Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.41 KB, 23 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp, có
quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ XX đến nay,
phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi sự phát triển của hệ
thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh nghiệp mà các nhà đầu tư,
ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công cụ đắc lực để ra quyết định.
Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp các khái niệm, hệ thống các
phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu tư và tài trợ phù hợp.
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ đó
ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh nghiệp
trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành sự đầu tư
thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình hết sức quan trọng. Phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính
hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro trong tương lai. Phân tích để làm gì, phục vụ cho lợi ích của ai? Việc xác
định đối tượng sử dụng sẽ giúp xác định các thông tin cần phân tích.
 Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp là thành công
nhất, lĩnh vực nào chưa thành công ; những điểm mạnh cũng như điểm yếu vể tình hình tài
chính của doanh nghiệp ; những thay đổi nào cần được thực hiện để cải thiện tình hình


hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ đem lại cái nhìn rõ ràng tại các mục
cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài
chính về dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Từ đó nhà quản trị có những điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận
cũng như dự báo triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
 Đối với các chủ đầu tư doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là doanh lợi trên đồng vốn họ
bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro chấp nhận. Các vấn đề như hoạt động doanh
nghiệp trong kì hiện tại; Kỳ vọng trong tương lai; Rủi ro do cơ cấu vốn( rủi ro tài chính);
Suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp; Thị phần và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường … Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập của mình có tương xứng với
mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân tích tình hình thu nhập của chủ
sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh
hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu
của công ty sẽ là bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính
sách phân chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ
phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp. Đó chính là một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong việc bỏ vốn
vào doanh nghiệp.
 Đối với các chủ nợ
Ai mang tiền của mình đi cho vay mà chả đặt ra một số câu hỏi như : Tại sao doanh
nghiệp muốn( cần) phải vay nợ ? Cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào ? Đòn bẩy tài
chính ra sao ? Công ty có khả năng hoàn trả nợ vay ? Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có đủ trả nợ hay không ? Từ các chỉ số hay con số trên báo cáo tài chính
để nhìn nhận vấn đề. Từ đó, người cho vay có một quyết định đúng đắn nhất liệu có nên
mạo hiểm với tiền của mình, hoặc từ các tỷ số tài chính mà nắm bắt sức khỏe tài chính
công ty mà quyết định về lãi suất( cũng lưu ý sự phù hợp lãi suất thị trường). Mà cụ thể,
chủ nợ phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và
dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả

năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải
tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Đối với cơ quan nhà nước
Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có thực hiện
đúng theo luật hay không? Xác định các khoản phải chịu thuế tính như vậy đã đủ và đúng
chưa? Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và có thể chấp nhận hay bác
bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp cho cơ quan vì lý do nào đó. Đối
với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… dù họ làm ở các lĩnh vực khác nhau
nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty, thị họ vẫn quan tâm phân tích để công việc của
họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp. Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được chế độ
chính sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi…cũng như sự tồn tại của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi quyết định xem liệu có
cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc biệt là khả năng thanh toán.
Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm. Thông
qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đứa ra các dự báo về kết quả hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp. Nói cách khác phân tích tài chính thực hiện chức năng
dự báo.
1.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong
phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân
tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích
và yêu cầu của việc phân tích.
a. So sánh theo thời gian
Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời gian
ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp trong khoảng
này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối cũng như tương đối.
Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động của doanh nghiệp, phân tích
tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp ứng được nhu cầu đó với việc phân
tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS…và đồ thị tương ứng các thời kì.
 So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay
đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn thành kế
hoạch của doanh nghiệp.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều
ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của
một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. So sánh theo không gian
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay
chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh tranh, từ
đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được
của các chỉ tiêu:
+ Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội dung
cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh

+ Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so
sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp,
việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa
kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và
phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương
pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp
phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,
phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động
tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa
chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được tình
hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngành cùng năm và
phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục đích riêng.
1.2.3. Phương pháp khác
1.2.3.1. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh
lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trên cơ sở đó
nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời chung của doanh
nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết quả của doanh nghiệp. Nhà

quản trị nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả sinh lợi, dự đoán những
thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi
nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu
khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó.
Phương pháp này dựa trên cơ sở tích nhân tố: cố định các yếu tố khác và thay đổi một yếu
tố, từ đó so sánh sự thay đổi.
Ví dụ :
F(x,y)
F(x) = X1Y0 – X0Y0
F(x) = X0Y1 – X0Y0
Tổng tác động của nhân tố f(x,y)= f(x)+f(y)
1.2.3.3. Phương pháp chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp thay
thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm, hạn chế
như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu tổng
hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác được cố
định trong khi lập tích số.
Ví dụ : F(x) = ∆X. Y
0
F(x) = X
0
. ∆Y
Chỉ cần biết ∆X, ∆Y thì sẽ biết được các ảnh hưởng của X, Y tới F(x,y)
1.2.3.4. Phương pháp cân đối
Phương pháp này dựa trên các mối quan hệ về tổng (hiệu), thể hiện dưới hình thức

phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực
tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới
sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân
bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc
để tính toán các chỉ tiêu.
Ví dụ :
F(x,y) = x + y
F
0
(x,y) = x
0
+ y
0
F
1(x1,y)
= x
1
+ y
0
∆F(x,y) = x
1
– x
0
= ∆x
Phương pháp này giúp đánh giá mức độ thay đổi của từng nhân tố đến tổng thể mà
không liên quan đến nhân tố còn lại.
b =
ymax - ymin
xmax - xmin

a = y - bx
1.2.3.5. Phương pháp hồi quy
a, Hồi quy đơn
Phương pháp này đánh giá mối quan hệ hay mức độ phụ thuộc của bên phụ thuộc vào
biến độc lập.
Hàm số y(x) = a + bx
b, Hồi quy bội
y = a
0
+ a
1
x
1
+ .....+a
n
x
n
+ ε
1.3. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổng thể của rất nhiều mối quan hệ cả bên trong lẫn bên ngoài. Bên
trong thể hiện ở cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chính sách thực hiện, đường lối cũng
như khả năng của doanh nghiệp. Còn bên ngoài là sự phát triển của nền kinh tế trong nước
cũng như toàn cầu, chính sách tiền tệ tài khóa của nhà nước hay các đơn vị kinh doanh
khác…
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước,
các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi
doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
còn có các đối tượng khác quan tâm đến như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các nhà
cho vay... Chính vậy mà việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người
sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp và mức độ

ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu
để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh
giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính là phân tích so sánh tổng tài sản và tổng nguồn
vốn các năm gần đây cùng mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản, sự thay đổi quy mô vốn
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp;
phân tích sự tăng giảm tài sản cũng như nguồn vốn... Từ đó tìm ra nguyên nhân giải thích
với các tỷ số thu thập từ các báo cáo tài chính đặc biệt là bảng cân đối kế toán.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn tài
trợ cho tài sản này chủ yếu là vốn chủ sở hữu hoặc nợ vay dài hạn. Thực tế thường xảy ra 1
trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, sử dụng chính sách tín dụng thương mại,
do vậy bị chiếm dụng vốn.
- Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để duy trì hoạt động thì doanh nghiệp phải đi
vay hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn khác bên ngoài.
Khoản vốn chiếm dụng = khoản phải thu – nợ phải trả
1.3.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Mục tiêu chính của doanh nghiệp là làm thế nào để có một cơ cấu vốn với chi phí vốn
là thấp nhất mà đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Từ xưa đến nay, các doanh
nghiệp đều theo đuổi mục tiêu này. Chính vì thế mà cần phải thường xuyên xem xét cơ cấu
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra được cái cơ cấu vốn tối ưu nhất. Phân
tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích tỷ trọng các thành phần nguồn vốn, qua các biểu đồ và
con số, ta có thể nhìn ra được xu hướng của các tỷ lệ này và so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành để thấy được điểm mạnh hay yếu trong cơ cấu này. Từ đó giúp ban lãnh đạo
công ty có thể đưa ra các quyết định chính xác với chi phí vốn thấp nhất mà hiệu quả kinh
doanh cao nhất có thể.
1.3.2.2. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sự dụng vốn

Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng nguồn vốn và sử
dụng vốn (bảng tài trợ). Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn giúp nhà quản lý xác
định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Dựa vào chênh lệch
các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ rút ra việc sử dụng vốn và
nguồn vốn. Xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích
tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những
nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp
khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ lệ tài chính sẽ giúp cho ta có cái nhìn khá đầy đủ các thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ lệ để từ đó
đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá
trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì.
Nó cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so
sánh với tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia làm 5 nhóm
chính:
* Tỷ số về khả năng thanh toán
* Tỷ số về khả năng thanh khoản
* Tỷ số về khả năng quản lý nợ
* Tỷ số về khả năng hoạt động
* Tỷ số về khả năng sinh lời
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới một
số nhóm nhất định. Trong khi các chủ nợ quan tâm tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thì các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lời và khả năng hoạt động
của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số
được lựa chọn phù hợp với bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Dưới đây sẽ đề cấp
tới các tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất được dùng trong phân tích tài chính.
a, Tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong

việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh
nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng
hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
CR=
TSLĐ
Nợ NH

×