Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

BỆNH MỒNG gà (DA LIỄU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.84 KB, 14 trang )

BỆNH MỒNG GÀ


I.ĐẠI CƯƠNG
Virut AND có khả năng lây nhiễm cho người.
Trên 170 loại HPV, hơn 40 loại truyền qua đường tình dục.
Thường gặp ở người trẻ, trong giai đoạn hoạt động tình dục.
Lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục, qua đường khác như: tiếp xúc trong gia đình,
mẹ sang con trong giai đoạn chuyển dạ và chu sinh.


II.LÂM SÀNG:
Thời kì ủ bệnh: 3-8 tuần.
dục.

Bệnh thường khơng gây triệu chứng cơ năng, biểu hiện bằng các sẩn sùi ở bộ phận sinh

+nam: bao quy đầu, dây thắng, rãnh quy đầu-bao qui đầu, lỗ tiểu, bìu, tầng sinh mơn,
hậu môn.
+nữ: thành sau âm đạo, túi cùng, môi lớn, môi nhỏ, cổ tử cung, lỗ tiểu, tầng sinh
môn, hậu môn.
Sang thương: các chồi thịt, có cuống, màu hồng hoặc đỏ sậm, sờ mềm, đơi khi sang
thương lan rộng cho hình ảnh giống bong cải. khơng có hạch đi kèm.


III.DẠNG LÂM SÀNG:

1.Mồng gà phẳng:
Dát màu hồng hoặc đỏ khó phát hiện bằng mắt thường, acid acetic 5% chấm lên sang
thương mới thấy sang thương trắng ra sau vài phút và giới hạn khơng liên tục với niêm mạc
bình thường.




2.Mồng gà dạng sẩn và mụn cóc thơng thường:



:

3.Mồng gà khổng lồ
Khởi phát vùng rãnh bao qui đầu- qui đầu sau đó lan tỏa và thâm nhiễm tao nên ung thư biểu
mô xâm lấn, phá hủy và không di căn.
Do HPV 1-11 gây ra.
Mơ học lành tính.


4.Sẩn dạng Bowen:
Gặp ở dương vật âm hộ người trẻ.
Sang thương là sẩn tăng sắc tố ở dương vật, bệnh bowen đa cung ở âm hộ.
HPV 16-18-33 gây ra.


IV.HPV VÀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG:
•Vài năm sau khi bắt đầu sinh hoạt tình dục và giao hợp thường xuyên, người ta có 50-80% khả
năng nhiễm HPV và nguy cơ mắc bệnh tăng theo con số bạn tình trong đời.
• Phần lớn, cơ thể con người có khả năng tạo miễn nhiễm tiêu diệt HPV và trong vòng 1-2 năm
HPV sẽ biến mất trong cơ thể.
• Tuy nhiên 2-7% phụ nữ khơng diệt được siêu vi trùng và bị nhiễm dần nặng lên.
• Sau vài năm, HPV sẽ gây biến đổi bất thường trong niêm mạc cổ tử cung, tạo ra những tế bào
bất thường, có khả năng hóa ác.
•Do đó, khơng phải ai bị HPV cũng sẽ bị ung thư cổ tử cung. Nhưng ngược lại, có đến 95% các

trường hợp ung thư cổ tử cung phát hiện thấy DNA của virus HPV.


• Vắc-xin chống HPV được nhóm nghiên cứu do bác sĩ Ian Frazer chỉ đạo khám phá năm2005,
và từ năm 2006 được thẩm quyền y tế chấp nhận dùng để phịng ngừa HPV.
•Tuy nhiên, chùng ngừa chỉ có hiệu lực khi tiêm trước khi bị nhiễm phải, khơng thể dùng để trị
HPV khi đã bị nhiễm.
• Thuốc chích hiệu Gardasil do hãng Merck bào chế được chính phủ Úc cho phép bán theo
toa bác sĩ cho thanh, thiếu, phụ nữ tuổi từ 9 đến 26, dùng để phòng ngừa HPV loại 6, 11, 16,
và 18 [1]. Thuốc chích vào 3 kỳ (kỳ thứ nhì cách thứ nhất 2 tháng, kỳ thứ ba cách thứ nhì 4
tháng).
• Chủng ngừa HPV khơng có nghĩa khỏi cần phải thử phết tế bào cổ tử cung. Pap smearhai
năm một lần vẫn là cách phòng ngừa tránh bệnh ung thư cổ tử cung tốt nhất.


V.CHẨN ĐỐN:
1.Chẩn đốn xác định:


Chủ yếu vào lâm sàng.



Xét nghiệm cận lâm sàng ít sử dụng trên thực tế.



Mơ học: u nhú và tăng gai với sự hiện diện của các ổ tế bào sừng khơng bào hóa với các
nhân tăng sắc do tác dụng trên tế bào của HPV.




Dưới kính hiển vi điện tử: sự hiện diện của các virion trong nhân ở khoảng 50% trường
hợp.



Virut hoc: dùng kĩ thuật hóa sinh, phân tích phân tử AND của siêu vi bằng men phân tích
và lai giống phân tử.


2.Chẩn đoán phân biệt:
Polyp trực tràng.
Vết rách màng trinh.
Sẩn hạt ngọc ở vành qui đầu.
Ban giang mai dạng sùi.
Ung thư tế bào gai.


VI.ĐIỀU TRỊ:
1.Đốt -phẫu thuật:
Đốt điện-laser CO2: gây tê tại chỗ, khi sang thương có kích thước nhỏ, số lượng ít.
Phẫu thuật: sang thương có kích thước lớn, mồng gà khổng lồ.
2.Hóa chất:
Podophyllin 10-20%: chống chỉ định cho phụ nữ mang thai, 2 giờ sau chấm phải rửa lại bằng xà phịng.
Khơng dùng cho sang thương ở âm đạo cổ tử cung.
Polophyllotoxine: dẫn xuất của polophylline, ít độc tính hơn.
Acid trichloracetic 50-80%: thường được sử dụng.
Imidazo quinoline: khơng có tác dụng trực tiếp trên siêu vi.
5-fluoro-uracil

Bleomycine 0,1% tiêm vào sang thương, sử dụng cho mồng gà kháng trị.


VII.PHỊNG BỆNH:
1.Cấp 1:
Khơng quan hệ tình dục bừa bãi.
Dùng bao cao su khi có nghi ngờ.
2.Cấp 2:
Nếu lỡ có quân hệ khơng phịng ngừa, cần theo dõi để phát hiện bất thường (sẩn vùng
sinh dục), đi khám ngay.
Không tự bôi, đặt thuốc hoặc uống các loại thuốc khơng có chỉ định của bác sĩ.
3.Cấp 3:
Cần chuyển lên chuyên khoa để điều trị nếu sang thương lan rộng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×