Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC (tâm THẦN học) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 43 trang )

RỐI LOẠN HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC


Nhập đề
Rối loạn hoạt động nhận thức biểu hiện lâm
sàng một sự suy giảm chức năng nhận thức
rõ rệt và có một sự thay đổi thực sự so với
mức độ trước đó. Rối loạn này bao gồm,
sảng, sa sút tâm thần và hội chứng quên
Theo y văn, sảng và sa sút tâm thần được
định nghóa như sau
– Sảng là một rối loạn tâm thần cấp bao
gồm các triệu chứng rối loạn ý thức, thay
đổi hoạt động nhận thức và thường có rối
loạn tri giác đi kèm, kéo dài trong một thời
gian ngắn


- Sa sút tâm thần (SSTT) thường khởi
phát từ từ, kéo dài trong nhiều tuần lễ,
nhiều tháng với các triệu chứng suy
giảm hoạt động nhận thức trong đó bao
gồm suy giảm trí nhớ
Nguyên nhân có thể là bệnh lý nội
khoa (đôi khi không thể phát hiện được),
do dược chất (ma tuý, thuốc hay độc
chất), hay phối hợp của những nguyên
nhân treân



Sảng
Sảng là một tình trạng lú lẫn tâm thần,
thường khời bệnh cấp, người bệnh thường có
rối loạn ý thức giao động trong ngày và giảm
sự chú ý đối với môi trường xung quanh.
Thường là biến chứng cùa nhiều bệnh lý nội
khoa, tình trạng lạm dụng hay ngộ độc ma tuý,
thuốc và độc chất. Được coi như một tình trạng
suy yếu não bộ cấp hay gặp ở giai đoạn cuối
của sự suy yếu các cơ quan quan trong khác
Trước kia, tình trạng này thường được gọi dưới
những tên sau: bệnh lý não bộ, loạn thần đơn
vị săn sóc tăng cường, sa sút tâm thần có
thể hồi phục được, trạng thái lú lẫn tâm thần
cấp, hội chứng não bộ thực thể cấp


Yếu tố dịch tễ
Tỉ lệ

– Dân số chung : hay gặp ở người cao
tuổi. 0,4% ở người trên 18 tuổi, 1,1%
ở người trên 55 tuổi
– 10-30% bệnh nhân nội khoa nhập viện.
– 10-15% bệnh nhân cao tuổi khi nhập
viện.
– 10-40% trong thời gian nằm viện.
– Nhà dưỡng lão 60% ở người bệnh
trên 75 tuổi



Yếu tố dịch tễ
Các yếu tố nguy cơ khác







Hay gặp ở các bệnh nhân nhập viện
do AIDS, ung thư, bệnh nhân ở giai đoạn
cuối của bệnh (80% lúc gần chết).
Bệnh nhân bị chấn thương não bộ, bi
tai biến, SSTT.
Ở trẻ em hay gặp ở những bệnh lý
gây sốt cao và do thuốc.
Hay gặp ở người cao tuổi nhất là
phái nam


Tiêu chuẩn chẩn đoán
theo DSM-IV
Chẩn đoán sảng theo DSM-IV bao gồm
– Sảng do bệnh lý nội khoa
– Sảng gây ra do dược chất (sảng do ngộ
độc hay sảng do tình trạng cai)
– Sảng do nhiều nguyên nhận
– Sảng không được biệt định ở trên
( như khiếm khuyết cơ quan cảm giác

gây sảng).


Tiêu chuẩn chẩn đoán
theo DSM-IV
Tiêu chuẩn
A. Rối loạn ý thức và chú ý (suy
giảm tình trạng tỉnh táo đối với
môi trường xung quanh và suy
giảm khả năng tập trung, duy trì
và chuyển đổi sự chú ý)
B. Một sự thay đổi trong chức năng
nhận thức hay sự xúât hiện rối
loạn tri giác (không được ghi nhận
là do SSTT)


Tiêu chuẩn chẩn đoán
theo DSM-IV
Rối loạn này thường xuất hiện trong một
thời gian ngắn (nhiều giờ tới nhiều ngày
và có khuynh hướng giao động trong
ngày)
D. Có chứng cớ từ bệnh sử, thăm khám
lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng cho
thấy rối loạn tâm thần này là hậu quả
trực tiếp của một bệnh lý nội khoa
hoặc do dược-chất (ngộ độc, hoặc hội
chứng cai)
C.



Rối loạn thường gặp
– Rối loạn định hướng lực (thường gặp thời gian
và không gian)
– Ngôn ngữ thường rời rạc, không liên quan,
đội lúc nói nhiều. Bệnh nhân mất khả năng
trừu tượng hoá cũng như thực hành một số
động tác theo yêu cầu của thầy thuốc.
– Rối loạn tri giác thường gặp (tri giác sai lầm,
ảo tưởng, ảo giác thường gặp nhất là ảo
giác thị giác)
– Hoang tưởng (thường không hệ thống hoá, tuy
nhiên có thể có hoang tưởng suy đoán thứ
phát sau rối loạn tri giác


Bệnh cảnh lâm sàng
phối hợp
1.

2.

3.

4.

Triệu chứng tiền triệu thường xảy ra trong 1-3
ngày, thường bao gồm: trạng thái bồn chồn, lo
âu, dễ kíck thích, rối loạn định hướng, lơ đễnh, rối

loạn giấc ngủ hay rối loạn nhịp ngủ-thức
Rối loạn tâm thần vận động với tình trạng gia
tăng hoạt động, có thể là thứ phát sau ảo
giác, hoang tưởng hoặc giảm hoạt động, lờ đờ,
chậm chạp. Thường có sự chuyển đổi giữa hai
tình trạng trên trong ngày.
Dấu hiệu thần kinh hay gặp: run, co giật cơ, thay
đổi trương lực cơ và phản xạ bệnh lý. EEG thường
gặp nhịp chậm lan toả, có thể có hoạt động
nhanh trong những trường hợp sảng do cai rượu.
Nguy cơ chấn thương, hậu quả khi người bệnh
phản ứng lại các rối loạn tri giác hay hoang tưởng
có nội dung đe doạ


Tần suất


Cơ chế bệnh sinh
Do rối loạn hoạt
động của các chất
dẫn truyền thần
kinh Acetylcholine,
Dopamine, GABA
ATP = adenosine
triphosphate;
Ca+ = calcium; DA =
dopamine;
O2 = oxygen; TH =
tyrosine hydroxylase.



Cơ chế bệnh sinh
Gaudreau and Gagnon
2005

ACh = acetylcholine;
DA = dopamine; GABA
= g-aminobutyric acid;
Glu = glutamate.


EEG trong sảng


Những nguyên nhân
thường gặp
nhiễm trùng, hội chứng cai do dược
chất (rượu, barbiturat, ma tuý, …), rối
loạn chuyển hoá cấp, chấn thương
sọ não, bệnh lý thần kinh trung
ương, thiếu oxy não, bệnh lý do dinh
dưỡng, (thiếu máu, thiếu vi-ta-min,
…), bệnh lý nội tiết, tai biến mạch
máu não, ngộ độc thuốc và độc
chất, kim loại nặng, …


Xét nghiệm cận lâm
sàng

1.

2.
3.

Bao gồm: công thức máu, MCV, tốc độ
lắng máu, nồng độ oxy trong máu động
mạch, điện giải, đường huyết, chức
năng gan, chức năng thận, chức năng
tuyến giáp, nồng độ thuốc-độc chất,
VDRL, HIV, …
Tổng phân tích nước tiểu,ECG, X-quang tim
phổi
Tìm ma tuý trong nước tiểu CT-MRI sọ não,
chọc dò tuỷ sống, EEG


Chẩn đoán phân biệt
1. Sa sút tâm thần
2. Rối loạn loạn thần
3. Rối loạn khí sắc có hoặc

không có triệu chứng lọan
thần
4. Rối loạn lo âu


Tiến triển
Nếu nguyên nhân được chữa trị thành công, phần
lớn người bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn. Trong

trường hợp ngược lại, sảng sẽ tiến triển tới tình
trạng đở đẫn, hôn mê, co giật và tử vong.
Phục hồi hoàn toàn thường ít gặp ở người cao
tuổi (khoảng 4-40% phục hồi hoàn toàn khi ra
viện). Ở bệnh nhân cao tuổi khi xuất hiện sảng
trong thời gian nằm viện, tỉ lệ tử vong cao 20-75%.
Sau khi ra viện trong vòng một tháng, tỉ lệ tử
vong còn 15% và 25% trong vòng sáu tháng sau khi
ra viện. Người bệnh có hoạt động cơ thể và nhận
thức tốt trước khi bị bệnh sẽ có khả năng phục
hồi tốt hơn. Nếu có tiền sử bị sảng thì nguy cơ
xuất hiện tình trạng này tăng cao. Những bệnh
nhân bị bệnh nội khoa xảy ra sảng sẽ gia tăng
nguy cơ bi các biến chứng y khoa và thời gian nằm
viện sẻ dài hơn


Điều trị
Để phòng ngừa nên nhanh chóng phát hiện và
điều trị thích hợp các bệnh lý nội, ngoại khoa,
các rối loạn biến dưỡng cũng như những
nguyên nhân tiềm ẩn
Bảo đảm môi trường an toàn cho người bi sảng,
nên hộ lý cấp 1, khuyến khích thân nhân ở
cũng người bệnh, tránh kích thích quá mức (ánh
sáng, tiếng động, nhiệt độ phòng bệnh, …)
Điều trị thuốc men, trường hợp bệnh nhân mất
ngủ nên dùng loại thuốc gây ngủ tác dụng
nhanh, ngắn. Đối với trường hợp gia tăng hoạt
động hay kích động, nên sử dụng Haloperidol

uống hay tiêm bắp với liều thấp tăng daàn


Reports of atypical antipsychotics in the treatment of
delirium


Sa sút tâm thần
Sa sút tâm thần (SSTT) là một bệnh
cảnh lâm sàng phản ánh sự suy giảm
của hoạt động nhận thức bao gồm sự suy
giảm trí nhớ điển hình và nổi bật nhất
là ở giai đoạn sớm của bệnh trong khi
hoạt động ý thức vẫn còn được bảo
tồn. SSTT thường khởi phát âm thầm và
tiến triển từ từ, có thể gây ra bởi
nhiều bệnh lý nội-ngoại khoa và những
dược-chất
Một số những nguyên nhân này nếu
được chẩn đoán và điều trị thích hợp, tình
trạng SSTT có thể hồi phục


Tiêu chuẩn chẩn đoán
theo
DSM-IV
Tiêu chuẩn chung
cho tất
cả các loại sa sút


tâm thần
A. Suy giảm trí nhớ (giảm khả năng thu thập các
thông tin mới hoặc nhớ lại các thông tin đã thu
thập trước đó)
B. Kèm theo ít nhất một rối loạn hoạt động
nhận thức sau đậy
1. Vong ngôn (rối loạn ngôn ngữ)
2. Mất dùng động tác (không có khả năng tiến
hành một hành động mặc dù chức năng vận
động, cảm giác còn nguyên vẹn và người bệnh
hiểu được yêu cầu của động tác phải làm.
3. Mất nhận biết (không nhận biết dược những đồ
vật măc dù các chức năng cảm giác còn
nguyên vẹn).
4. Rối loạn chức năng thực hành (như lên kế hoạch,
tổ chức thực hiện, sắp sếp công việc, tư duy
trừu tượng.)


Tiêu chuẩn chung cho
tất cả các loại sa sút
tâm thần

Những rối loạn hoạt động nhận
thức này dẫn tới sự suy giảm đáng
kể hoạt động xã hội, nghề nghiệp
và chứng tỏ sự suy giảm so với
mức độ hoạt động trước kia
D. Những rối loạn này không do sảng
C.



Những tiêu chuẩn giúp
phân loại các thể SSTT
1. SSTT thể Alzheimer:
A. Khởi phát thầm lặng và tiến triển nặng
dần.
B. Loại trừ các nguyên nhân khác như rối loạn
biến dưỡng, bệnh lý thần kinh, bệnh lý tâm
thần khác (như TTPL, sa sút giả trên bệnh
nhân trầm cảm nặng) do các dược-chất.
C. Thể khởi phát sớm trước 65 tuổi và thể
khởi phát trễ sau 65 tuổi.
D. Có thể đi kèm hoặc không đi kèm rối loạn
hành vi tác phong, hoang tưởng, ảo giác, rối
loạn khí sắc.


×