Tải bản đầy đủ (.ppt) (79 trang)

NẤM DA (DA LIỄU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 79 trang )

NẤM DA


Mục tiêu








Trình bày được các biểu hiện lâm sàng và
cận lâm sàng của bệnh nấm tóc
Trình bày được các biểu hiện lâm sàng và
cận lâm sàng của bệnh nấm nông ngồi da.
Mơ tả được các thể lâm sàng bệnh vi nấm
hạt men và các điều kiện thuận lợi.
Mô tả được lâm sàng và biết điều trị bệnh
lang ben.


I. ĐẠI CƯƠNG
 Bệnh


Vi nấm sợi tơ dermatophytes:









vi nấm cạn ở da chủ yếu do 3 loại:

Là thực vật hạ đẳng, khơng tự dưỡng được mà
sống hoại sinh
Có dạng sợi, cấu trúc đa tế bào
Gồm: Epidermophyton, Trichophyton, Microsporum.

Nấm men Candida
Nấm lang ben.

 Là

một trong những bệnh ngoài da phổ biến.
 Nấm cạn gây bệnh ở những nơi có chất
sừng như da, lơng, tóc, móng.


II. BỆNH NẤM TĨC
1. Nấm tóc do trichophyton:





Ở trẻ em và cả người lớn
Lâm sàng:

 Đầu tiên da đầu có các đám bong vảy nhỏ, đường kính 1 - 2
cm, khơng viêm, khơng có ranh giới rõ.
 Dần dần tóc bị tổn thương  khơng bóng mượt, mất tính
đàn hồi, tóc gẫy cụt cịn một chấm đen dài 1 –2 mm. Tóc
gãy khơng đều, chỉ thấy tóc thưa.
 Có khi các mảng bong vảy liên kết thành mảng lớn. Bề mặt
hơi sần sùi. Đơi khi quanh đám tổn thương có các sẩn chân
tóc.
Cận lâm sàng: soi dưới kính hiển vi trong tiêu bản với KOH
10% thấy bào tử nấm thành chuỗi trong lịng sợi tóc.


Nấm tóc do Trichophyton


II. BỆNH NẤM TĨC
2. Nấm tóc do microsporum:





Thường gặp ở trẻ em, do dùng chung mũ, nón, lược
Người lớn ít bị.
Lây truyền từ người sang người hay chó, mèo sang người
Lâm sàng:
 Lúc đầu bệnh ở da đầu rồi lan đến chân tóc gây bệnh ở
tóc.
 Da đầu: những mảng lớn bong vảy có dạng hình trịn hay
hình ovale với kích thước khác nhau.

 Tóc bị cắt cụt cịn dài khoảng 0,8 –1 cm  Gọi là “nấm
xén tóc”.
 Phần chân tóc màu trắng xám với những “vẩy” nhỏ giống
như bột  gọi chân tóc “đi tất trắng”. Từ đây nấm có thể
lan truyền đến các phần khác như mặt, cổ.


Nấm tóc Microsporum


BỆNH NẤM SỢI



II. BỆNH NẤM TĨC
2. Nấm tóc do microsporum:




Cận lâm sàng: soi dưới kính hiển vi trong tiêu bản
với KOH 10% – 30% có thể thấy các sợi nấm và các
bào tử nhỏ quấn quanh các sợi tóc.
Chẩn đốn phân biệt:
 Rụng tóc pelade
 Chốc do liên cầu
 Viêm nang lơng sâu (syscosis)


II. BỆNH NẤM TĨC

3. Nấm tóc do Favus:


Thường do:






Trichophyton: schoenleinii, violaceum, rubrum, verrucosum
Microsporum: audouinii, canis…

Thường xảy ra ở trẻ em và kéo dài nhiều năm.
Lâm sàng:





Da đầu có những chấm đỏ phủ vảy tiết màu vàng, lõm giữa
(hình thấu kính) gắn chắc vào da, cậy ra tạo các hố lõm
hình godet bao quanh 1 sợi tóc.
Tóc khơng rụng, vẫn mọc dài nhưng khơ và khơng bóng.
Các chấm này liên kết nhau thành mảng lớn, đóng mài, mùi
rất hơi như mùi chuột chù.


Bệnh Favus



II. BỆNH NẤM TĨC
3. Nấm tóc do Favus:


Cận lâm sàng: lấy vẩy da hoặc tóc đem soi trong
dung dịch KOH 10 –30% thấy bào tử thành
chuỗi sợi và các bọng hơi trong lịng sợi tóc.



Chẩn đốn phân biệt:
 Chốc do liên cầu
 Bệnh da có bóng nước khác.


II. BỆNH NẤM TĨC
4. Nấm tóc thể thâm nhiễm và mưng mủ:







Từ súc vật truyền sang người.
Do Trichophyton faviforme hoặc Trichophyton gypseum.
Hay gặp ở trẻ em nông thôn do tiếp xúc với trâu, bò, heo,
thỏ…
Lâm sàng:

 Bắt đầu ở chân tóc xuất hiện những mụn mủ  lan rộng
dần tạo thành mảng lớn hình trịn hay bầu dục, ranh giới
rõ, bờ nổi cao trên mặt da.
 Các mụn mủ ăn sâu xuống tạo thành các ổ abces.
 Bề mặt đóng mài, tóc rụng.
 Cạo mài thấy bề mặt lõm lỗ chỗ như tổ ong, còn gọi là
“Kerion de celse”.
Cận lâm sàng: nhổ vài sợi tóc ở rìa sang thương soi với KOH
10% thấy bào tử nấm lớn xếp thành chuỗi quanh sợi tóc.


Nấm tóc với Kérion de Celse


II. BỆNH NẤM TĨC
5. Bệnh trứng tóc:







Cịn gọi là ”tóc hột”, do nấm piedra nigra (piedra hortai) gây ra
Bệnh “trứng tóc đen” thường xuất hiện ở Trung – Nam Mỹ,
Ấn độ.
Nấm piedra alba gây bệnh “trứng tóc trắng”, xuất hịên mọi nơi
trên thế giới.
Ở nước ta thường gặp loài piedra nigra.
Bệnh xuất hiện ở cả nam lẫn nữ, đặc biệt ở những người hay

đội mũ hay đi ngủ mà tóc cịn ẩm.
Lâm sàng:
 Trứng tóc thường cứng, bám chặt và bao quanh sợi tóc cách
chân tóc 2 – 4 cm  vuốt bằng ngón tay thấy vướng
 Bề mặt trứng tóc trắng hoặc đen thay đổi tuỳ thuộc vào lồi
nấm gây bệnh.
 Mỗi sợi tóc có 1-2 hạt hoặc 5-7 hạt.
 Khơng ngứa nhưng gây khó chịu.


II. BỆNH NẤM TĨC
5. Bệnh trứng tóc:
 Cận

lâm sàng: ni cấy trên mơi trường
Sabouraud, soi dưới kính hiển vi thấy những
bào tử đốt hình trịn hoặc hình oval.
 Điều trị:




Cắt tóc
Gội đầu bằng dầu gội ketoconazol, sastid;
Chải tóc bằng dd axit salcylic 1 –3%.


II. BỆNH NẤM TÓC
6. Bệnh nấm ở râu cằm (mycosis barbae)





Thường gặp ở nam, ở một số nước châu Âu, châu Mỹ
Do: Trichophyton mentagrophytes, Trichophyton
rubrum, Trichophyton tonsurans.
Lâm sàng:







Đám tổn thương ở cằm, dạng hình trịn, mầu bạc bạc hay
hồng xám, trên mặt da thường có sẩn ở các nang lơng.
Những sợi râu dễ nhổ, dễ rụng.
Kèm nhiều vảy da, vảy tiết.
Dễ ngứa.

Cận lâm sàng: soi bệnh phẩm trong KOH 20% thấy
bào tử đốt.


Nấm ở râu cằm


II. BỆNH NẤM TÓC
6. Bệnh nấm ở râu cằm (mycosis barbae)
Chẩn đốn phân biệt: viêm nang lơng sâu

(sycosis).
 Điều trị:
 Nhổ sợi tóc hay râu bị bệnh
 Chấm một trong các dd như cồn iod 2%, BSI
2%,castellani, hoặc thoa kem nizoral,
canesten…
 Uống thuốc kháng nấm nhóm imidazol
(ketoconazol, itraconazol)



III. BỆNH NẤM DA Ở THÂN MÌNH
1. Bệnh nấm “hắc lào”:
( bệnh nấm ở thân mình - tinea corporis)
 Nấm gây bệnh ở vùng da khơng có lơng tóc rậm
 Lâm sàng:








Sang thương là những mảng hồng ban hình trịn hay bầu
dục, hình đa cung
Ranh giới rõ rệt có bờ viền, trên bờ viền có những mụn
nước nhỏ, xu hướng lành ở giữa, dần dần lan rộng.
Do chà xát, cào gãi, bơi thuốc khơng thích hợp làm tổn
thương nhiễm khuẩn thứ phát ( trợt, sưng, có mủ, đóng

vảy), nhiều mụn nước lấm tấm khắp bề mặt tổn thương,
viền bờ không còn rõ.
Ngứa nhiều.


III. BỆNH NẤM DA Ở THÂN MÌNH
1. Bệnh nấm “hắc lào”:
 Cận lâm sàng: cạo tìm nấm trực tiếp ở rìa sang
thương thấy sợi tơ nấm có vách ngăn.
 Chẩn đốn phân biệt:
Vảy phấn hồng: cạo tìm nấm âm tính
 Chàm: cạo tìm nấm âm tính
 Phong: khơng ngứa, cạo tìm nấm âm tính.



III. BỆNH NẤM DA Ở THÂN MÌNH
2. Nấm bẹn ( tinea crutis)
 Bệnh gặp nhiều ở các nước nhiệt đới, chiếm tỉ lệ cao
trong bệnh nấm da, xuất hiện ở bẹn,
 Chủ yếu do loài Epidermophyton floccosum và chủng
Trichophyton gây nên.
 Lâm sàng:






Tổn thương thường tạo thành một mảng có viền bờ rõ rệt, có

vảy, phần giữa có xu hướng lành, có mụn nhỏ lấm tấm ở bờ
viền.
Đám tổn thương có màu sẫm, đường kính vài cm, bờ mép có
ranh giới rõ rệt và hơi gồ lên.
Xuất hiện ở cả hai bên bẹn, lan lên xương mu, ra kẽ mông,
xuống đùi, lên thắt lưng,…
Ngứa.


III. BỆNH NẤM DA Ở THÂN MÌNH
2. Nấm bẹn ( tinea crutis)
 Cận lâm sàng: cạo tìm nấm trực tiếp ở rìa sang
thương thấy sợi tơ nấm có vách ngăn.
 Chẩn đoán phân biệt:



Vảy nến thể đảo ngược
Viêm kẽ do nấm men

 Điều



trị:

Dung dịch BSI 1 –3%, ASA, kem có chứa dẫn chất
imidazol như nizoral, calcream,…
Trường hợp nấm diện rộng hay tái phát, kết hợp
uống thuốc kháng nấm.



Nấm ở thân mình
Nấm bẹn


BỆNH NẤM SỢI TƠ


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×