Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.49 KB, 13 trang )

1

2

LỜI MỞ ĐẦU

dựa trên ba trụ cột cơ bản là: một nhà nước pháp quyền hiện đại được đổi mới
cả chất và lượng; một nền kinh tế thị trường phát triển đầy đủ và một xã hội dân
chủ phát triển ở trình độ cao, trong đó thượng tơn pháp luật là nguyên tắc chủ
đạo chi phối các tương tác trong xã hội.” (NHTG, 2016). Mặc dù thể chế được
khẳng định là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế (bao hàm cả
mục tiêu giảm nghèo), nhưng những nghiên cứu về nghèo khổ ở Việt Nam phần
lớn kết luận các nhân tố về kinh tế như tăng trưởng kinh tế hay nhân tố về phân
phối thu nhập.v.v... là những nhân tố ảnh hưởng chính, mà ít xét đến vai trị và
tác động của thể chế hoặc nếu có thì mới chỉ nhìn nhận dưới góc độ chính sách
của Chính phủ về giảm nghèo.

1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính đa chiều, điều này đã được khẳng
định trong nhiều nghiên cứu từ khá sớm, điển hình là nghiên cứu của Ngân
hàng thế giới (2000) đã khẳng định: những biểu hiện chính của nghèo khổ là: (i)
sự khốn cùng về vật chất; (ii) không có khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản
như y tế, giáo dục; (iii) nguy cơ bị tổn thương cao; và (iv) khơng có tiếng nói,
khơng có quyền lực.
Giảm nghèo và tiến tới xố bỏ tình trạng nghèo là một trong những mục
tiêu cuối cùng trong sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Nhưng kết
quả giảm nghèo đa chiều là khác nhau ở các nước khác nhau, các kết quả giảm
nghèo đa chiều khác nhau ở các quốc gia khác nhau là do có nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều và kết quả giảm nghèo đa chiều. Có thể
tổng hợp lại thành các nhóm nhân tố như sau: (i) nhóm nhân tố thuộc về phía
bản thân người nghèo đó là khi người nghèo được hỗ trợ nhiều hơn ở các chiều


của nghèo đa chiều thì tình trạng nghèo đa chiều giảm đi; (ii) nhóm nhân tố từ
tăng trưởng kinh tế (Dollar và Kraay, 2002) lý thuyết này cho rằng tăng trưởng
kinh tế tạo ra nguồn lực hướng đến giảm nghèo. Tuy nhiên Maddison (1995)
cho rằng các yếu tố đứng đằng sau tăng trưởng là thể chế và chính sách đã bị bỏ
quên, hay Solow (2001) đã thừa nhận có nhiều yếu tố phi kỹ thuật không đo
lường được trong hàm sản xuất, trong đó có thể chế. (iii) nhóm nhân tố thứ ba
được đưa ra là thể chế sẽ quyết định sự thịnh vượng của các quốc gia chứ không
phải tăng trưởng (Kaufmann và cộng sự (2012), North (1973, 1990), Mancur và
Olson (1965)). Nhiều nghiên cứu đã khẳng định có một mối quan hệ cụ thể về
tác động thể chế cũng như từng khía cạnh của thể chế đến nghèo khổ.
Sự quan tâm đến cả hai lĩnh vực, thể chế và nghèo khổ, được Việt Nam
thể hiện bằng quyết định đánh giá nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, đồng thời
khẳng định khâu đột phá trong sự phát triển nằm ở cải cách thể chế. Ngay từ
“Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020”, Việt Nam đã xác
định “cải cách và đổi mới thể chế là một trong ba mũi đột phá chiến lược nhằm
xố bỏ đói nghèo và hướng đến tạo dựng một xã hội thịnh vượng”. Hoàn thiện
thể chế cũng chính là một định hướng dài hạn trong quá trình phát triển của
Việt Nam đến năm 2035: “Hướng tới năm 2035, một Việt Nam thịnh vượng sẽ

Từ những trình bày trên, nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam trở nên thực sự cần thiết trên cả góc độ nghiên cứu lý luận
và thực tiễn chính sách. Những vấn đề được đặt ra khi nghiên cứu tác động
này hiện nay đang khá nhiều, cụ thể: (i) Thể chế liệu rằng có tạo ra những tác
động tích cực đến q trình giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam khi nội hàm của
nghèo đa chiều cũng như các tiêu chí đánh giá là khơng cố định? (ii) Tác
động của thể chế đến nghèo đa chiều liệu rằng có đồng nhất ở các địa phương
và các vùng khác nhau trên cả nước và (iii) Một điều ý nghĩa lớn hơn rất
nhiều là xây dựng hệ thống chính sách như thế nào để đáp ứng bản chất đa
chiều của nghèo. Trong khung cảnh nghiên cứu ở Việt Nam, đây là nghiên
cứu thực sự mới mẻ bởi 2 lý do: (i) với những chiều nhìn cịn tương đối hạn

chế, tác giả nhận thấy có rất ít các nghiên cứu về tác động của thể chế đến
giảm nghèo (như sẽ đề cập cụ thể trong phần tổng quan); (ii) hầu hết các
nghiên cứu về mối quan hệ này ở Việt Nam mới chỉ dừng ở việc đo lường
nghèo tiếp cận theo góc độ đơn chiều (chủ yếu là thu nhập).
Từ những lý do trên, hướng nghiên cứu của luận án “Tác động của thể
chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam” là thực sự cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: luận án nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học (lý
luận và thực tiễn) về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam, tìm
ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập về tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều, từ đó đề xuất những giải pháp giảm nghèo đa chiều từ góc nhìn


3

4

của thể chế. Từ mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể của luận án như
sau:

3. Tác động của từng khía cạnh cụ thể của thể chế đến nghèo đa chiều
hiện nay như thế nào?

- Về mặt lý luận:
Thứ nhất, luận án hệ thống hoá lý luận về tác động của thể chế đến nghèo
đa chiều, trên cơ sở đó hồn thiện thêm lý luận nghiên cứu về đánh giá tác động
của thể chế đến nghèo đa chiều.
Thứ hai, luận án hoàn thiện được cách tiếp cận và phương pháp đánh giá
tác động của thể chế đến nghèo đa chiều.

Thứ ba, hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều.
- Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng thể chế và nghèo đa chiều, bên cạnh đó,
đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều.
Thứ hai, đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam, từ
đó phát hiện các nguyên nhân trực tiếp gây ra những vấn đề trong tác động của
thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trong thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất các quan điểm, định hướng tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều trên cơ sở giải quyết những vấn đề tồn tại về tác động của thể
chế đến nghèo đa chiều trong thời gian qua.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp cần thực hiện để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo đa chiều dưới cách tiếp cận của thể chế từ xử lý những nguyên nhân gây
những vấn đề tồn tại về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều trong thời gian
qua kết hợp với dự báo những nhân tố và bối cảnh mới ảnh hưởng đến tác động
của thể chế đến nghèo đa chiều.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung trả lời một số câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
1. Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam hiện nay như
thế nào?
2. Với các vùng khác nhau, các địa phương có trình độ phát triển khác
nhau thì tác động của thể chế đến nghèo đa chiều khác nhau như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung vào đánh giá và phân tích tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều ở Việt Nam. Với mục tiêu giảm nghèo là đích đến, luận án xem
xét liệu thể chế và các chỉ số đo lường thể chế sẽ tác động như thế nào đến

nghèo theo cách tiếp cận đa chiều ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nội dung
Do cả yếu tố thể chế và nghèo đều là hai vấn đề mang tính chất đa chiều,
bên cạnh đó, các nghiên cứu về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở trong
và ngồi nước cịn khá hạn chế và cịn nhiều mới mẻ. Chính vì vậy, ở góc độ
nội dung, luận án tập trung vào phạm vi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, thể chế bao gồm có hai dạng là thể chế chính thức và thể chế
phi chính thức (theo North, 1990), tuy nhiên, nghèo đa chiều mới chỉ áp dụng
ở Việt Nam từ năm 2016, vì vậy, trong đánh giá tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều còn khá nhiều mới mẻ, do đó, luận án lựa chọn nghiên cứu
thể chế ở khía cạnh ‘thể chế chính thức’, từ đó đưa ra các khuyến nghị cải
cách thể chế hướng đến giảm nghèo đa chiều.
Thứ hai, thể chế tác động đến nghèo đa chiều qua 2 kênh (i) trực tiếp và
(ii) gián tiếp, qua tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập. Tuy nhiên, luận án
chỉ tập trung vào nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa chiều qua
“kênh trực tiếp”.
Thứ ba, khi đánh giá thể chế chính thức, các nghiên cứu từ nước ngoài
phần lớn đều đề cập đến các khía cạnh (i) trách nhiệm giải trình; (ii) hiệu lực
chính sách; (iii) kiểm sốt tham nhũng và (iv) chất lượng bộ máy hành chính.
Xem xét tính phù hợp của các khía cạnh thể chế chính thức này với bộ dữ liệu
đánh giá thể chế chính thức ở Việt Nam, luận án thấy được tính tương đồng với
6 khía cạnh (i) Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; (ii) Công khai, minh bạch
trong việc ra quyết định; (iii) Trách nhiệm giải trình với người dân; (iv) Kiểm
sốt tham nhũng trong khu vực công; (v) Thủ tục hành chính cơng và (vi) Cung
ứng dịch vụ cơng, các khía cạnh này được đề cập đến trong chỉ số PAPI được


5


6

thực hiện qua Khảo sát Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng cấp Tỉnh ở Việt
Nam. Do đó, luận án sử dụng chỉ số PAPI trong đánh giá thể chế chính thức ở
Việt Nam.

cận định lượng trong xây dựng mơ hình đánh giá tác động của từng khía cạnh
của thể chế cũng như xem xét tác động của thể chế ở các địa phương với các
trình độ phát triển khác nhau đến nghèo đa chiều.

b. Phạm vi về không gian và thời gian
- Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều ở phạm vi địa phương (cấp Tỉnh) trên cả nước. Lý do luận án
lựa chọn phạm vi cấp địa phương là do chỉ số PAPI đo lường thể chế (hiệu
quả quản trị và hành chính cơng) cấp Tỉnh. Bên cạnh đó, trong mơ hình đánh
giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, luận án có sử dụng các biến
mang đặc trưng của Tỉnh.
- Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng tác động của thể chế
đến nghèo đa chiều trong giai đoạn 2016 - 2018, do chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều ở Việt Nam mới được ban hành theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ký ngày 19 tháng 11 năm 2015, áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020. Tuy nhiên, về thực trạng của thể chế ở Việt Nam, luận án có sử
dụng bộ dữ liệu dài hạn hơn trong phân tích đánh giá.
4. Phương pháp tiếp cận và quy trình nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp nghiên cứu định tính và
định lượng để giải quyết vấn đề, cụ thể:
+ Luận án tổng quan các tài liệu trong nước và ngoài nước để xây dựng
khung lý thuyết về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Trên cơ sở đó
phân tích thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam

trong thời gian qua để rút ra những nhận định đánh giá về kết quả đạt
được, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề để đề xuất
giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều nhằm hướng
đến giảm nghèo đa chiều trong thời gian tới.
+ Tiếp cận định tính sử dụng trong (i) xác định kênh truyền dẫn tác động
của thể chế đến nghèo đa chiều; (ii) phân tích quan điểm của các chuyên gia về
lựa chọn thước đo thể chế trong đánh giá tác động đến nghèo đa chiều và các
nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến nghèo đa chiều.
+ Tiếp cận định lượng tập trung vào việc xây dựng mơ hình đánh giá tác
động của thể chế đến nghèo đa chiều. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng tiếp

4.2. Quy trình nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời được những câu hỏi nghiên
cứu, luận án đã thực hiện quy trình nghiên cứu như sau: (1) Tổng quan
nghiên cứu để tìm được khoảng trống nghiên cứu. (2) Trên cơ sở tổng quan
tài liệu cũng như tham vấn ý kiến của các chuyên gia, luận án hoàn thiện
cơ sở lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. (3) Thu thập
thông tin để đánh giá thực trạng thể chế, thực trạng nghèo đa chiều và thực
trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Dữ liệu mà luận án sử dụng
được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu thô (sơ cấp). (4)
Phân tích thực trạng thể chế, thực trạng nghèo đa chiều và thực trạng tác
động của thể chế đến nghèo đa chiều. Trên cơ sở đó, rút ra những điểm đạt
được, những vấn đề tồn tại trong tác động của thể chế đến nghèo đa chiều
ở Việt Nam. (5) Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường
tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới sau:
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, luận án nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa chiều,
một cách tiếp cận về nghèo mang tính tổng hợp và khác biệt với các nghiên cứu

về nghèo đơn chiều trong các nghiên cứu trước. Nghiên cứu này phù hợp quan
điểm về nghèo quốc tế và luận án có cơ hội hồn thiện lý luận cũng như có
những đề xuất phù hợp với chiến lược giảm nghèo đa chiều của Việt Nam đặt ra
trong giai đoạn 2021-2030.
Thứ hai, với ý nghĩa là thành quả của vận hành thể chế, chỉ số PAPI được
sử dụng để đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, và có sự khác
biệt với các nghiên cứu trước, thường phân tích tác động của từng yêu tố cấu
thành thể chế (người chơi, cách chơi, luật chơi v.v..) đến giảm nghèo. Cách tiếp
cận này đã giúp cho luận án đánh giá được tác động tổng thể của thể chế đến
nghèo đa chiều.


7

8

Thứ ba, mơ mình phân tích định lượng với các biến đại diện thể chế là các
chỉ số thành phần của PAPI đã đánh giá được tác động của thể chế đến nghèo
đa chiều một cách cụ thể và sâu sắc hơn.

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu,
khảo sát của luận án
Thứ tư, luận án có một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm mới được phát
hiện, bao gồm: (i) Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều là khác nhau giữa
các địa phương; (ii) Thể chế có tác động “ngược” đến giảm nghèo đa chiều ở
khu vực thành thị và những địa phương có mức thu nhập cao; (iii) Các khía
cạnh thể chế, bao gồm minh bạch và trách nhiệm giải trình có tác động “ngược”

đến giảm nghèo đa chiều.
Thứ năm, dựa trên những phát hiện thực nghiệm, luận án đề xuất giải
pháp mới liên quan tới việc hoàn thiện thể chế nhằm giảm nghèo đa chiều: (i)
Đẩy mạnh cải cách thể thế một cách toàn diện gắn với mục tiêu giảm nghèo bền
vững, có chú trọng đến tính đặc thù của từng địa phương; (ii) Hồn thiện chính
sách liên quan đến giảm nghèo đa chiều, khơng nên chỉ tập trung vào những
vùng “lõi nghèo” như hiện nay (đó là các vùng nghèo và khu vực nơng thơn),
mà cần xét tới chính sách giảm nghèo đa chiều ở các địa phương khơng thuộc
diện khó khăn và khu vực đơ thị, nơi cần có những thể chế đặc biệt.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, luận án được trình bày thành 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chương 5: Giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam

1.1. Các nghiên cứu về nghèo đa chiều
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu ngoài nước và trong nước theo từng
nhóm vấn đề sau: thứ nhất, sự hoàn thiện về khái niệm của nghèo đa chiều; thứ
hai, các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo và nghèo đa chiều. Nhiều nghiên cứu đã
chỉ ra rằng thể chế và các thước đo cụ thể của thể chế, nhân tố hoạch định
chính sách, tổ chức triển khai thực hiện chính sách có ảnh hưởng đến nghèo
khổ. Phần lớn các nghiên cứu này đều cho rằng, thể chế tốt có tác động tốt đến
giảm nghèo, cịn các khía cạnh cụ thể của thể chế (thông qua các chỉ số đo
lường thể chế) có những tác động khác nhau đến giảm nghèo.
1.2. Các nghiên cứu về thể chế
Có nhiều nghiên cứu về nội hàm của thể chế được tổng quan trong

nghiên cứu của luận án. Có 3 dịng lịch sử nghiên cứu về thể chế bao gồm:
(1) Thể chế được xem như là các quy tắc và luật lệ; (2) Thể chế được xem
xét dưới góc độ các tổ chức; và (3) Thể chế bao gồm hai yếu tố trên; cả
những luật lệ, quy tắc và các tổ chức (“luật chơi” và “người chơi”). Có thể
thấy các nghiên cứu trong và ngồi nước đều cho rằng thể chế bao gồm
“luật chơi - những luật lệ”, “người chơi - các tổ chức” và thêm vào đó là
“cách chơi”.
1.3. Các nghiên cứu về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu tranh luận tìm ra câu
trả lời liệu thể chế có tác động đến giảm nghèo hay khơng và nếu có thì tác
động là thuận chiều hay ngược chiều, trực tiếp hay gián tiếp. Có những
nghiên cứu cho rằng thể chế đóng vai trị quan trọng trong kết quả giảm
nghèo của các quốc gia. Nhiều nghiên cứu sử dụng các thước đo thể chế khác
nhau và các thước đo này là có những tác động khác nhau đến giảm nghèo.
Cuối cùng, cũng đã có những nghiên cứu cho rằng thể chế tốt khơng có tác
động đến giảm nghèo trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn thì có thể có tác
động tích cực.
Như vậy, với sự đa dạng trong thước đo đánh giá thể chế cũng như
phương pháp đánh giá tác động, những kết quả rút ra lại khá tương đồng khi


9

10

cho rằng về tổng thể, thể chế tốt sẽ góp phần giảm nghèo. Nhưng với những
điều kiện và bối cảnh phát triển khác nhau thì các khía cạnh cụ thể của một
thể chế tốt sẽ tác động khác nhau đến mục tiêu giảm nghèo. Từ đó đặt ra
một yêu cầu cần kiểm chứng tác động cụ thể của thể chế đến nghèo trong
điều kiện một nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam hiện nay.


quả từ các mơ hình ước lượng đều cho thấy, xét về tổng thể thì thể chế tốt sẽ
giúp giảm nghèo. Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu phân rã các tác
động của từng khía cạnh của thể chế đến giảm nghèo, tuy nhiên với những điều
kiện và bối phát triển khác nhau thì tác động của từng khía cạnh của thể chế đến
giảm nghèo cũng khác nhau ở các quốc gia, hay ở quốc gia trong từng giai đoạn
phát triển khác nhau.

1.4. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu
1.4.1. Các vấn đề chính được đề cập tới trong các nghiên cứu
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu đều hướng và giải quyết tốt các vấn
đề lý luận về thể chế và đói nghèo. Về nghèo khổ, tất cả các nghiên cứu đều chỉ
ra rằng vấn đề nghèo khổ và giảm nghèo, tiến tới xoá bỏ nghèo là một trong
những mục tiêu cần hướng đến trong sự phát triển của các quốc gia. Về khía
cạnh thể chế, khái niệm về thể chế đều được thống nhất chỉ ra là những quy tắc,
những luật lệ “của một trị chơi” mà thơng qua con người và bộ máy đóng vai
trị là “người chơi”, các luật lệ này được thực thi. Xa hơn nữa, các nghiên cứu
đã chỉ ra được vai trò của thể chế trong việc điều chỉnh những hành vi của con
người và cộng đồng, do vậy sự phối hợp diễn ra dễ dàng hơn. Thể chế cũng góp
phần vào bảo vệ “vùng an toàn” của cá nhân và ngăn ngừa, giải quyết những
xung đột kinh tế và xã hội.
Thứ hai, các nghiên cứu này đều đã đưa ra được những thước đo cụ thể
đánh giá thể chế hay chất lượng thể chế. Xét ở góc độ tổng quát, những thước
đo này được xây dựng một cách khoa học và được tổng hợp từ những nguồn dữ
liệu đáng tin cậy, điều này đã mang lại những kết quả tốt trong nghiên cứu. Bên
cạnh đó, trong từng điều kiện cụ thể, các nghiên cứu đã sử dụng bộ thước đo
này khá linh hoạt trong phân tích tác động của thể chế đến nghèo khổ hay một
số khía cạnh khác như tăng trưởng.
Thứ ba, các nghiên cứu đã chỉ ra thể chế có tác động đến nghèo khổ ở các
khía cạnh cụ thể: (1) thể chế tác động đến nghèo thông qua chỉ số tổng hợp đo

lường thể chế; (2) từng khía cạnh của thể chế chính thức tác động đến nghèo và
(3) thể chế tác động đến từng khía cạnh của nghèo đa chiều như giáo dục và y
tế.
Thứ tư, để đánh giá tác động của thể chế đến nghèo, nhiều nghiên cứu đã
sử dụng các phương pháp ước lượng như bình phương bé nhất, phương pháp
hồi quy phân vị hay GMM để đánh giá tác động của thể chế đến nghèo, và kết

1.4.2. Những vấn đề chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu và
khoảng trống nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều vấn đề được đề cập đến trong tổng quan nghiên
cứu, nhưng dưới góc độ nghiên cứu của luận án, vẫn còn tồn tại nhiều
điểm chưa được đề cập đến, từ đó xác định được những khoảng trống trong
nghiên cứu. Cụ thể đó là:
Một là, những tác động của thể chế đến nghèo khổ còn nhiều mâu thuẫn.
Như đã được chỉ ra trong tổng quan, có những nghiên cứu đã chỉ ra được thể
chế đóng vai trị quan trọng trong giảm nghèo, nhưng cũng có nhiều nghiên cứu
mà vai trị của thể chế còn tương đối mờ nhạt trong việc thực hiện mục tiêu
giảm nghèo, thậm chí cịn làm cho tình trạng nghèo thêm gay gắt hơn.
Hai là, mặc dù có nhiều nghiên cứu về tác động của thể chế đến nghèo
nhưng những nghiên cứu ở Việt Nam cịn ít, đặc biệt hơn khi lại dùng tiêu chí
đo lường nghèo dưới góc độ tiếp cận đa chiều. Hầu hết những nghiên cứu
trên đều tập trung vào đo lường tác động của thể chế đến nghèo nhưng theo
góc độ tiếp cận từ thu nhập. Nhưng thước đo nghèo này không phản ánh rõ
nét bức tranh của tình trạng nghèo, mà bản chất nghèo khổ được khẳng định
là đa chiều (NHTG, 2000; UNDP, 2010).
Ba là, nhiều chỉ số đo lường thể chế đã được đưa ra nhưng chưa chỉ ra
được chỉ số nào là phù hợp khi đo lường tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều trong điều kiện một quốc gia ở giai đoạn chuyển đổi nhanh về thể chế như
Việt Nam, hay Acemoglu và cộng sự (2013) gọi là hiện tượng “trơi dạt thể
chế”.

Bốn là, các mơ hình hay các phương pháp ước lượng tác động của thể
chế đến nghèo ngoài việc mới chỉ dừng ở tiếp cận nghèo đơn chiều như trình
bày ở trên, thì các mơ hình cũng mới đang chủ yếu nghiên cứu ở cấp độ quốc
gia. Từ tổng quan nghiên cứu có thể thấy có rất ít cơng trình nghiên cứu ở


11

12

góc độ địa phương trong phạm vi một quốc gia. Luận án là một trong những
nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu ở phạm vi này. Bên cạnh đó, hầu hết các mơ
hình nghiên cứu có được từ tổng quan địi hỏi bộ dữ liệu tương đối lớn với số
liệu qua nhiều năm, tuy nhiên, do mới đưa cách tiếp cận đánh giá nghèo đa
chiều ở Việt Nam từ năm 2016 nên các kết quả về nghèo đa chiều ở quốc gia
cịn tương đối ít, chính vì vậy, các mơ hình đó khó áp dụng trong đánh giá tác
động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án đã tìm
được một cách tiếp cận mới và phù hợp trong bối cảnh dữ liệu của Việt Nam
theo thời gian còn hạn chế.

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU

Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu (chủ yếu từ nước ngoài), nghiên
cứu về vấn đề tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam tập trung
theo hướng: (i) tìm ra các “kênh truyền dẫn” tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam, (ii) tìm ra tác động cụ thể của thể chế đến nghèo đa chiều.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng giúp Việt Nam giải quyết tốt mối
quan hệ này, từ đó hướng đến việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Từ những khoảng trống nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ giải quyết các
vấn đề sau:
Hoàn thiện cơ sở lý luận về đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều bao gồm: tổng hợp kênh truyền dẫn tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều cũng như xác định được nhân tố ảnh hưởng và mô hình đánh giá tác động
của thể chế đến nghèo đa chiều.
Phân tích và đánh giá tồn diện thực trạng tác động của thể chế đến nghèo
đa chiều ở Việt Nam theo các nội dung: Thực trạng thể chế, thực trạng nghèo
đa chiều, thực trạng tác động và nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế
đến nghèo đa chiều. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được và những vấn đề
tồn tại về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân gây ra các vấn đề tồn tại,
luận án sẽ đề xuất các giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam, để hướng đến mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững hơn
trong giai đoạn tới.

2.1. Nghèo đa chiều
2.1.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Quan điểm về nội hàm nghèo đa chiều ngày càng hoàn thiện phù hợp với
điều kiện hiện nay: (i) Quan điểm của UNDP năm 1997, nghèo đa chiều không
đề cập đến chiều về vật chất; (ii) Quan điểm của WB vào năm 2000, bổ sung
thêm khía cạnh về chất lượng cuộc sống nhưng lại chưa cụ thể trong việc phân
biệt giữa khía cạnh giáo dục và y tế (2 khía cạnh rất quan trọng trong việc phát
triển toàn diện con người); (iii) Quan điểm của Việt Nam năm 2015, đã kế thừa
được đầy đủ các khía cạnh từ các quan điểm trước và đã bổ sung được khía
cạnh cịn thiếu, đó là khía cạnh về thu nhập trong nội hàm nghèo đa chiều.
Với định nghĩa và cách tiếp cận thực chất về nghèo đa chiều được nêu ra
ở trên, luận án sử dụng nội hàm nghèo khổ đa chiều theo quan niệm của Việt
Nam vì đây là quan niệm thể hiện được nhiều chiều nhất khi nói về nghèo khổ.
2.1.2. Thước đo nghèo đa chiều

Có nhiều thước đo đánh giá nghèo đa chiều được sử dụng ở nhiều quốc
gia khác nhau, nhưng các thước đo này đều được xây dựng dựa trên Chỉ số
nghèo đa chiều quốc tế (MPI) do Tổ chức sáng kiến phát triển con người
và nghèo (OPHI) thuộc trường Đại học Oxford, Anh quốc xây dựng theo
phương pháp Alkire và Foster.
Việt Nam chính thức áp dụng đánh giá nghèo theo tiếp cận đa chiều từ
giai đoạn 2016 – 2020. Đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam áp dụng
phương pháp Alkire và Foster vì tính đơn giản và phổ biến của phương pháp
này. Theo đó, Việt Nam sử dụng 5 chiều đo lường nghèo, gồm: Giáo dục, Y
tế, Nhà ở, Điều kiện sống và Tiếp cận thông tin.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án sử dụng cách tiếp cận của Việt
Nam trong đánh giá nghèo đa chiều, cũng như sử dụng trong phân tích tác
động của thể chế đến nghèo đa chiều bởi tính phù hợp của các chỉ số đo
lường với tình hình thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi từ đo
lường nghèo đơn chiều sang nghèo đa chiều.


13
2.2. Thể chế
2.2.1. Khái niệm thể chế
It nhất ba khái niệm về thể chế được dùng một cách phổ biết cả về mặt
học thuật và thực tiễn. Nhìn chung các khái niệm đều xác định thể chế là một
yếu tố để tổ chức và sắp xếp các tương tác xã hội, tuy nhiên, mỗi một khái niệm
sẽ nhấn mạnh đến một khía cạnh khác nhau của thể chế. Một khái niệm nhấn
mạnh đến các “quy tắc và luật lệ”, một khái niệm nhấn mạnh đến “vai trò của
các tổ chức trong việc sắp xếp các hành vi của con người”; khái niệm cuối cùng
và cũng là khái niệm được sử dụng phổ biến nhất thì nhấn mạnh vào cả hai khía
cạnh trên như là “luật chơi” (quy tắc) và “người chơi” (các tổ chức).
2.2.2. Thước đo thể chế
Các chỉ số đo lường thể chế ở phương diện quốc tế (chỉ số quản trị toàn

cầu; Chỉ số nhận thức tham nhũng…), chủ yếu đánh giá thể chế ở cấp độ quốc
gia, và rất ít thước đo đánh giá thể chế ở phạm vi địa phương trong một quốc
gia. Nhìn ở một góc độ thực tế hơn, các chỉ số này khơng mấy ý nghĩa đối
với một quốc gia bởi không thể nhìn vào các vấn đề thể chế ở một cấp độ duy
nhất khi mà nhiều vấn đề xảy ra do sự tương tác giữa các cấp chính quyền.
Chính vì vậy, trong phạm vi tiếp cận thể chế, luận án lựa chọn đo lường thể
chế ở cấp độ địa phương.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây bên cạnh việc được các tổ chức
quốc tế đánh giá, so sánh và xếp loại thể chế theo các tiêu chí quốc tế, Việt
Nam cũng đã chủ động xây dựng và sử dụng một số chỉ số để đánh giá, xếp
hạng thể chế đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như: chỉ số
PCI (Provincial Competitiveness Index – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh),
chỉ số PAPI (The Viet Nam Provincial Governance and Public Administration
Performance Index - Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng cấp tỉnh ở
Việt Nam), chỉ số PAR INDEX (Public Administration Reform Index - Chỉ số
cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương), chỉ số SIPAS (Satisfaction Index of Public
Administrative Services - Chỉ số hài lịng về sự phục vụ hành chính). Trong
các chỉ số đánh giá thể chế ở trên, luận án lựa chọn chỉ số PAPI để đánh giá
thể chế ở Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu.

14
2.3. Kênh truyền dẫn tác động của thể chế đến nghèo đa chiều
Có thể thấy, nghèo khổ là kết quả không chỉ của các hiện tượng kinh tế
mà nó cịn là kết quả của các hiện tượng xã hội và chính trị, cũng như các mối
quan hệ tương tác giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị với nhau. Tổng
hồ mối quan hệ giữa các yếu tố này đó là thể chế, yếu tố quan trọng góp phần
giảm nghèo khổ ở các quốc gia. Thể chế ảnh hưởng đến nghèo khổ theo 2
“kênh truyền dẫn” cả trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một số yếu tố trung
gian. Thể chế tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế và sau đó

tăng trưởng kinh tế tác động đến nghèo khổ, đây là một “kênh truyền dẫn” gián
tiếp thông qua yếu tố tăng trưởng và phân phối thu nhập. Bên cạnh đó, thể chế thơng qua các khía cạnh thể chế chính thức (sự tham gia của cộng đồng, hệ
thống khung pháp lý, cải cách hành chính cơng, kiểm sốt tham nhũng khu vực
cơng) có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nghèo khổ (theo cả khía cạnh thu nhập và
đa chiều).
2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới tác động của thể chế đến nghèo đa chiều
2.4.1. Nhân tố thuộc về năng lực thể chế
Nhân tố thuộc về năng lực thể chế bao gồm: (1) Nhận thức, tư duy và năng
lực của người lãnh đạo và bộ máy quản lý hành chính nhà nước; (2) Sự phân cấp,
phân quyền trong quản lý hành chính nhà nước và tài chính; (3) Nhân tố về hệ
thống các chính sách liên quan đến giải quyết mối quan hệ giữa thể chế và nghèo
đa chiều; (4) Nhân tố về năng lực của cán bộ giảm nghèo; và (5) Nhân tố về nguồn
lực
2.4.2. Nhân tố thuộc về năng lực của người nghèo
Nhận thức của người nghèo về các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói
chung và các chính sách xố đói giảm nghèo của nhà nước còn nhiều hạn chế.
Điều này thường xuất phát từ mức độ minh bạch, đầy đủ và phù hợp trong việc
cung cấp thông tin của nhà nước và từ khả năng tiếp cận thông tin của người
nghèo. Về khả năng tiếp cận thông tin của người nghèo về các vấn đề chính
sách, kế hoạch giảm nghèo của nhà nước thường khá bị động.
Bên cạnh đó, năng lực của người nghèo cũng khá hạn chế, thiếu sự hiểu
biết xã hội, khả năng phát hiện, xử lý vấn đề và tiếp cận thông tin, tri thức mới rất
hạn chế, thiếu tự tin. Vị thế xã hội của họ thường thấp kém, tiếng nói ít được lắng
nghe, dễ bị bỏ qua lợi ích; khả năng tiếp cận nguồn lực thấp, thiếu hoặc khơng có


15

16


đầy đủ thông tin. Do vậy sẽ gây ra ảnh hưởng tích cực hay hạn chế hoặc thậm chí
là tiêu cực của thể chế đến các khía cạnh thuộc về nghèo đa chiều của hộ.

Hình 3.1. Khung phân tích của nghiên cứu
Nguồn: NCS

CHƯƠNG 3:
MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu phù hợp
là rất quan trọng. Chương này tập trung mô tả phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong luận án để trả lời các câu hỏi nghiên cứu bao gồm các phương
pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, số liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Khung phân tích của luận án là tiền đề cho các phương pháp nghiên cứu và
phân tích dữ liệu được sử dụng.
3.1. Khung phân tích
Xuất phát từ những nội dung lý luận được tổng quan luận án sử dụng
khung phân tích sau để đạt được các mục tiêu nghiên cứu

3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và khung phân tích của luận án đã được
đề cập tới ở trên, để thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, luận án sử
dụng các phương pháp chủ yếu sau đây: (i) phương pháp phân tích và tổng hợp;
(ii) Phương pháp nghiên cứu tại bàn; (iii) phương pháp phân tích thống kê mơ
tả; và (iv) phương pháp nghiên cứu định lượng.
3.2.2. Mơ hình nghiên cứu
Luận án kế thừa mơ hình được nêu ra trong nghiên cứu của Massimo
Baldini và Cộng sự (2017) và nghiên cứu của Christoph Jindra và Ana Vaz
(2019). Mơ hình đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều có dạng sau:
mpia =P nghèo đa chiều =β0 +β1 LogLPAPI+β2 Xia +β3 Za +year dummy+εit 1


Phân tích tác động trực tiếp thơng

Thể chế

qua phương pháp định lượng

- Nội hàm
- Tiêu chí đánh giá

Thực trạng thể
chế ở Việt Nam

Nghèo đa
chiều
- Nội hàm
- Tiêu chí đánh giá

Nhân tố ảnh hưởng
đến tác động của thể
chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam

Thực trạng
nghèo đa chiều ở
Việt Nam

Đánh giá tổng hợp kết quả tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam


Đề xuất định hướng chính sách và giải pháp tăng cường tác
động của thể chế đến nghèo đa chiều trên cơ sở những nguyên nhân
được rút ra

3.2.3. Phương pháp ước lượng mơ hình
Luận án sử dụng mơ hình Probit đa tầng để đánh giá tác động của thể
chế đến nghèo đa chiều.
3.2.4. Sự phù hợp của phương pháp ước lượng theo mơ hình Probit nhị
phân đa tầng trong nghiên cứu của luận án
Từ tổng quan nghiên cứu, có thể thấy có khá nhiều phương pháp ước
lượng đã được sử dụng để đánh giá tác động của thể chế đến nghèo. Ngồi
phương pháp ước lượng theo mơ hình hồi quy Probit nhị phân, cịn có các
phương pháp ước lượng khác, cụ thể: (i) phương pháp ước lượng OLS; (ii)
phương pháp System GMM; (iii) Phương pháp hồi quy phân vị (quantile
regression)
Với ba phương pháp trên, đòi hỏi biến phụ thuộc là biến liên tục theo thời
gian. Hầu hết các nghiên cứu có sử dụng các phương pháp ước lượng trên đều
sử dụng thước đo nghèo là tỷ lệ nghèo (theo thu nhập) của từng quốc gia theo
từng năm khác nhau. Trong khi đó, biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên
cứu của luận án là biến giả với tình trạng nghèo đa chiều hay không nghèo đa
chiều của hộ. Luận án sử dụng bộ dữ liệu đa cấp (Khảo sát mức sống dân cư


17

18

Việt Nam (VHLSS)), trong đó hộ gia đình được lồng trong các địa phương/khu
vực. Với đặc điểm của biến phụ thuộc và dữ liệu nghiên cứu như vậy, và kế
thừa nghiên cứu của Massimo Baldini và Cộng sự (2017) và nghiên cứu của

Christoph Jindra và Ana Vaz (2019), luận án lựa chọn phương pháp ước lượng
hồi quy theo mơ hình Probit nhị phân đa tầng.

một tăng lên, cho thấy những đổi mới thực chất trong công tác điều hành, quản
lý nhà nước và cung ứng dịch vụ cơng ở chính quyền cấp Tỉnh tại Việt Nam.

3.2.5. Nguồn dữ liệu, số liệu
Để đáp ứng cho việc phân tích nội dung theo khung phân tích đã được đề ra
ở trên, luận án khai thác các nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các dữ liệu đã được
công bố và các dữ liệu thô từ kết quả của các cuộc điều tra. Dữ liệu chính được
khai thác sử dụng trong luận án là số liệu thô từ cuộc điều tra khảo sát mức sống
dân cư (VHLSS), ngoài ra luận án sử dụng thêm nguồn dữ liệu từ cuộc tra hiệu
quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ cơng dựa trên đánh
giá và trải nghiệm của người dân ở Việt Nam (PAPI) và một số các nguồn dữ liệu
được công bố từ Niên giám thống kê cả nước cũng như của từng địa phương và
các cuộc điều tra khác.
CHƯƠNG 4:
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG
CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM
4.1. Thực trạng thể chế và nghèo đa chiều ở Việt Nam
4.1.1. Thực trạng thể chế ở Việt Nam
Để phân tích về thực trạng thể chế ở Việt Nam, luận án sử dụng một số
chỉ số cơ bản đã được nhiều nghiên cứu thống nhất sử dụng đó là (1) bộ chỉ số
quản trị toàn cầu (WGI), do Ngân hàng Thế giới sử dụng; (2) Trụ cột thể chế
trong một số chỉ số như: Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI), chỉ số đổi
mới sáng tạo toàn cầu (GII); (3) bộ chỉ số PAPI của Việt Nam.
Phân tích theo các chỉ số quốc tế cho thấy Việt Nam đang có một sự cải
thiện về khía cạnh thể chế tuy nhiên sự cải cách còn diễn ra khá chậm.
Phân tích chỉ số PAPI ở Việt Nam cho thấy, sau khi giảm điểm vào năm
2015, chỉ số PAPI trung bình cấp tỉnh có xu hướng tăng ổn định, từ 34 điểm

năm 2015 tăng đến 37,4 điểm vào năm 2019. Như vậy, trong 10 năm (2011 2019), Việt Nam đã ghi nhận những tiến bộ cụ thể trong việc cải thiện hiệu quả
quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh. Đặc biệt trong 5 năm cuối, điểm số ngày

Năm trong sáu chỉ số lĩnh vực nội dung có xu hướng tăng điểm trong cả
giai đoạn. Trong đó, điểm của hai chỉ số lĩnh vực nội dung là “Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công” và “Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định”
có mức gia tăng rõ nét nhất.
4.1.2. Thực trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam
Luận án đã phân tích thực trạng nghèo đa chiều chung ở Việt Nam. Kết
quả cho thấy: (i) Tỷ lệ nghèo đa chiều đang có xu hướng giảm dần nhưng tốc
độ giảm nghèo còn chậm; (ii) Bức tranh nghèo trở nên rõ nét hơn nếu đánh giá
theo tiêu chí đa chiều
Về Mức độ thiếu hụt theo các chiều phúc lợi, kết quả luận án chỉ ra cho
thấy: (i) Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số nghèo đa chiều quốc gia có sự giảm xuống
trong giai đoạn 2016 - 2018, ngoại trừ “tài sản tiếp cận thông tin”; (ii) Mức độ
thiếu hụt vẫn cịn cao theo các chỉ tiêu về trình độ giáo dục ở người lớn, nguồn
nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh. Phân rã nguyên nhân của nghèo đa
chiều: kết quả phân tích cho thấy, các chỉ số về “bảo hiểm y tế”, “chất lượng
nhà ở” và “sử dụng dịch vụ viễn thơng” của hộ có xu hướng giảm cịn lại các
chỉ số khác đều có xu hướng tăng.
Như vậy, muốn giảm nhanh nghèo đa chiều ở Việt Nam, trong thời gian
tới cần phải giải có những giải pháp quyết liệt, xây dựng những chính sách,
hồn thiện thể chế nhằm nâng cao khả năng đi học, cải thiện hệ thống nhà ở,
chất lượng nguồn nước sinh hoạt và tăng việc sở hữu tài sản tiếp cận thông tin.
Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích thực trạng nghèo đa chiều ở các
nhóm dân cư, gồm có (i) nghèo theo giới tính và độ tuổi; (ii) nghèo theo dân
tộc; (iii) nghèo theo khu vực thành thị, nông thôn; (iv) nghèo đa chiều theo
vùng
4.2. Thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam
Để phân tích tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, luận án sử dụng 8

mơ hình nghiên cứu và được ghép thành các nhóm mơ hình như sau: Nhóm mơ
hình 1: đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất nghèo đa
chiều của hộ. Nhóm mơ hình 2: đánh giá tác động của thể chế và các biến đặc
điểm của địa phương đến xác suất nghèo đa chiều của hộ, nhóm mơ hình này sẽ


19

20

trả lời câu hỏi nghiên cứu số 1 mà luận án đặt ra. Nhóm mơ hình 3: Đánh giá tác
động tương tác của thể chế với việc sống ở khu vực thành thị, nơng thơn và các
địa phương có trình độ phát triển khác nhau đến xác suất nghèo đa chiều của
hộ, nhóm mơ hình này được xây dựng để trả lời câu hỏi nghiên cứu số 2 của
luận án. Nhóm mơ hình 4: nhằm mục đích trả lời câu hỏi thứ 3 mà luận án đặt
ra. Nhóm mơ hình này hướng đến đánh giá tác động của các khía cạnh cụ thể
của thể chế cũng như tương tác của các khía cạnh thể chế với việc sống ở thành
thị, nông thôn đến xác suất nghèo đa chiều của hộ.
Kết quả phân tích cho thấy:
Biến số thể chế có tác động âm và có ý nghĩa thống kê, điều này chỉ ra
rằng mức độ cao hơn của thể chế hay chất lượng thể chế tốt hơn sẽ liên quan đến
mức độ nghèo đa chiều thấp hơn, hay nói cách khác, khi thể chế tốt hơn thì xác
suất nghèo đa chiều giảm đi. Như vậy, có thể thấy tác động tích cực của thể chế
đến nghèo đa chiều.
Khi phân tích tác động trung hạn của thể chế đến nghèo đa chiều, luận án
có sử dụng thêm biến trễ của PAPI là 3 năm. Biến tác động trung hạn của thể
chế đến xác suất rơi vào nghèo đa chiều cũng có dấu âm và giá trị có thấp hơn
với tác động trễ 1 năm, tức là thể chế tốt vẫn có tác động tích cực đến nghèo đa
chiều trong trung hạn nhưng mức độ tác động ít hơn. Như vậy, với các địa
phương mà có thể chế tốt và được duy trì trong một thời gian tương đối dài

cũng như ngày một cải thiện thì có tác động tích cực đến việc giúp làm giảm
xác suất rơi vào tình trạng nghèo đa chiều đối với những hộ gia đình sống ở địa
phương đó.

khác là thể chế được cải thiện thì mức độ chênh lệch trong xác suất rơi vào
nghèo đa chiều ở những địa phương có mức thu nhập thấp và mức thu nhập cao
sẽ được thu hẹp: Thứ nhất, với thể chế thấp, ở các địa phương có mức độ phát
triển khác nhau thì xác suất nghèo đa chiều của hộ sống ở những địa phương
đó có mức độ chênh lệch lớn, nhưng khi thể chế tốt hơn, thì mức độ khác biệt
về xác suất nghèo đa chiều của hộ sống tại những địa phương có mức độ phát
triển khác nhau là thấp hơn. Thứ hai, kết quả trên cho thấy ở những địa
phương có mức thu nhập rất thấp và thấp, tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều mạnh hơn so với những địa phương có mức thu nhập cao hơn. Thứ ba,
với các địa phương có mức thu nhập cao và rất cao, thể chế lại có tác động tiêu
cực đến nghèo đa chiều.

Khi thể chế tốt hơn thì lợi thế sống ở khu vực thành thị sẽ giảm đi, hay
nói cách khác là thể chế của địa phương được cải thiện thì mức độ chênh lệch
trong xác suất rơi vào tình trạng nghèo ở nơng thơn và thành thị sẽ được thu hẹp
lại: (i) khi thể chế được cải thiện thì xác suất nghèo đa chiều của những hộ gia
đình sống ở khu vực thành thị lại có xu hướng tăng lên. (ii) khi thể chế tốt hơn thì
tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình ở khu vực nơng thơn là giảm đi,
nhưng đối với khu vực thành thị thì lại có xu hướng tăng lên, đây có thể coi là
một kết luận mới của luận án.
Với các địa phương ở mức độ phát triển khác nhau thì tác động của thể
chế đến giảm nghèo đa chiều là khác nhau và khi thể chế ngày một tốt hơn thì
lợi thế sống ở các địa phương có mức thu nhập cao sẽ giảm đi, hay nói cách

Phân tích tác động của từng khía cạnh của thể chế đến nghèo đa chiều,
cho thấy: Một là, ba khía cạnh là ‘tham gia của người dân ở cấp cơ sở’, ‘thủ tục

hành chính cơng’ và ‘cung ứng dịch vụ cơng’ có tác động tích cực đến nghèo đa
chiều. Hai là, với hai khía cạnh cịn lại là “cơng khai, minh bạch trong quá trình
ra quyết định” và “trách nhiệm giải trình với người dân” có tác động tiêu cực
đến nghèo đa chiều. Tác động của các khía cạnh cũng khác nhau khi xem xét ở
từng khu vực thành thị hay nông thôn.
4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của thể chế đến
nghèo đa chiều ở Việt Nam
Luận án đã phân tích sâu về hai nhóm nhân tố, bao gồm:
(i) nhân tố thuộc về năng lực thể chế: Nhân tố về tư duy, năng lực, thái độ
và đạo đức của các cơ quan, cá nhân và các bán bộ quản lý nhà nước các cấp;
Sự phân cấp, phân quyền trong quản lý hành chính nhà nước và tài chính; Nhân
tố về hệ thống các chính sách liên quan đến giải quyết mối quan hệ giữa thể chế
và nghèo đa chiều; Nhân tố năng lực của cán bộ giảm nghèo; và Nhân tố về
nguồn lực. Kết quả phân tích của luận án cho thấy các nhân tố này cịn khá
nhiều bất cập và cần hồn thiện trong thời gian tới.
(ii) nhân tố thuộc về năng lực của người nghèo: Ở Việt Nam, nhận thức
của người nghèo và sự tham gia của họ vào các hoạt động quản lý, điều hành
của chính quyền địa phương có sự cải thiện tương đối chậm.
4.4. Đánh giá chung về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt
Nam


21

22

Trên cơ sở phân tích ở trên, luận án rút ra một số kết luận đánh giá thực
trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam như sau:

Thứ năm, năng lực nhận thức của người nghèo còn thấp và sự chủ động

tham gia của người nghèo trong các quyết định của nhà nước liên quan đến
giảm nghèo còn thấp.

4.4.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, thể chế có tác động tích cực đến nghèo đa chiều khi xem xét
một cách tổng thể.
Thứ hai, tác động của thể chế đến nghèo đa chiều mạnh hơn ở khu vực
nơng thơn và ở những địa phương có mức thu nhập thấp và rất thấp.

CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ
ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM

Thứ ba, ba khía cạnh gồm ‘tham gia của người dân ở cấp cơ sở’, ‘thủ tục hành
chính cơng’ và ‘cung ứng dịch vụ cơng’ có tác động tích cực đến nghèo đa chiều.

5.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến thể chế và nghèo
đa chiều ở Việt Nam trong thời gian tới

4.4.2. Những vấn đề trong tác động của thể chế đến nghèo đa chiều
Mặc dù đã có những dấu hiệu tích cực bước đầu về tác động của thể chế
đến nghèo đa chiều, song vẫn còn tồn tại năm vấn đề cần giải quyết như sau:
Thứ nhất, thể chế hiện hành có hiệu ứng “ngược” với giảm nghèo đa
chiều của các hộ gia đình ở khu vực thành thị.
Thứ hai, thể chế hiện có tác động tiêu cực đến nghèo đa chiều ở các địa
phương có mức thu nhập cao và rất cao.
Thứ ba, hai khía cạnh gồm “cơng khai, minh bạch trong q trình ra
quyết định” và “trách nhiệm giải trình với người dân” có tác động tiêu cực đến
nghèo đa chiều. Đối với từng khu vực khác nhau, tác động của các khía cạnh
của thể chế đến nghèo đa chiều là khác nhau.

4.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Năm hạn chế nêu trên xuất phát từ năm nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, đó là cải cách thể chế diễn ra chậm, chưa thật sự tồn diện mà
đơi khi vẫn mang tính chất “khẩu hiệu”.
Thứ hai, hệ thống chính sách liên quan đến giảm nghèo đa chiều nhiều
sự chồng chéo và chưa có những chính sách giảm nghèo mang tính đặc thù của
vùng, đặc biệt là với khu vực thành thị và những địa phương khơng khó khăn.
Thứ ba, nguồn lực tài chính đảm bảo cho giảm nghèo đa chiều và cải
cách thể chế còn nhiều hạn chế, trong phân cấp quản lý, chưa khuyến khích vai
trị và tính chủ động của địa phương.
Thứ tư, năng lực của cán bộ giảm nghèo còn chưa đồng bộ giữa các địa
phương và chưa có sự quy chuẩn.

5.1.1. Bối cảnh quốc tế
Theo nghiên cứu và dự báo của nhiều các tổ chức quốc tế và các nhà khoa
học, những vấn đề sau sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam trong đó có cả các ảnh hưởng về thể chế và nghèo đa chiều: (1) Sự
phát triển nhanh và mạnh mẽ của khoa học công nghệ; (2) Ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu ngày càng gia tăng; (3) Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế.
5.1.2. Bối cảnh trong nước
Việt Nam hiện đang phải đối mặt với một số những khó khăn, thách thức
trong thời gian tới: (1) Mơ hình tăng trưởng kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào các
yếu tố đầu vào, với chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế chậm được cải thiện; (2) Tác động của biến đổi khí hậu
toàn cầu đối với Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, sức phá hoại ngày càng lớn.
5.2. Quan điểm về tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam trong bối cảnh mới
Ba quan điểm được luận án đề xuất, gồm có: (1) Cải cách thể chế phải
được coi là nhân tố quan trọng tạo động lực mới thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững, từ đó tạo nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo đa chiều; (2) Cải cách thể chế phải

lấy con người làm trung tâm và đảm bảo tính hài hịa với tự nhiên và mơi trường;
(3) Các thể chế liên quan đến nghèo đa chiều cần phải tạo điều kiện tối đa cho
người nghèo
5.3. Một số giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa
chiều ở Việt Nam
Từ những kết quả nghiên cứu và những nguyên nhân được chỉ ra ở
chương 2, luận án đề xuất 5 giải pháp để tăng cường tác động của thể chế để


23

24

hướng đến mục tiêu giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam trong giai đoạn tới đó là:
(1) Đẩy mạnh cải cách thể thế một cách toàn diện gắn với mục tiêu giảm nghèo
bền vững, có chú trọng đến tính đặc thù của từng địa phương; (2) Hồn thiện hệ
thống chính sách liên quan đến giảm nghèo đa chiều; (3) Đảm bảo các nguồn
lực về tài chính để tổ chức, thực hiện các chính sách liên quan đến nghèo đa
chiều: (4) Nâng cao năng lực của cán bộ giảm nghèo; và (5) Nâng cao năng lực
người nghèo.

không đặt yếu tố thể chế và nghèo đa chiều tồn tại một cách độc lập, mà là
nghiên cứu mối quan hệ giữa 2 nội dung này với nhau, được thể hiện rất rõ
trong định dạng khung lý thuyết: nội hàm nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng.

KẾT LUẬN
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
đã xác định: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Trọng tâm cải cách

hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách
tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, cơng chức, viên chức thực thi
cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
và chất lượng dịch vụ cơng. Riêng về vấn đề giảm nghèo bền vững, nghị quyết
số 76/2014/QH13 có nêu: Tăng cường cơng tác quản lý nhà nước; hồn thiện cơ
chế điều hành, phân cơng đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp đầy đủ
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho địa phương; cải cách thủ tục hành chính và
phương thức để người dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm
nghèo; đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vươn lên
thoát nghèo.
Việc nghiên cứu luận án: “Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở
Việt Nam” đã rất cần thiết, xuất phát từ cách đặt vấn đề ngay từ phần mở đầu
của luận án, lại càng trở nên quan trọng hơn, vì nó chính là nội dung nịng cốt
trong những giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước.
Căn cứ vào các mục tiêu, luận án đã giải quyết được tất cả các yêu cầu đặt
ra của nghiên cứu, trong đó những kết quả chính cần được nhấn mạnh:
Thứ nhất, xây dựng khung nghiên cứu về tác động của thể chế đến nghèo
đa chiều một cách khoa học dựa trên cơ sở phân tích tổng hợp các tài liệu về cơ
sở lý luận. Điểm mới trong nghiên cứu là đã chỉ ra được các “kênh truyền dẫn”
tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Hơn nữa, quan điểm của luận án là

Thứ hai, bằng các phương pháp nghiên cứu đa chiều: phân tích, tổng hợp,
định lượng, luận án đã phân tích dựa trên khung lý thuyết thực trạng tác động của
thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam theo mốc thời gian chính từ 2016 đến
2018, có so sánh chéo với các quốc gia tương đồng, các quốc gia thành công trong
giai đoạn giống như Việt Nam hiện nay… Từ đó rút ra được những vấn đề (bất
cập) ở Việt Nam trong tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Các nguyên
nhân của các vấn đề cũng được xác định rõ ràng.
Thứ ba, luận án đã đưa ra được hệ thống quan điểm, mục tiêu tăng

cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trong thời gian
tới. Các quan điểm đưa ra dựa trên cơ sở khoa học, đó là: (i) Dự báo bối cảnh
trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến phát triển Việt Nam; (ii) Những bất cập
trong nghiên cứu mối quan hệ giữa thể chế và nghèo đa chiều ở Việt Nam thời
gian qua.
Thứ tư, dựa trên: (i) Những quan điểm cho việc tăng cường tác động của
thể chế đến nghèo đa chiều; (ii) Nguyên nhân của những vấn đề bất cập của giai
đoạn trước cần phải giải quyết trong giai đoạn mới với yêu cầu và nội dung sâu
sắc hơn, luận án đã đưa ra được hệ thống các giải pháp.
Mặc dù luận án đã đạt được những mục tiêu đề ra, tuy nhiên luận án vẫn
còn một số hạn chế như sau: (1) luận án tập trung nghiên cứu tác động của thể
chế đến nghèo đa chiều qua “kênh trực tiếp” nên “kênh truyền dẫn gián tiếp”
(thông qua kênh tăng trưởng kinh tế và kênh phân phối thu nhập) chưa dành
nhiều hàm lượng phân tích; (2) luận án sử dụng chỉ số PAPI từ đo lường kinh
nghiệm thực tiễn của người dân như một chỉ số tổng hợp để đánh giá thể chế,
tuy nhiên, tác giả nhận thấy, PAPI đề cập đến quản trị và hành chính cơng cấp
tỉnh, trong khi thể chế có phạm vi rộng hơn, mang tính quốc gia và liên quan
đến cơng cuộc cải cách đất nước trong giai đoạn mới, nên có lẽ PAPI là một
thước đo khơng sai nhưng vẫn còn chưa đủ bao hàm rộng như là một thước đo
tổng hợp để đánh giá thể chế. (3) Luận án sử dụng số liệu điều tra VHLSS nên
số liệu còn chưa có điều kiện được cập nhật, do vậy có thể chưa đánh giá được
kịp thời những thay đổi của thể chế và nghèo đa chiều trong bối cảnh mới.


25
Những hạn chế này có thể sử dụng làm hướng nghiên cứu trong tương lai
như: phân tích tác động của thể chế đến nghèo đa chiều qua kênh tác động gián
tiếp (qua tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập); tìm ra một thước đo mới
phù hợp hơn để đo lường thể chế cũng như tác động của thể chế đến các khía
cạnh khác của sự phát triển. Nhận thức là vô hạn, kết hợp với những hạn chế về

thời gian, nguồn lực và cả nhận thức, kỹ năng, nội dung đề cập (cả về số và chất
lượng) của luận án vẫn còn chưa đầy đủ và chưa sâu sắc. Hy vọng nó sẽ được
hồn thiện tốt hơn trong những nghiên cứu chuyên sâu tiếp sau.



×