VIÊM LOÉT
DẠ DÀY TÁ TRÀNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
*
*
*
1. Trình bày tính phổ biến của bệnh
2. Phân loại viêm dạ dày
3. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận
lâm sàng của viêm dạ dày
*3. Ngun nhân
Dùng
Dùng
thuốc
thuốc
kháng
kháng
viêm
viêm
khơng
khơng
chứa
chứa
steroid
steroid
(NSAIDs
(NSAIDs
))
Nhiễm
Nhiễm
trùng
trùng
H.
H.
pylori
pylori
Nghiện
Nghiện
thuốc
thuốc
lá
lá
Stress
Stress
&
&
Tuổi
Tuổi
già
già
Lạm
Lạm
dụng
dụng
bia,
bia,
rượu
rượu có
có
chứa
chứa
Acohol
Acohol
Định nghĩa
- viêm ở niêm mạc dạ dày.
- khơng hình ảnh sung huyết nội soi
- khơng "Rối loạn tiêu hóa
Phân loại
- phân loại dựa vào thời gian bệnh (cấp và
mãn), hình ảnh mơ học, phân bố giải phẫu
hoặc sinh bệnh học.
Phân loại
Viêm dạ dày cấp
1. Nhiễm H. pylori cấp
2. Viêm dạ dày do nhiễm trùng cấp tính khác
*Vi trùng (Khác H. pylori)
*Helicobacter helmanni
*Viêm tấy
*Mycobacterial
*Giang mai
*Virus
*Ký sinh trùng
*Nấm
Phân loại
Viêm teo niêm mạc dạ dày mãn
*Loại A : Tự miễn, chủ yếu thân dạ dày
*Loại B : Liên quan H. pylori, chủ yếu vùng hang
vị
*Loai không xác định
Phân loại
Viêm dạ dày dạng không phổ biến
*Lymphocytic
*Eosinophilic
*Bệnh Crohn’s
*Sarcoidosis
Phân loại
VDD cấp
*Nguyên nhân phổ biến nhất là do vi trùng.
(Nhiễm H. pylori )
*thường khởi phát đột ngột với đau vùng
thượng vị, nơn ói, xét nghiệm mơ bệnh học
cho thấy sự xâm nhập bạch cầu đa nhân
trung tính cùng phù nề và sung huyết.
Phân loại
Viêm dạ dày mãn
- được xác định trên mô bệnh học bởi sự xâm
nhập tế bào viêm mà chủ yếu là lymphocytes và
những tế bào huyết tương, hiếm khi có bạch cầu
đa nhân trung tính.
Phân loại VDD theo hệ thống Sydney
Tiêu chuẩn nội soi
*
*
*
*
*
*
*
Viêm sung huyết, xuất tiết
Viêm trợt phẳng
Viêm trợt nổi
Viêm teo
Viêm dạ dày xuất huyết
Viêm dạ dày do dịch mật
Viêm phì đại niêm mạc dạ dày
Phân loại VDD theo hệ thống Sydney
Phân loại theo vị trí viêm
*
*
*
Viêm tồn bộ niêm mạc dạ dày
Viêm thân dạ dày
Viêm vùng hang vị
Tiêu chuẩn mô học
*
*
*
Viêm cấp
Viêm mãn
Viêm mãn hoạt động
Phân loại VDD theo hệ thống Sydney
Phân loại theo nguyên nhân
*
*
*
*
Viêm dạ dày tự miễn (type A)
Viêm dạ dày do vi trùng (type B)
Viêm dạ dày do tác nhân hoá học
Viêm dạ dày thể khơng xác định
Theo mức độ viêm
*
Bình thường, nhẹ, trung bình, nặng
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
*- Đau bụng vùng thượng vị xuất hiện ngay
sau ăn, đau liên tục hàng giờ, cường độ có
thể tăng lên dần (do dạ dày bị căng ra, từng
nhu động theo từng đoạn, co thắt tâm vị,
môn vị)
* - Buồn nôn , nôn ra thức ăn
* - Giảm cảm giác ngon miệng
* - Rối loạn tiêu hóa : cảm giác đầy bụng,
trướng hơi, đau quặn bụng, táo bón hay
tiêu chảy.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Dịch vị : tùy từng loại viêm mà sự xuất tiết
dịch vị có khác nhau nhưng đa số có khuynh
hướng giảm tiết và giảm toan.
* Trong viêm dạ dày teo : dịch vị HCl và
pepsin giảm
* Trong viêm dạ dày sướt trợt: tổn thương
tuyến không teo: dịch vị bình thường hoặc
tăng ít.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Protein và các chất sinh hóa của dịch vị:
- Lượng albumin tăng khoảng 50mg/100ml
-Xuất tiết chất gastron gây ức chế tiết dịch
vị.
Xét nghiệm pepsinogen I và pepsinogen II
trong huyết thanh :
- Pepsinogen I: tế bào chính vùng đáy vị,
pepsinogen II ở hang vị. Do đó, khi có viêm
thân vị thì nồng độ pepsinogen I trong huyết
thanh sẽ giảm tương đối so với pepsinogen
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Chụp dạ dày cản quang :
- Nếp niêm mạc thơ, to
- Bờ cong lớn có hình răng cưa
X quang chỉ có tính chất gợi ý, muốn
chẩn đoán xác định phải dựa vào nội
soi và sinh thiết.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Hình ảnh nội soi của viêm dạ dày : theo
phân loại Sydney
Viêm phì đại
Viêm sung huyết
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Hình ảnh nội soi của viêm dạ dày : theo
phân loại Sydney
Viêm sướt
phẳng
Viêm sướt
Nhô cao
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Hình ảnh nội soi của viêm dạ dày : theo
phân loại Sydney
Viêm teo
Viêm sướt
Nhô cao
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Hình ảnh nội soi của viêm dạ dày : theo
phân loại Sydney
Viêm xuất
huyết
CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn xác định: Chẩn đốn các trường
hợp viêm dạ dày cấp chủ yếu dựa vào lâm
sàng và hình ảnh nội soi. Chẩn đoán viêm
dạ dày mãn cần được xác định bằng mơ
học.
Chẩn đốn phân biệt:
- Lt dạ dày tá tràng
*
- Ung thư dạ dày
*
- Các rối loạn tiêu hóa khác.
*
*
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
-là
những chỗ trũng sâu nằm ở dạ dày tá
tràng do sự tiếp xúc của niêm mạc với acid
và pepsin.
-Những ổ loét này có khuynh hướng ăn sâu
qua lớp niêm mạc và cơ niêm tới lớp dưới
niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc. Hầu
hết các ổ lt có dạng hình trịn hoặc hình
oval, nhưng cũng có một số có hình đường
thẳng, hình tam giác hoặc khơng có hình
dạng gì rõ rệt.
ĐỊNH NGHĨA
Cơ chế gây bệnh