Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ KỸ THUẬT Ở NHÀ MÁY DỆT CÔNG TY DỆT NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.89 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ KỸ THUẬT Ở
NHÀ MÁY DỆT CÔNG TY DỆT NAM ĐỊNH
I- TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DỆT THUỘC CÔNG TY DỆT NAM
ĐỊNH.
1- Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Dệt-Công ty Dệt
Nam Định.
Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định tiền thân là một xưởng kéo sợi do nhà
tư bản Hoa Kiều thành lập. Lúc đầu chỉ có 9 máy kéo sợi, 100 công nhân với diện
tích không đáng kể. Sau đó chủ tư bản người Pháp đầu tư và mở rộng thành một
nhà máy lớn với hơn một vạn công nhân. Với mục đích bóc lột và tích lũy tư bản
chủ nghĩa người chủ đó đã mở rộng quy mô sản xuất nhà máy sợi Nam Định với
tốc độ khá nhanh.
Sau 9 năm trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, thành phố Nam
Định hoàn toàn được giải phóng và ngày 7/10/1955, chính phủ đã ra quyết định
phục hồi nhà máy sợi Nam Định và sát nhập thêm nhà máy tơ, đổi tên Nhà máy
Sợi Nam Định thành Nhà máy Dệt Nam Định. Ngày 29/01/1956 nhà máy Dệt Nam
Định chính thức được khai trương. Thời kỳ này, đội ngũ cán bộ nhà máy hầu hết là
cán bộ kháng chiến có kinh nghiệm trong chiến đấu, nhiệt huyết với công việc
nhưng chưa quen với công tác quản lý kinh tế, quản lí xí nghiệp đó là một hạn chế.
Trong những năm phá hoại của đế quốc Mỹ, nhà máy phải tháo dỡ chuyên
trở trên một vạn tấn máy móc thiết bị đến nơi sơ tán và tiếp tục sản xuất. Nhiều cơ
sở bị máy bay Mỹ bắn phá oanh tạc nặng nề. Từ năm 1973 -1978 trong điều kiện
vừa sản xuất vừa khắc phục hậu quả chiến thanh, nhưng nhà máy vẫn hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao và chiến 2/3 sản lượng vải của cả nước.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
từng bước được xoá bỏ hoạt động ủa nhà máy năng động hơn. Năm 1986 từ một
phana xưởng nhà máy được tổ chức lại thành một đơn vị nà máy thuộc Liên hiệp
Dệt Nam Định (nay là Công ty Dệt Nam Định) với tổng diện tích 4,4ha và tổng số
công nhân viên chức là 1959 người, trong đó nữ là 1750 người và có 1759 máy dệt.
Để đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi của cơ chế thị trường, nhà máy phải đề ra
những kế hoạch chiến lược mới để nâng cao sản lượng, tạo ra công ăn việc làm cho


đội ngũ lao động của nhà máy.
Đứng trước yêu cầu thử thách mới nhà máy đã gặp phải rất nhiều khó khăn.
Những máy móc thiết bị của nhà máy đang trong tình trạng già cỗi, xuống cấp
không theo kịp với trình độ khoa học hiện nay và không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Tuy nhiên nhà máy còn có những điểm manh nhất định mà không phải
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể có được. Nhà máy có đội ngũ công nhân
có tay nghề tương đối cao, có rất nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và công việc,
quan trọng hpn họ đang giữ trong mình một lòng nhiệt tình, đang muốn được
chứng tỏ mình, khẳng định mình trong môi trường mới. Bởi vậy công việc cải tổ
nhà máy là tất yếu và đã diễn ra. Ban giám đốc và Đảng uỷ nhà máy đề ra một loạt
các biện pháp tích cực nhằm giúp cho nhà máy có thể đứng vững và phát triển.
Nhà máy đã tinh giảm bộ máy trước đây xuống, từ cồng kềnh chuyển sang gọn
nhẹ, năng động, hiệu quả. Nà máy tích cực huy động vốn mua sắm những trang
thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, còn tích cực bồi
dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân. Không những thế, nhà máy luôn tích cực,
tìm hiểu khách hàng mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời nhà máy
còn đề ra những kế hoạch sản xuất phù hợp để hạ bớt chi phí, giảm giá thành sản
phẩm. Tạo niềm tin cho khách hàng, hiệu quả sản xuất của nhà máy đã tăng rõ rệt.
Để thấy được bước phát triển của công ty ta có thể xem xét thông qua một số
chỉ tiêu mà công ty đạt được.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tuyệt đối Số tương
đối (%)
Tổng doanh thu
23.475.756.360 32.472.568.420 8.996.812.060 38,32%
Doanh thu thuần
23.475.756.360 32.472.568.420 8.996.812.060 38,32%
Giá vốn hàng bán
22.617.438.365 31.300.541.230 8.783.120.865 38,83%
Lợi nhuận gộp
858.317.995 1.172.027.190 313.709.195 36,55%

Chi phí bán hàng
23.813.178 31.256.716 7.443.538 31,26%
Chi phí quản lý DN
34.132.158 38.644.285 4.512.127 13,22%
Lợi nhuận thuần từ
HĐSXKD
800.372.659 1.102.126.189 301.173.530 37,7%
Lợinhuận HĐTC
(182.138.320) (269.007.840) (86.869.520) -47,35%
+Thunhập HĐTC
15.724.100 21.124.760 5.400.600 34,35%
+Chi phí HĐTC
197.862.420 290.132.600 92.270.180 46,63%
Tổng lợi nhuận
trước thuế
618.234.339 833.118.349 214.884.010 34,76%
2- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất các loại vải, khăn phục vụ cho
các lực lượng vũ trang và xuất khẩu. Đế đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay,
nhà máy sản xuất 480 mặt hàng, vải 405 mặt hàng và khăn 75 loại. Hiện nay nhà
máy đang đặt ra kế hoạch phấn đấu trong năm tới là đạt được sản lượng
25.697.770m. Số máy chạy là 1321 máy và năng xuất lao động bình quân là
23,33m/ca máy. Năng suất lao động 15.516m/lao động.
Nhà máy thực hiện tốt phân công lao động nội bộ, công bằng trong phân
phối thu nhập của người lao động, tổ chức tốt đời sống cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong nhà máy.
Không chỉ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh , nhà máy luôn làm tốt
nghĩa vụ thu nộp thuế với Nhà nước thông qua việc thực hiện thuê GTGT, thuê thu
nhập doanh nghiệp ... đầy đủ kịp thời.
3- Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà máy.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là một hệ thống các quá trình
phức tạp, để đảm bảo cho các bộ phận và các quá trình sản xuất đó chạy đều và ăn
khớp với nhau như một guồng máy lớn thì nhất thiết phải có tổ chức quản lý, phải
điều hoà và phối hợp hàng trăm người hướng vào một mục đích chung. Điều đó chỉ
có thể đạt được nhờ có một hệ thống cơ cấu quản lý hoàn thiện.
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
thì nhà máy đã gặp phải không ít khó khăn. Do xoá bỏ hoàn toàn chế độ quản lý
bao cấp sang kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
của các thành phần kinh tế nên nhà máy đang ngày càng phát triển luôn hoàn
thành những chỉ tiêu nhiệm vụ mà công ty giao cho. Hiện nay nhà máy có các
phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và làm các công
tác nghiệp vụ.
SƠ ĐỒ 01
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ NHÀ MÁY DỆT-CÔNG TY DỆT NAM
ĐỊNH
GI M Á ĐỐC
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
T i chính kà ế toán
Phòng
TCLĐ tiền lương
Phó giám đốc
điều h nhà
Phòng
Kế hoạch vật tư
Xưởng
chuẩn bị
Xưởng A
Xưởng B

Xưởng D
Xưởng C
Ngh nhà
ho n th nhà à
Xưởng E
Ngh nhà
Cơ điện
Phòng
H nh chính quà ản trị
Phó giám đốc h nhà
chính kinh doanh
3.1. Ban giám đốc.
- Giám đốc: Bộ máy quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc nhà máy,
giữ vai trò lãnh đạo chung, là người đại diện hợp pháp của nhà máy, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả nhà máy.
Đồng trời cũng phải chịu trách nhiệm trước người lao động về đời sống vật chất
tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn kiêm nhiệm công tác
Đảng và phụ trách phòng tài chính kế toán và tài chính lao động tiền lương.
- Phó giám đốc điều hành: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc về
tình hình tiến độ sản xuất và chủ động nắm vững kế hoạch từng lô hàng để giao
trách nhiệm cụ thể cho từng ca ngành.
- Phó giám đốc hành chính kinh doanh: Là người tham mưu hỗ trợ cho giám
đốc, phụ trách nội chính chịu trách nhiệm về đời sống, bảo vệ, y tế, hành chính của
nhà máy. Ngoài ra tiêm nhiệm công tác công đoàn.
3.2. Các phòng ban chức năng.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng
năm lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất, lập kế hoạch bảo
quản và sử dụng vật tư xây dựng, những chiến lược kinh doanh tối ưu nhằm tham
mưu giúp cho giám đốc. Trực tiếp tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng để ký
kết các hợp đồng kinh tế.

- Phòng kỹ thuật: Gồm tất cả các công việc liên quan đến chuẩn bị kỹ thuật
cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy phạm quy trình kỹ thuật tham
gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế sản phẩm mới.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý các loại vốn và quỹ của nhà máy, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, trả lương cho cán bộ công nhân viên, thông tin
kinh tế nội bộ doanh nghiệp và giữa nhà máy với cơ quan cấp trên.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Hoạt động theo sự lãnh đạo của giám
đốc chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ và điều phối lao động,
định mức lao động công tác tiền, tiền thưởng.
- Phòng hành chính quản trị: Quản lý về hành chính như văn thư hành chính
quan hệ đối ngoại với cơ quan hữu quan.
4. Cơ cấu sản xuất:
Nhà máy quản lý một dây chuyền sản xuất gồm 6 phân xưởng sản xuất
chính bao gồm: một phân xưởng chuẩn bị làm nhiệm vụ tập kết và xử lý nguyên
liệu (sợi) để phục vụ cho các phân xưởng dệt. Có 5 phân xưởng dệt, mỗi phân
xưởng có 3 ca sản xuất. Ngoài 6 phân xưởng chính, nhà máy còn có các đơn vị phụ
trợ như ngành cơ điện có nhiệm vụ tu sửa máy móc thiết bị và tái chế phụ tùng cơ
điện phục vụ cho các phana xưởng sản xuất chính. Ngành hoàn thành có nhiệm vụ
tập kết sản phẩm, kiểm tra đánh giá sản phẩm, số lượng và chất lượng trước khi
nhập kho.
Sơ đồ 02
CƠ CẤU SẢN XUẤT
NH M YÀ Á
Xưởng chuẩn bị
Xưởng A
Xưởng B
Xưởng C
Xưởng D
Xưởng E
Ng nh ho n à à th nhà

Ng nh cà ơ điện
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
2 ca
SX
1 ca
SX

II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ KỸ THUẬT Ở
NHÀ MÁY DỆT- CÔNG TY DỆT NAM ĐỊNH.
1- Danh mục vật tư.
Mỗi loại vật tư được sử dụng có công dụng và vai trò khác nhau, để tổ chức
công tác quản lý hạch toán có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vật tư
của nhà máy được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu: Các vật liệu để sản xuất vải như sợi, hoá chất. Các loại
vật liệu để sản xuất khăn mặt bông sợi.
- Nhiên liệu động lực.
- Máy công tác.
- Thiết bị vận chuyển.
- Các loại phụ tùng thay thế.

- Phế liệu phế phẩm: là những loại vật liệu, sảm phẩm hỏng loại ra trong quá
trình sản xuất.
Bảng 1: Bảng danh mục các loại vật tư của nhà máy Dệt.
STT Tên vật tư STT Tên vật tư
1 Bánh xe cau 20r 17 Vòng bi 28/30
2 Đồng hồ đỏan lượng 18 Xứ hoa thị
3 Chất chống tính điện 19 Ecu đầu vuông 7x10
4 Bột tẩy 20 Cầu chì xoay 10A
5 Bột màu 21 Đồng hồ áp lực Z280
6 Nước rửa 22 Van áp lực
7 Mực in 23 Dung môi
8 Máy hạn điện 24 Thuốc nhuộm
9 Soi đầu lau 25 Sợi N54/1
10 Túi ni lông chu vi 69x20 26 Sợi N76/1
11 Túi PE chu vi 2mét 27 Sợi 34/4
12 Sợi mộc 28 CHS
13 Sợi 34/9 29 HL-159
14 Cyclo 30 ALH
15 Guấy Hoàng Văn Thụ 31 Xăng dầu
16 Dây cu roa 13x1300
2. Công tác định mức tiêu dùng vật tư ở nhà máy Dệt.
Để làm căn cứ tình giá thành sản phẩm, thanh quết toán và quản lý vật tư
trong sản xuất các sản phẩm cuả nhà máy dệt đã tiến hành xây dựng định mức tiêu
dùng vật liệu trên căn cứ sau: chia cơ cấu nguyên liệu tiêu hao thành 2 phần.
- Phần tiêu dùng thuần tuý: Đây là phần tiêu dùng có ích, là phần nguyên
liệu trực tiế tạo thành thực thể sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu. Để xác định thành phần tiêu dùng thuần tuý, nhà máy tiến
hành phân tích mẫu sản phẩm bằng cách lấy một mét vải mỗi loại sau đó tiến hành
phân tích để xác định tỷ lệ các loại vật tư trên một mét sản phẩm.
- Phần tổn thất khác: Là phần hao phí cần thiêts cho việc sản xuất sản phẩm

biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế phẩm do điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất
như: trình độ công nghệ, chất lượng nguyên vật liệu...
Ta có thể thấy cách xác định từng định mức tiêu hao vật tư của nhà máy qua
việc xem xét cách xây dựng định mức của một sản phẩm như sau:
Bảng 3: Tổng định mức tiêu hao vải kẻ ca rô như sau:
STT TÊN VẬT TƯ ĐỊNH MỨC
TIÊU DÙNG
THUẦN TUÝ
(KG/M)
ĐỊNH MỨC TIÊU
HAO TRONG
VẬN CHUYỂN
VÀ BẢO QUẢN
TỔNG
ĐỊNH
MỨC
1 Sợi 34/9 0,57019 0,01534 0,58553
2 Sợi N54/1 0,72431 0,021129 0,745439
3 Bột màu 0,009114 0,000097 0,009211
4 CaCO
3
0,210051 0,001863 0,211914
5 Bột tẩy 0,005673 0,000102 0,005775
6 CHS 0,01675 0,00194 0,018869
7 HL- 15g 0,019152 0,000258 0,01941
3- Xác định lượng vật tư của nhà máy dệt.

×