Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.85 KB, 24 trang )

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ
NỘI
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
42 năm xây dựng và phát triển, trải qua không ít thăng trầm của lịch sử,
Công ty luôn xứng đáng với danh hiệu là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt
Nam. Ngày nay, với cơ sở vật chất hiện đại, ban lãnh đạo năng động và đội ngũ
công nhân lành nghề, sản phẩm của Công ty ngày càng được sự tin cậy của khách
hàng, trở thành nhãn hiệu có vị thế trên thị trường Việt Nam và bắt đầu vươn ra thị
trường nước ngoài. Công ty là một trong những doanh nghiệp Nhà nước được giao
trọng trách đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Về công tác tiêu thụ thành phẩm, Công ty đã đáp ứng được hầu hết các yêu
cầu đặt ra:
- Hệ thống danh điểm khoa học, thống nhất, thuận lợi cho quản lý.
- Hệ thống kho tàng, bến bãi được trang bị đầy đủ.
- Thủ kho có phẩm chất tốt, được lựa chọn cẩn thận, 3 chức năng thủ kho,
tiếp liệu, kế toán thành phẩm được phân công rõ ràng, bất kiêm nhiệm.
- Hệ thống định mức tồn kho được xây dựng hợp lý cho từng danh điểm
thành phẩm, dự trữ đủ, vừa đảm bảo quá trình tiêu thụ được liên tục, vừa đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Chất lượng thành phẩm được kiểm tra chặt chẽ, hạn chế hàng bán bị trả lại.
- Các hình thức tiêu thụ và các phương thức thanh toán được áp dụng khá
linh hoạt, hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Công tác thanh quyết toán với khách hàng, nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng
được quan tâm chặt chẽ, ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,...
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của toàn Công ty, công tác kế toán nói
chung, kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ nói riêng cũng không ngừng
trưởng thành về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Hệ thống kế toán của Công ty nói chung đã được tổ chức tương đối hoàn
chỉnh, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty và có độ


tin cậy cao. Việc hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, quy định mở và ghi
chép trên các bảng kê, các Nhật ký chứng từ, Sổ kế toán tổng hợp được thực hiện
tương đối chặt chẽ và khoa học, chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và pháp lý, phù
hợp với đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn.
Trong quá trình hạch toán đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm
bảo tính thống nhất các nguồn số liệu ban đầu, giúp cho công tác giám sát tình hình
nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được chính xác, thuận tiện, kịp thời cung cấp
thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận kế toán có liên quan.
Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ kế toán, tài chính của Nhà
nước, các chính sách giá thuế, tổ chức mở sổ kế toán một cách phù hợp để phản
ánh và giám đốc đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nhân viên trong
phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần việc kế toán một cách hợp lý,
thuận tiện trong mối liên hệ với nhau. Đặc biệt công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm đã phần nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra: đảm bảo tính thống nhất
về mặt phạm vi, phương pháp tính toán giữa kế toán và các bộ phận có liên quan
cũng như các nội dung của công tác kế toán. Số liệu kế toán phản ánh một cách
trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu.
Kế toán tổng hợp đã kịp thời theo dõi tình hình biến động thành phẩm, tính
toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện
nghiêm túc việc thanh toán với ngân sách về các khoản thuế phải nộp để cuối cùng
xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khối lượng công việc hàng ngày lớn nhưng kế toán tiêu thụ vẫn theo dõi đầy
đủ tình hình biến động thành phẩm, doanh thu tiêu thụ của từng loại thành phẩm,
tình hình thanh toán của từng khách hàng, tính toán chính xác các chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện nghiêm túc việc thanh toán với ngân
sách về các khoản thuế phải nộp để cuối cùng xác định được kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhờ đó, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã góp phần
bảo vệ tài sản của Công ty và phục vụ tốt các yêu cầu quản lý. Cụ thể:
Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm: đây là nội dung quan trọng trong
công tác kế toán của Công ty vì nó liên quan tới việc xác định kết quả, các khoản

thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đồng thời nó phản ánh
sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu thông. Do đặc điểm kỹ
thuật của Công ty, khối lượng thành phẩm lớn, có giá trị cao nên việc tiêu thụ một
cách linh hoạt, vừa đơn giản, vừa hợp lý đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công
ty. Công tác tiếp cận khách hàng của Công ty được quan tâm và chú trọng, thủ tục
mua hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách hợp lý, thuận tiện và
đúng nguyên tắc, đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng. Sự phối hợp giữa phòng
kế toán, hội đồng kinh doanh và kho thành phẩm luôn được thực hiện ăn khớp nhịp
nhàng, đảm bảo việc tiêu thụ thông suốt.
Hệ thống sổ sách kế toán được mở đầy đủ, chi tiết đảm bảo cung cấp thông
tin một cách nhanh nhất. Đặc biệt Công ty đã mở sổ theo dõi hai tiểu khoản của TK
131 là TK 131.1 - Phải thu của khách hàng và TK 131.2 - Người mua ứng trước
tiền hàng là rất hợp lý. Do đặc điểm giá trị thành phẩm của Công ty rất lớn, Công
ty sản xuất theo đơn đặt hàng nhiều, vì vậy khi ký hợp đồng mua bán khách hàng
phải đặt trước cho Công ty một khoản tiền. Việc theo dõi chi tiết hai tiểu khoản
giúp Công ty xác định đúng đắn số tiền Công ty tạm nợ khách hàng và số tiền còn
phải thu của khách hàng từ đó có kế hoạch thúc đẩy sản xuất hay đòi nợ một cách
hợp lý.
Ngoài ra, với sự trợ giúp của kế toán máy, lượng sổ sách phải ghi chép tại
Công ty giảm đi rất nhiều, đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo
tình thống nhất các nguồn số liệu ban đầu, giúp cho công tác giám sát tình hình
nhập xuất tồn kho thành phẩm được chính xác, thuận tiện, kịp thời cung cấp thông
tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận kế toán có liên quan. Trong phòng kế toán,
các máy tính đã được nối mạng tạo điều kiện truy cập dữ liệu giữa các phần hành
kế toán riêng biệt, thuận tiện cho công việc tính toán đối với các số liệu có liên
quan tới nhiều phần hành khác nhau. Đồng thời nhờ mối liên hệ này, các bộ phận
có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu số liệu, kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai
sót trong quá trình hạch toán.
Hàng năm các cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán đều có những đoàn xuống
thanh tra, kiểm tra công tác hạch toán, kế toán của Công ty. Các hồ sơ kiểm toán

cho thấy hệ thống hạch toán kế toán của Công ty luôn chấp hành đúng những quy
định trọng yếu của chế độ kế toán Việt Nam cũng như đã dần dần tiếp cận được với
các chuẩn mực kế toán quốc tế.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG
TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm mà Công ty Cơ khí Hà Nội đạt được còn có những tồn tại mà Công ty
có khả năng cải tiến và hoàn thành nhằm đáp ứng được hơn nữa yêu cầu trong
công tác quản lý của Công ty.
Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ của
Công ty là tổ chức hợp lý trình tự và cách thức ghi chép sổ sao cho việc đối chiếu,
kiểm tra đơn giản và nhanh gọn nhất mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác. Ngoài ra, để quá trình tiêu thụ diễn ra hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ
nhanh, đảm bảo Công ty làm ăn có lãi thì không chỉ cần có hệ thống kế toán hoàn
chỉnh mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận có liên quan trong toàn
Công ty. Phòng kinh doanh cần đưa ra các chính sách giá cả, chính sách ưu đãi,
thưởng phạt đối với các khách hàng trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm, đa dạng
hoá các phương thức bán hàng... Các phân xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật, phòng
KCS cũng cần đưa ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã... Tóm lại, để sản phẩm của Công ty có thể
đứng vững trên thị trường, được khách hàng tin cậy đòi hỏi phải có sự kết hợp hài
hoà, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, trong đó có sự giúp sức không
nhỏ của bộ phận kế toán.
Qua thời gian tiếp cận với thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học trong
nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số đề xuất nhằm góp phần không
ngừng nâng cao chất lượng của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty Cơ khí Hà
Nội.
1. Hoàn thiện hạch toán TK 157 Hàng gửi bán

Tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, kế toán sử dụng Bảng kê số 10 để theo dõi,
hạch toán số phát sinh Nợ, Có của TK 157, điều này là hợp lý. Tuy nhiên nếu xem
xét chi tiết nội dung phản ánh trên Bảng kê số 10 lại có điều bất hợp lý. Để thấy rõ
hơn em xin trình bày khái quát nội dung và kết cấu của TK 157 theo quy định hiện
hành. Chế độ tài chính - kế toán đã quy định TK 157 – Hàng gửi bán được sử dụng
để theo dõi trị giá thành phẩm (theo giá thành thực tế hay giá thành công xưởng)
mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoá chờ chấp nhận hay
phương thức tiêu thụ qua đại lý, ký gửi. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị thực tế của thành phẩm gửi bán, gửi đại lý.
Bên Có:
- Giá trị thực tế của thành phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán.
- Giá trị thực tế của thành phẩm gửi bán, gửi đại lý bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận.
Trong khi đó tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, trên Bảng kê số 10. TK 157 – Hàng gửi
bán lại được dùng để phản ánh các nội dung như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thành phẩm xuất cho đại lý.
- Trị giá thành phẩm chờ sử dụng nội bộ.
- Trị giá thành phẩm xuất ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Bên Có:
- Trị giá thành phẩm tiêu thụ được qua đại lý.
- Trị giá thành phẩm xuất sử dụng nội bộ.
- Trị giá thành phẩm tiêu thụ được qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Trị giá thành phẩm nhập lại kho do bị từ chối, trả lại hoặc không sử dụng
nội bộ.
Dư Nợ:
- Trị giá thành phẩm xuất cho đại lý.
- Trị giá thành phẩm còn chờ sử dụng.
- Trị giá thành phẩm xuất ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm chưa tiêu thụ

được.
Rõ ràng việc hạch toán trên TK 157 như trên để chỉ đúng với nội dung thứ
nhất, còn hai nội dung sau là hoàn toàn sai. Trường hợp thành phẩm suất kho sử
dụng nội bộ phải được coi như tiêu thụ nội bộ, còn trường hợp thành phẩm xuất ra
cửa hàng giới thiệu sản phẩm vẫn thuộc TK 155. Trường hợp thành phẩm xuất cho
đại lý tuy vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nhưng đã được chuyển đến kho của
đại lý, còn trường hợp thành phẩm xuất sử dụng nội bộ hoặc đưa ra cửa hàng cũng
vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty và vẫn nằm trong kho hay cửa hàng trong
công ty nên không thể hạch toán vào TK 157 – Hàng gửi bán mà vẫn theo dõi trên
TK 155. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán của kế toán cũng như
công tác quản lý đối với tình hình tiêu thụ thành phẩm, theo em kế toán công ty
nên chi tiết TK 155 – Thành phẩm thành ba tiểu khoản:
155.1: Thành phẩm kho công ty.
155.2: Thành phẩm chờ sử dụng nội bộ.
155.3: Thành phẩm cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Còn TK 157 – Hàng gửi bán chỉ dùng để phản ánh trị giá thành phẩm xuất
và tiêu thụ qua đại lý như quy định.
Khi đó Bảng kê số 10 chỉ dùng để theo dõi thành phẩm xuất và tiêu thụ qua
đại lý, còn Bảng kê hàng xuất nội bộ theo dõi hàng nội bộ và xuất ra cửa hàng giới
thiệu sản phẩm của công ty. Đồng thời trên Bảng kê chi tiết tiêu thụ cột xuất nội bộ
phản ánh số thành phẩm xuất chờ sử dụng nội bộ và xuất ra cửa hàng, còn số thành
phẩm xuất cho HTX Quê Hương phản ánh ở cột Nhập trong kỳ. Việc hạch toán
như trên vừa thuận tiện cho kế toán cũng như nhà quản lý trong việc theo dõi thành
phẩm xuất và tiêu thụ, hơn nữa khối lượng công việc hạch toán của kế toán cũng
không bị tăng lên mà vẫn đảm bảo rõ ràng, chính xác đối với từng nghiệp vụ.
2. Hoàn thiện hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm
Công ty Cơ khí Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ
chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng các sản phẩm hoặc phụ tùng
thay thế, chủ yếu là các máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường,
ximăng, các trạm bơm cỡ lớn và cho các ngành công nghiệp khác như giao thông,

điện lực, thuỷ lợi, hoá chất, dầu khí,... Do thành phẩm tiêu thụ của Công ty thường
là tài sản cố định nên công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng là rất quan
trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngoài việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm đến tay khách hàng, các dịch vụ sau bán như bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn
chạy thử càng được đảm bảo bao nhiêu thì càng thu hút khách hàng bấy nhiêu vì
nó giúp khách hàng yên tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Để đảm
bảo uy tín của mình trên thị trường, Công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến lợi
ích của khách hàng, do đó Công ty đã thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách
hàng. Việc hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm tại Công ty được thực hiện trên
TK 641.5 - Chi phí bảo hành theo đúng chế độ quy định. Tuy nhiên chi phí bảo
hành sản phẩm phát sinh trong tháng nào thì được hạch toán vào chi phí bán hàng
ngay tháng đó.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em thấy chi phí bảo hành phát sinh không
ổn định theo từng tháng, vì vậy để tránh tình trạng chi phí bảo hành phát sinh quá
nhiều ở tháng này nhưng lại quá ít ở tháng khác làm chi phí bán hàng chênh lệch
lớn giữa các tháng, theo em Công ty nên có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành
sản phẩm hàng tháng. Việc trích trước chi phí bảo hành được thực hiện trên tài
khoản 335- Chi phí phải trả. Trình tự hạch toán như sau:
- Hàng tháng khi phản ánh số trích trước chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335
- Khi thực tế phát sinh chi phí bảo hành, kế toán căn cứ chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK liên quan (621, 622, 627)
Có TK liên quan (152, 153, 334...)
- Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển các chi phí này vào TK 154:
Nợ TK 154 (chi phí bảo hành)
Có TK liên quan (621, 622, 627)
- Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 335

Nợ TK 133 (133.1)
Có TK 154
Có TK khác (111, 112 )
- Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán phải thực hiện điều chỉnh bên Nợ và
bên Có của TK 335. Nếu số trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực chi, khoản
chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường như sau:
Nợ TK 335.
Có TK 721
Trường hợp chi phí bảo hành trích trước nhỏ hơn số thực chi thì khoản
chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí bán hàng ( nếu vượt không đáng kể) hoặc
chờ phân bổ vào chi phí bán hàng kì sau (nếu vượt nhiều), kế toán ghi:
Nợ TK 641.
Nợ TK 142
Có TK 335.
3. Hoàn thiện việc hạch toán hoa hồng đại lý
Hiện nay, với mức hoa hồng đại lý 2% tính trên doanh thu là khá cao, sẽ có
tác dụng kích thích đại lý vì quyền lợi của bản thân để đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ,
làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, việc hoa hồng đại lý chỉ tính một lần khi đại lý
thanh toán tiền hàng cho nhiều tháng và được hạch toán luôn vào chi phí bán hàng
(TK 6416-chi phí hoa hồng đại lý) trong một tháng mà không phân bổ cho nhiều
tháng đã làm cho chi phí không phù hợp với doanh thu trong tháng. Do đó hoa
hồng đại lý phải được hạch toán ngay sau khi hạch toán doanh thu bán hàng đại lý,
cho dù đại lý chưa thanh toán tiền hàng và được hạch toán như sau:
Khi đại lý báo tiêu thụ sản phẩm và kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng cho
số thành phẩm tiêu thụ thì ngoài việc hạch toán doanh thu, giá vốn, kế toán cũng
phản ánh luôn chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý (trừ vào số tiền phải thu của đại
lý):
Nợ TK 641 (641.6): (Hoa hồng đại lý).
Có TK 131.1- HTX Quê Hương (Hoa hồng đại lý).
Khi đại lý thanh toán tiền hàng kế toán bù trừ vào số tiền phải thu của đại lý

và hạch toán số tiền đại lý còn phải trả như sau:

×