Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp thu xử lý dầu trên cơ sở vật liệu tổ hợp nền Polyolefin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LƢƠNG MẠNH TUÂN

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU HẤP THU
XỬ LÝ DẦU TRÊN CƠ SỞ VẬT LIỆU TỔ HỢP
NỀN POLYOLEFIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LƢƠNG MẠNH TUÂN

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU HẤP THU
XỬ LÝ DẦU TRÊN CƠ SỞ VẬT LIỆU TỔ HỢP
NỀN POLYOLEFIN

Chun ngành: Hóa dầu
Chƣơng trình đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Quang Tuấn
PGS.TS. Lê Thanh Sơn



Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học
và Cơng nghệ Việt Nam.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Quang Tuấn, PGS.TS. Lê Thanh Sơn đã
hƣớng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình
thực hiện và hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn NCS. Trần Vũ Thắng cùng tập thể các anh (chị) và các
bạn phòng Vật Liệu Polyme - Viện Hoá Học đã giúp đỡ, động viên và tạo điều
kiện cho tơi hồn thành khố học và thực hiện thành công luận văn tốt nghiệp
này.
Trân trọng cảm ơn đề tài B2014- 17- 44, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giúp
đỡ kinh phí để thực hiện nghiên cứu luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cơ trong Khoa Hóa họcTrƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên- ĐHQGHN đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích và tạo mọi điều kiện để tơi có khả năng hồn thành luận văn
này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Học viên
Lƣơng Mạnh Tuân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................ iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Sự cố tràn dầu và các phƣơng pháp xử lí ................................................... 3
1.1.1. Thành phần hóa học của dầu ............................................................... 3
1.1.2. Ảnh hƣởng của ô nhiễm dầu đến đời sống con ngƣời ........................ 3
1.1.3. Các biện pháp xử lý ô nhiễm tràn dầu .............................................. 11
1.1.4. Sử dụng các polyme trong việc khắc phục ô nhiễm do dầu ............. 19
1.2. Cơ sở lý thuyết đồng trùng hợp ghép ....................................................... 27
1.2.1. Lý thuyết và cơ chế phản ứng đồng trùng hợp ghép......................... 27
1.2.2. Các phƣơng pháp tổng hợp copolyme ghép...................................... 29
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình đồng trùng hợp ghép ............... 30
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 33
2.1. Hóa chất, thiết bị ...................................................................................... 33
2.1.1. Hóa chất............................................................................................. 33
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị ................................................................................ 33
2.2. Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................. 33
2.3. Các phƣơng pháp phân tích đánh giá ....................................................... 35
2.3.1. Các thơng số trong q trình ghép .................................................... 35
2.3.2. Xác định mức độ hấp thu dung mơi .................................................. 36
2.3.3. Xác định đặc tính hố lý của sợi PP và của sản phẩm ghép PP-MMA,
PP-EA .......................................................................................................... 37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 39

ii


3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình trùng hợp ghép và hấp thu dung môi
cloroform, benzen và toluen của monome MMA với PP ............................... 39

3.1.1. Ảnh hƣởng của tỉ lệ thể tích dung mơi DMF/1g PP ......................... 39
3.1.2. Ảnh hƣởng của thời gian ................................................................... 40
3.1.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ .................................................................... 40
3.1.4. Ảnh hƣởng của nồng độ chất tạo lƣới AIBN .................................... 41
3.1.5. Ảnh hƣởng của tỉ lệ thể tích MMA/1g PP đến q trình ghép ......... 42
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng trùng hợp ghép của EA với PP và
đến hiệu suất hấp thu dung môi cloroform, benzen và toluen ........................ 43
3.2.1. Ảnh hƣởng của tỉ lệ thể tích dung mơi DMF/1g PP ......................... 43
3.2.2. Ảnh hƣởng của thời gian ................................................................... 44
3.2.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ .................................................................... 45
3.2.4. Ảnh hƣởng của nồng độ chất tạo lƣới AIBN .................................... 46
3.2.5. Ảnh hƣởng của tỉ lệ thể tích EA/1g PP ............................................. 47
3.3. Tính chất cơ lý của vật liệu đƣợc tổng hợp từ PP .................................... 48
3.3.1. Phổ hồng ngoại FTIR của PP và sản phẩm ghép .............................. 48
3.3.2. Phân tích nhiệt TGA và DSC ............................................................ 50
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 55

iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

AIBN

Azobisisobutyronitrile

DMF

Dimethylformamide


DSC

Nhiệt vi sai quét

EA

Ethyl ethacrylate

FTIR

Phổ hồng ngoại

MMA

Methyl methacrylate

PP

Polypropylene

PP-EA

Polypropylene- ethyl ethacrylate

PP-MMA

Polypropylene- methyl methacrylate

SEM


Ảnh hiển vi điện tử quét

TGA

Nhiệt trọng lƣợng

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Cơ chế hoạt động của chất phân tán ................................................... 17
Hình 1.2: Cơ chế phân tán và tách pha dầu ........................................................ 18
Hình 1.3: Tình hình xử lý dầu tràn bằng chất phân tán của Châu Âu................ 19
Hình 1.4: A.Vật liệu polyme có các lỗ trống micro; B.Vật liệu bắt đầu hấp thu
dầu; C.Vật liệu hấp thu dầu và trƣơng lên .......................................................... 25
Hình 1.5: Sơ đồ mô tả cơ chế hấp thu dầu của các vật liệu có cấu trúc dạng sợi
............................................................................................................................. 26
Hình 3.1: Phổ FTIR của polypropylene (PP) ..................................................... 48
Hình 3.2: Phổ FTIR của sản phẩm ghép PP-MMA............................................ 49
Hình 3.3: Phổ FTIR của sản phẩm ghép PP-EA ................................................ 50
Hình 3.4: Phân tích nhiệt DSC và TGA của PP ................................................. 51
Hình 3.5: Phân tích nhiệt DSC và TGA của sản phẩm ghép PP-MMA ............ 51
Hình 3.6: Phân tích nhiệt DSC và TGA của sản phẩm ghép PP- MMA .......... 52
Hình 3.7: Hình ảnh SEM của sản phẩm ghép .................................................... 53

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê số vụ và tổng lƣợng dầu tràn từ năm 1980 tới năm 2007
của ITOPF. ............................................................................................ 5
Bảng 1.2: Một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy dầu mỏ và khí thiên
nhiên (Hydrocacbon) .......................................................................... 15
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của của tỉ lệ thể tích dung dung mơi DMF/1g PP .......... 39
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của thời gian đến hiệu suất ghép và hấp thu dung môi
chloroform, benzen và toluen ............................................................. 40
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hiệu suất ghép và hấp thu dung môi
cloroform, benzen và toluen ............................................................... 41
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của nồng độ AIBN đến hiệu suất ghép và hấp thu dung
môi cloroform, benzen và toluen ........................................................ 41
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của tỉ lệ thể tích MMA/1g PP đến hiệu suất ghép và hấp
thu dung môi cloroform, benzen và toluen ......................................... 42
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của của tỉ lệ thể tích dung dung mơi DMF/1g ................ 43
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của thời gian đến hiệu suất ghép và độ hấp thu dung môi
cloroform, benzen và toluen ............................................................... 44
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hiệu suất ghép và độ hấp thu dung môi
cloroform, benzen và toluen ............................................................... 45
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của nồng độ AIBN đến hiệu suất ghép và hấp thu dung
môi cloroform, benzen và toluen ........................................................ 46
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của tỉ lệ thể tích EA/1g PP đến hiệu suất ghép và hấp thu
dung môi cloroform, benzen và toluen ............................................... 47

vi


MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công

nghiệp dẫn dến việc tiêu thụ dầu mỏ ngày càng gia tăng. Trong đó, sản xuất và
chế biến dầu mỏ là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất trên thế giới,
với lƣợng tiêu thụ lên tới trên 80 triệu thùng dầu mỗi ngày. Những rò rỉ của quá
trình vận chuyển và chế biến, sự cố do các vụ đắm tàu chở dầu đã gây nên sự ô
nhiễm khủng khiếp với môi trƣờng. Những ô nhiễm đó đã tác động rất lớn tới hệ
sinh thái đặc biệt là các hệ sinh thái biển. Sự ô nhiễm này có thể gây ra các tác
động lâu dài và dẫn đến sự diệt vong của một số loài sinh vật biển.
Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp xử lý các sự cố tràn dầu nhƣ: phƣơng
pháp cơ học, phƣơng pháp hoá học, phƣơng pháp vật lý, phƣơng pháp sinh học,
phƣơng pháp hoá lý… Gần đây, phƣơng pháp hoá lý sử dụng polyme hấp thu
dầu đƣợc ứng dụng nhiều. Có nhiều loại polyme khác nhau sử dụng hấp thu dầu
trên mặt nƣớc từ các polyme thiên nhiên nhƣ sợi bông, sợi gỗ, bột gỗ, vỏ cây…
và các polyme tổng hợp, các polyme này có đặc điểm là ƣa dầu và kị nƣớc. Vật
liệu hấp thu dầu là các polyme có ƣu điểm: hấp thu dầu cao, tỷ trọng nhỏ hơn so
với nƣớc biển nên có thể nổi trên mặt nƣớc dễ thu gom sau khi hấp thu.
Xuất phát từ thực tế cấp thiết này, đề tài “nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp
thu xử lý dầu trên cơ sở vật liệu tổ hợp nền polyolephin” mong muốn góp phần
giải quyết các yêu cầu thực tế đặt ra và làm giảm ô nhiễm môi trƣờng, nhằm chế
tạo ra vật liệu hấp thu dầu có nhiều ƣu việt hơn các vật liệu truyền thống.
Với mục tiêu đó, những nhiệm vụ nghiên cứu luận văn phải thực hiện là:
+ Nghiên cứu ảnh hƣởng quá trình ngâm sợi polypropylene (PP) đến hiệu
suất trùng hợp ghép, độ hấp thụ dung môi cloroform, benzen và toluen của sợi
PP với các monome metyl metacrylat (MMA), etyl etacrylat (EA)

1


+ Khảo sát các yếu tố nhƣ nhiệt độ, thời gian, nồng độ chất tạo lƣới
azobisisobutyronitrile (AIBN), tỉ lệ thể tích monome/1g PP của phản ứng trùng
hợp MMA với PP đến hiệu suất ghép và khả năng hấp thụ dung môi cloroform,

benzen và toluen.
+ Khảo sát các yếu tố nhƣ nhiệt độ, thời gian, nồng độ chất tạo lƣới
azobisisobutyronitrile (AIBN), tỉ lệ thể tích monome/1g PP của phản ứng trùng
hợp EA với PP đến hiệu suất ghép và khả năng hấp phụ dung môi cloroform,
benzen và toluen.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Sự cố tràn dầu và các phƣơng pháp xử lí
1.1.1. Thành phần hóa học của dầu
Dầu mỏ hay dầu thô là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục. Dầu
thô tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái đất. Dầu mỏ là một
hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất
hydrocarbon, thuộc nhóm alkan, thành phần rất đa dạng. Hiện nay dầu mỏ chủ
yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu. Ngồi ra, dầu thơ cũng
là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm của ngành hóa
dầu nhƣ dung mơi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa đƣờng ...
Khoảng 88% dầu thơ dùng để sản xuất nhiên liệu, 12% cịn lại dùng cho hóa
dầu.
Dầu mỏ xuất hiện ở nhiều nơi, tùy theo điều kiện hình thành nên thành
phần của dầu mỏ khá đa dạng. Tuy nhiên, thành phần chính của dầu mỏ vẫn là
các hydrocarbon, tập trung chủ yếu ở các nhóm chất:
- Các hợp chất parafin. Hàm lƣợng các n-parafin trong dầu mỏ thƣờng
chiếm 25-30% thể tích.
- Các hợp chất vòng no hay các hợp chất naphten. Naphten là các hợp chất
vòng no, đây là một trong số các hydrocacbon quan trọng và phổ biến trong dầu
mỏ. Hàm lƣợng của chúng có thể thay dổi từ 30- 60% trọng lƣợng.
- Các hydrocacbon thơm hay các aromatic.

Số nguyên tử cacbon của các hydrocarbon trong dầu thƣờng từ C5 – C60 (từ C1
đến C4 nằm trong khí).
1.1.2. Ảnh hƣởng của ơ nhiễm dầu đến đời sống con ngƣời
Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào mơi trƣờng do
các hoạt động của con ngƣời. Tràn dầu thƣờng xảy ra trong các hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và lƣu trữ dầu khí và
3


các sản phẩm của chúng. Khi dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ tràn ra ngồi mơi
trƣờng sẽ gây phá hủy nhiều hệ sinh thái khác nhau. Dầu thô bị tràn ra môi
trƣờng biển sẽ lơ lửng trên mặt nƣớc bởi tỷ trọng của nó nhỏ hơn nƣớc biển. Tỷ
trọng trung bình của dầu khoảng 0,83-0,95, trong khi đó tỷ trọng của nƣớc
nguyên chất là 1,0 và của nƣớc biển là 1,025 [3]. Do dầu nổi trên mặt nƣớc và
dễ bám dính vào da, lơng động vật nên ngồi các lồi động thực vật thủy sinh thì
các lồi chim săn mồi trên biển cũng bị ngấm dầu và bị chết.
Sự cố tràn dầu năm 1967 ở Anh đã làm 10,000 con chim biển bị nhiễm
dầu và có tới 90% trong số đó đã bị chết trƣớc khi bờ biển này đƣợc làm sạch.
Các hiện tƣợng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đƣờng ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va
gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hố dầu ...
làm cho dầu và sản phẩm dầu (mà dƣới đây sẽ đƣợc gọi tắt là dầu) thốt ra ngồi
gây ơ nhiễm mơi trƣờng, ảnh hƣởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt
động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác và sử dụng các
dạng tài nguyên thuỷ sản.
Mặt khác, tràn dầu cũng đƣợc xem nhƣ sự giải phóng vào mơi trƣờng do
rị rỉ tự nhiên từ các cấu trúc địa chất chứa dầu dƣới đáy biển do các hoạt động
của vỏ trái đất gây nên nhƣ động đất... Số lƣợng dầu tràn ra ngoài tự nhiên
khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu.
Theo thống kê của ITOPF [27] (International Tanker Owners Pollution
Federation Ltd) từ nhiều năm qua, tỷ lệ dầu tràn trên biển với lƣợng lớn (trên

700 tấn) là không nhiều so với những vụ tràn dầu nhỏ (từ dƣới 7 tấn đến dƣới
700 tấn) và theo số liệu phân tích thống kê thì những vụ tràn dầu lớn thƣờng ít
có khả năng xảy ra hơn. Và số vụ tràn dầu qua các năm có xu hƣớng giảm dần,
tuy nhiên các vụ tràn dầu lớn lại xảy ra nhiều hơn, cụ thể trong thập niên 90 có
khoảng 358 vụ tràn dầu với lƣợng dầu tràn trên 7 tấn, và tổng lƣợng dầu tràn là
1 138 000 tấn, nhƣng hết 830 000 tấn (chiếm 73% số lƣợng dầu tràn) chỉ xảy ra
trong 10 vụ (chiếm 3%). Điều đó chứng tỏ rằng, với công nghệ hiện đại, việc
xảy ra các sự cố tràn dầu với lƣợng lớn là điều có thể xảy ra và thực tế đã xảy ra
4


nhƣ: năm 1979 tàu Atlantic Empress để tràn 287 000 tấn dầu, 1983 tàu Castillop
de Bellver để tràn 252 000 tấn, đến 1991 ABT Summer để tràn 260 000 tấn dầu
ra biển, và đỉnh điểm là vụ tràn dầu lớn nhất thế giới xảy ra trong chiến tranh
vùng Vịnh năm 1991, khi Iraq đã đổ khoảng 800 000 tấn dầu thô ra vịnh Ba Tƣ.
Bảng 1.1: Thống kê số vụ và tổng lƣợng dầu tràn từ năm 1997 tới năm 2007
của ITOPF.
STT

Năm

7- 700 tấn

> 700 tấn

Tổng lƣợng dầu tràn (tấn)

1

1997


28

10

72 000

2

1998

25

5

13 000

3

1999

19

6

29 000

4

2000


19

4

14 000

5

2001

16

3

8 000

6

2002

12

3

67 000

7

2003


15

4

42 000

8

2004

16

5

15 000

9

2005

21

3

17 000

10

2006


11

4

13 000

11

2007

10

3

16 000

Thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam từ năm 1992- 2004 xảy ra 928 vụ
tai nạn tàu thuỷ tại các vùng biển và cửa biển Việt Nam, đồng nghĩa với nguy cơ
tràn dầu ngày càng lớn.
Dầu tràn gây hậu quả nặng nề về nhiều mặt. Đơn cử vụ tàu chở dầu
Neptune Aries (Singapore) đâm vào cầu tàu cảng Cái Tiên trên sơng Sài Gịn hồi
tháng 10 năm 1994, làm tràn 1 584 tấn dầu DO và hơn 150 tấn xăng dầu các loại
5


từ đƣờng ống dẫn dầu của cầu cảng. Do ứng phó tràn dầu khơng kịp thời, nên
tồn bộ vùng nƣớc cảng và 30 000 ha ruộng lúa xung quanh bị thiệt hại. Vết dầu
loang rộng khoảng 59- 60km, đổ thẳng vào hệ thống sông Đồng Nai, lan đi các
kênh rạch chằng chịt làm tăng độ nguy hiểm và ô nhiễm môi trƣờng. Nồng độ

dầu trong bùn và nƣớc rất cao, ảnh hƣởng lâu dài với hầu hết hệ sinh thái thuỷ
vực, rừng ngập mặn, thảm thực vật ven sông. Thiệt hại từ sự cố tràn dầu này ƣớc
tính 28 triệu USD, song ta chỉ đòi đƣợc chủ tàu bồi thƣờng 4,2 triệu USD.
Vụ tàu Mimosa của Petro Việt Nam bị tàu Trinity quốc tịch Liberia đâm
đắm ngày 12/5/2005 ở khu vực mỏ Đại Hùng, cách thành phố Vũng Tàu 180 hải
lý, với hơn 100 tấn dầu trong khoang.
Dự báo: Với trình độ khoa học hiện đại, tàu chở dầu ngày càng lớn, và
hiện nay đã có những tàu với tải trọng lên đến 800 000 tấn. Do đó khi xảy ra sự
cố thì nó sẽ gây thảm họa mơi trƣờng to lớn.
a) Tác động của tràn dầu đến hệ sinh thái và môi trường
Dầu là một dạng gây ô nhiễm đặc biệt vì nó khơng trộn lẫn đƣợc với nƣớc
và có trọng lƣợng riêng nhẹ hơn nƣớc. Do đó, dầu khi bị tràn tạo ra một vệt dầu
loang trôi trên bề mặt nƣớc.
Ảnh hƣởng của một sự cố tràn dầu lên hệ sinh thái phụ thuộc vào các yếu
tố, bao gồm:
- Kích thƣớc và tính chất của vết dầu loang (một vết dầu tràn lớn tức thời
sẽ lan rộng trên bề mặt đất và nƣớc nhanh hơn là một vết rị nhỏ)
- Các đặc tính lý hóa và độc tính của mỗi loại dầu; các điều kiện hải
dƣơng học (dòng chảy, thủy triều đối lƣu nƣớc), địa chất học…
- Điều kiện nƣớc (gió và sóng), điều kiện đất trong thời điểm xảy ra sự cố
tràn dầu
- Bản chất của trầm tích trong hệ sinh thái bị ảnh hƣởng (sẽ xác định khả
năng thấm dầu vào chất nền đât)
6


- Thời điểm mùa tràn dầu liên quan đến mùa sinh sản của các lồi.
* Đối với mơi trường biển:
- Ô nhiễm nƣớc do dầu mỏ và sản phẩm của chúng (xăng, dầu bơi trơn,
mazut…) thì làm giảm tính chất hóa lý của nƣớc nhƣ thay đổi mùi, màu, vị….

- Tạo lớp váng mỏng phủ đều trên mặt biển, ngăn cách biển và khí quyển,
do đó cản trở sự trao đổi ơxy giữa biển và khí quyển, ngăn cản trao đổi nhiệt
cũng nhƣ tạo ra lớp cặn đó làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sinh vật biển.
- Làm giảm chất lƣợng thủy hải sản do xuất hiện vết đen và mùi vị khác).
Ở mức nhiễm độc cao sẽ làm sinh vật phát triển khơng bình thƣờng, phá hoại tập
qn di cƣ, ảnh hƣởng đến cá con và ấu trùng, làm giảm thức ăn dự trữ, làm thay
đổi vị trí cƣ trú có thể dẫn đến làm tiêu vong một số loài.
- Hủy hoại vi sinh vật do độc tố trong dầu.
- Gây rối loạn sinh lý, làm sinh vật chết dần, tẩm ƣớt dầu lên da hay lông
của các vi sinh vật biển sẽ làm giảm khả năng chịu lạnh, hô hấp…hay nhiễm
bệnh do hydrocarbon xâm nhập vào cơ thể.
- Thay đổi môi trƣờng sống của sinh vật biển do dầu che phủ phản ứng
không cho ôxy và ánh sáng hòa tan, vận chuyển trong nƣớc.
- Sự thấm ƣớt dầu gây nguy hiểm cho các lồi chim vì lơng của chúng sẽ
khơng cịn khả năng giữ nhiệt làm cho chim chết vì rét.
- Các hydrocarbon thơm là tác nhân gây ung thƣ.
* Đối với môi trường đất
- Khi trên bề mặt có một lớp màng mỏng dù chỉ từ 0,2 – 0,5mm cũng cản
trở quá trình trao đổi chất của các sinh vật trong đất, đất thiếu ôxy do không tiếp
xúc với khơng khí, các sinh vật trong đất sẽ chết dần.
- Khi dầu xâm nhập vào đất, chúng làm thay đổi cấu trúc, đặc tính lý học
và hóa học của đất, chúng biến các hạt keo hành trơ, không có khả năng hấp thụ
7


và trao đổi nữa, làm cho vai trị đệm, tính ơxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của
mơi trƣờng đất thay đổi mạnh, giảm tính dẻo và tính dính.
- Dầu thấm qua đất đến mạch nƣớc ngầm làm ô nhiễm mạch nƣớc ngầm.
- Dầu là hợp chất cao phân tử có thể tiêu diệt trực tiếp các thực vật, động
vật, sinh vật trong đất (trừ một số sinh vật có thể phân giải đƣợc dầu).

- Tác hại của dầu đối với mơi trƣờng đất rất lớn, nó có thể biến đất thành
đất chết.
Các hoạt động thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu chủ yếu xảy ra trên
biển, vì vậy, các sự cố tràn dầu cũng chủ yếu xảy ra trên biển.
Do dầu chuyển dịch ngang bề mặt nƣớc, các vùng đặc biệt dễ bị tổn
thƣơng do một sự cố tràn dầu là các vùng nằm trong khu vực của bờ biển giữa
lúc triều lên và triều xuống bao gồm rặng san hô (đặc biệt các rặng tua dọc theo
bờ biển và phần đất bồi ở biển của phần lục địa), cây đƣớc, môi trƣờng sống
đầm lầy, bùn, phần đất cát thấp và tảo biển.
Khi tràn ra, dầu có thể ảnh hƣởng đến môi trƣờng bằng nhiều cách khác
nhau. Đầu tiên, về mặt tự nhiên dầu có thể làm ngạt sinh vật và chất nền để
chúng tiếp xúc với các thành phần hóa học độc hại. Nó thƣờng gây ra tử vong
cho các sinh vật. Trong giai đoạn đầu của một sự cố tràn dầu, độc tính của dầu
đối với các sinh vật biển liên quan đến số lƣợng các hợp chất thơm có thể tan
đƣợc trong nƣớc (alkyl benzen, naphtalene) trong dầu.
Các loại dầu nhẹ thƣờng có tiềm năng độc hơn các dầu nặng và nó phân
tán rất nhanh, điều đó cũng có nghĩa là việc tiếp xúc với dầu xảy ra nhanh
chóng. Do vậy, các loại dầu nhẹ bị tràn ra gần các khu vực nuôi cá, tôm, cua…
có thể gây ra thiệt hại trên diện rộng. các loại dầu trung bình thƣờng chứa một tỉ
lệ lớn các hợp chất tan trong nƣớc và tƣơng đối dễ phân tán trong nƣớc. các loại
này có thể gây ảnh hƣởng lớn đến các hệ sinh thái biển.
Ảnh hƣởng của một sự cố tràn dầu lên động vật và thực vật phụ thuộc vào
mùa, kích thƣớc và vị trí của vết dầu tràn. Nếu một sự cố tràn dầu xẩy ra vào
8


đỉnh điểm của mùa sinh sản, nó có thể ảnh hƣởng đến toàn bộ số lƣợng trứng và
ấu trùng sinh ra, thêm vào đó lá sự tử vong của các con lớn trƣởng thành.
Thứ hai, phần còn lại của dầu có thể tích tụ vào các trầm tích và mơ của
sinh vật sống trong khu vực bị ảnh hƣởng. Ảnh hƣởng của các chất cặn bã dầu

tích tụ trong mơ các lồi có giá trị thƣơng mại nhƣ trai, sị, loài giáp xác và cá đã
đƣợc biết từ lâu. Việc tích tụ dầu bên trong các mơ sinh vật khiến chúng có mùi
và khơng thể tiêu thụ đƣợc trên thị trƣờng
* Một số hệ sinh thái và sự tổn thương do ô nhiễm dầu tràn:
Các rặng san hô: Sự ô nhiễm dầu có thể dẫn đến tử vong trên diện rộng
của san hô và các động vật đáy không xƣơng sống khác nhƣ trai, sị, động vật da
gai và lồi giáp xác. Các cặn dầu và các phần dầu nhẹ dễ tan trong nƣớc hơn sẽ
làm các loài cá và động vật khơng xƣơng sống bị nhiễm bẩn (có mùi), đặc biệt là
các loài sống bằng cách ăn lọc.
Hơn nữa, một vỉa đá ngầm bị thối hóa do dầu khơng phải là nơi hấp dẫn
cho ngành du lịch. Về lâu dài, một rặng san hô lớn bị tiêu diệt sẽ dẫn đến việc
xói mịn lớp nền của vỉa đá ngầm do sóng và các sinh vật gây xói mịn sinh học.
Đến một mức độ nào đó sự xói mịn bờ biển trên diện rộng sẽ xảy ra. Sự mất bờ
biển và vùng đất ven biển sẽ ảnh hƣởng nặng nề đến khả năng phát triển kinh tế
xã hội của khu vực.
Các bãi cát, bãi bùn (vùng kín gió): Ảnh hƣởng của sự cố tràn dầu lên các
bãi cát và bãi bùn phụ thuộc vào kích thƣớc của trầm tích, năng lƣợng sóng cũng
nhƣ các đặc tính lý hóa của dầu. Trong các khu vực tiếp xúc nhiều nhất với năng
lƣợng sóng cao, dầu có thể bị thấm sâu bên trong lịng trầm tích đáy. Trong các
trƣờng hợp này, việc ơ nhiễm dầu có thể dai dẳng trong thời gian dài và theo
thời gian dầu sẽ rò rỉ ra hoặc tiếp xúc lặp đi lặp lại do việc tái tạo trầm tích do
sóng và thủy triều
Cây đước: cây đƣớc, do mực nƣớc lên xuống của thủy triều và vị trí ven
biển của chúng nên dễ bị ảnh hƣởng bởi ô nhiễm dầu. Các dịng thủy triều và gió
9


thổi về bờ có thể đem các màng dầu vào khu rừng đƣớc, nơi mà tiếp xúc lý hóa
với động và thực vật trong môi trƣờng dẫn đến việc tử vong quy mô lớn. Môi
trƣờng sống trong rừng đƣớc rất đa dạng ni sống rất nhiều lồi cá, động vật

khơng xƣơng sống, chim, các lồi thực vật và đóng vai trị vơ cùng quan trọng
đối với các hệ sinh thái biển. Đƣớc là môi trƣờng sống quan trọng và là nơi ni
dƣỡng nhiều lồi có giá trị thƣơng mại cao. Cung cấp đáng kể các chất hữu cơ
cho nƣớc biển và gắn kết các trầm tích mịn với nhau. Điều này làm ổn định các
dải đất ven bờ và bảo vệ chúng khỏi xói mịn do sóng, các lớp rong biển, hồ và
đầm lầy: Vì các lớp rong biển, hồ và đặc biệt là đầm lầy xuất hiện nơi nƣớc
nông và thƣờng nổi rõ khi triều thấp, chúng dễ bị tổn thƣơng do ơ nhiễm dầu vì
dịng triều và gió về bờ có thể đƣa vết dầu về phía bờ. Ảnh hƣởng của việc suy
thoái thảm rong biển, hồ và đầm lầy tƣơng tự nhƣ đối với đƣớc. Việc suy thối
sẽ dẫn đến các mơi trƣờng sống này bị mất một số cá lớn và vừa, một số loài
giáp xác có giá trị. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến động vật bậc cao hơn ăn các sinh
vật này và cũng ảnh hƣởng tới hệ sinh thái liền kề phụ thuộc vào các mơi trƣờng
sống này.
Sinh sản của cá: cá có thể bị ảnh hƣởng bởi dầu bằng nhiều cách, cụ thể là
qua tiếp xúc vật lý với một vết dầu loang, mang cá hoặc các biểu mơ mỏng bị
dính các sản phẩm dầu khơng tan, việc tiêu hóa gián tiếp hay trực tiếp các con
mồi bị nhiễm bẩn bởi dầu, ngộ độc trứng và ấu trùng và do bị ảnh hƣởng bởi
môi trƣờng sống của cá. Về ngắn hạn, các con cá trƣởng thành tiếp xúc với dầu
thể hiện một số thay đổi về sinh lý (tăng nhịp tim, thay đổi cân bằng thấm lọc
trong hệ hô hấp và đặc tính của máu…), biểu hiện ở giảm khả năng hoạt động,
ăn uống và khả năng theo bầy, cũng nhƣ xuất hiện các tổn thƣơng ở mang, vây
và mắt. Về lâu dài, sự ô nhiễm do dầu dẫn đến việc làm giảm tốc độ tăng trƣởng,
sự sinh sản chậm, làm tăng tính dễ bị tổn thƣơng do bệnh tật và tăng độ tử vong.
b) Ảnh hưởng của ô nhiễm dầu đến kinh tế- xã hội
Dầu loang trên biển và dạt vào bờ trong thời gian dài không đƣợc thu gom
sẽ làm suy giảm lƣợng cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho ngành khai thác và nuôi
10


trồng thủy, hải sản. Các nguồn lợi thủy- hải sản là đối tƣợng chịu tác động tiêu

cực mạnh mẽ của sự cố ô nhiễm dầu. Giá trị sử dụng của thủy-hải sản bị giảm
bởi mùi khó chịu do dầu gây ra. Dầu gây ô nhiễm môi trƣờng làm cá chết hàng
loạt do thiếu oxy hòa tan trong nƣớc.
Dầu bám vào đất đá, kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi khó
chịu đối với du khách khi tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng, dẫn đến doanh thu của
ngành du lịch đã bị thiệt hại nặng nề.
Ngoài ra, dầu tràn làm ảnh hƣởng đến sự hoạt động của các cảng cá, cơ sở
đóng mới và sửa chữa tàu biển. Máy móc, thiết bị khai thác tài nguyên và vận
chuyển đƣờng thủy bị hƣ hỏng hoặc bị ăn mòn.
Sự cố mơi trƣờng tràn dầu có thể đƣợc xem là một trong những dạng sự
cố gây ra tổn thất kinh tế lớn nhất trong các loại sự cố môi trƣờng do con ngƣời
gây ra. Vì vậy, chúng ta cần phải có biện pháp để xử lí những ơ nhiễm do tràn
dầu.
1.1.3. Các biện pháp xử lý ô nhiễm tràn dầu
Ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, các biện pháp thƣờng
đƣợc áp dụng để khắc phục sự cố tràn dầu đó là: cơ học, sinh học và hóa học.
Đối với biện pháp cơ học, thực hiện quây gom, dồn dầu vào một vị trí nhất định
để tránh dầu lan trên diện rộng. Sử dụng phao ngăn dầu để quây khu vực dầu
tràn, hạn chế ô nhiễm lan rộng và để thu gom xử lý. Sau khi dầu đƣợc quây lại
dùng máy hớt váng dầu hút dầu lên kho chứa. Ƣu điểm của biện pháp này là
ngăn chặn, khống chế và thu gom nhanh chóng lƣợng dầu tràn tại hiện trƣờng.
Ngồi ra, có thể áp dụng biện pháp hóa học khi có hoặc khơng có sự làm
sạch cơ học đối với các vụ tràn dầu. Cụ thể, sử dụng các chất phân tán; các chất
phá nhũ tƣơng dầu - nƣớc; các chất keo tụ và hấp thụ dầu...để xử lý. Với biện
pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải dầu nhƣ vi khuẩn, nấm mốc, nấm
men... Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn dầu thì biện pháp cơ học đƣợc xem là
tiên quyết cho công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại các sơng, cảng biển.
11



Ngăn ngừa và khắc phục sự cố tràn dầu là cơng việc hết sức cần thiết,
nhƣng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp
dụng các kỹ thuật phù hợp.
Việc ngăn, quây dầu tràn có thể đƣợc tiến hành bằng các cơng cụ kỹ thuật
cao hoặc đơn giản nhƣ sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa
kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút
cho đến vớt thủ cơng; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu
thả xuống nƣớc cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.
Trƣờng hợp tràn dầu ngồi khơi, xa bờ, có thể xem xét dùng chất phân tán
dầu nhằm ngăn khơng cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi
những khu vực này thƣờng là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các
loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn
cần đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp,
mọi phƣơng tiện, từ thô sơ (nhƣ xẻng, xô, chậu ...) cho tới hiện đại (nhƣ xe hút
nƣớc, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải...) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.
Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (nhƣ đất, cát, cành cây, rác
bám dầu v.v...) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi
trƣờng xung quanh và sẽ đƣợc cơ quan chun mơn hƣớng dẫn xử lý.
Ngồi các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nƣớc tiên tiến đã sử
dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn nhƣ:
sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hƣớng gió hoặc thủy triều để
có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất
phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom đƣợc dễ dàng.
Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh vật
hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu.
Tràn dầu ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng và sinh thái dù ở bất cứ
địa điểm nào. Những ảnh hƣớng và thiệt hại của nó tới mơi trƣờng khó mà đánh
12



giá đƣợc. Chi phí khắc phục cho những sự cố tràn dầu là rất lớn, có khi lên đến
hàng tỷ đô la tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Song song với các cơng tác phịng tránh tai nạn tràn dầu, chống rị rỉ giàn
khoan, cần có các biện pháp xử lý dầu tràn trên mặt nƣớc. Các nhà khoa học đã
và đang cố gắng để tìm ra các biện pháp làm sạch nguồn nƣớc bị ô nhiễm dầu.
Các phƣơng pháp dùng để xử lý dầu tràn có thể liệt kê thành 3 nhóm
chính. Nhóm thứ nhất bao gồm các phƣơng pháp vật lý nhƣ chất hấp thu dầu,
phao quây dầu và máy hút dầu, nhóm thứ hai là các phƣơng pháp hoá học nhƣ
phân tán, đốt cháy hoặc dùng chất hoá rắn, và nhóm thứ ba là các phƣơng pháp
sinh học. Thông thƣờng, sự kết hợp của tất cả các phƣơng pháp trên sẽ xử lý
hiệu quả hơn. Một số biện pháp đã và đang đƣợc sử dụng hiện nay nhƣ:
1.1.3.1. Phương pháp vật lý
Là biện pháp cơ học quây giữ dầu trong một khu vực nhất định, ngăn chặn
dầu loang trên diện rộng, sau đó kết hợp với các biện pháp khác để khắc phục sự
cố:
+ Dùng phao giữ dầu nổi trên mặt nƣớc, khi dầu đƣợc cố định bằng
phao, bƣớc tiếp theo là cần phải gỡ bỏ dầu ra khỏi mặt nƣớc bằng cách kết hợp
với một số phƣơng pháp khác nhƣ hấp thụ, phân tán…[27-16].
+ Dùng máy hút dầu giống nhƣ thiết bị làm sạch chân không hấp thu dầu
trên mặt nƣớc với ái lực hấp dẫn hay phá hủy liên kết vật lý dầu-nƣớc và giữ dầu
trong một khoang chứa. Cách này chỉ sử dụng đƣợc đối với diện tích dầu loang
hẹp và dịng nƣớc tĩnh. [24].
+ Sử dụng phƣơng pháp đốt với lƣợng dầu tràn dày không quá 3mm.
Phƣơng pháp này đã đƣợc thử nghiệm thành công ở Canada. Tuy nhiên phƣơng
pháp này phải đƣợc tiến hành rất thận trọng.
+ Dùng tác nhân tạo gel làm đông tụ dầu trên mặt biển ở dạng màng dày
hay dạng lƣới, tạo điều kiện để các máy hút dầu thu hồi dầu lại.
13



+ Sử dụng sản phẩm hữu cơ từ thiên nhiên nhƣ, rơm, vỏ trấu, bã mía, lõi
ngơ, sợi bơng tẩm paraffin [11]..
+ Sử dụng các chất hấp thu dầu bao gồm: các sản phẩm khống vơ cơ tự
nhiên nhƣ perlite, vermiculite, tro núi lửa, khoáng sét, diatomit [11].; các sản
phẩm hữu cơ tổng hợp nhƣ polyetylen, polypropylen, polyuretan, polyeste, các
polyme kị nƣớc, ƣa dầu nhƣ các ankylacrylat [11-18].; Các hợp chất hữu cơ tự
nhiên nhƣ sơ dừa, vỏ trấu, bột gỗ…
Khắc phục sự cố dầu bằng phƣơng pháp vật lý đƣợc coi là tiên quyết cho
cơng tác ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển nhằm ngăn
chặn, khống chế và thu gom nhanh chóng lƣợng dầu tràn trên hiện trƣờng. Hai
phƣơng tiện cơ bản đƣợc sử dụng thu hồi dầu là thiết bị vây dầu và thiết bị thu
hồi dầu.
1.1.3.2. Phương pháp sinh học
Tràn dầu hiện đang là một thảm họa của môi trƣờng, gây ảnh hƣởng đến
hệ sinh thái, môi trƣờng và con ngƣời, địi hỏi con ngƣời phải tìm ra những giải
pháp để ngăn chặn và xử lý kịp thời. Ngoài những phƣơng pháp cơ học và hóa
học đang đƣợc sử dụng, xử lý dầu tràn bằng công nghệ sinh học cũng đang
đƣợc ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao.
Phƣơng pháp sinh học là phƣơng pháp sử dụng các tác nhân tự nhiên hay
các vi sinh vật (Nấm, vi khuẩn…) để thúc đẩy quá trình phân hủy các
hydrocarbon dầu mỏ. Đó là q trình tự nhiên do vi sinh vật phân hủy dầu thành
các chất khác. Các sản phẩm có thể tạo ra là CO2, nƣớc hoặc các phân tử không
gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Dầu mỏ là một loại nhiên liệu rất đặc biêt,
trong thành phần của chúng chủ yếu là Hydrocarbon mạch thẳng (Chiếm 3035%), hydrocarbon mạch vòng (Chiếm 25-75%) và hydrocarbon thơm (Chiếm
10-15%). Các thành phần hóa học có trong dầu mỏ thƣờng rất khó phân hủy. Do
đó, việc ứng dụng các q trình sinh học để xử lý ơ nhiễm dầu mỏ có đặc điểm
rất đặc biệt.
14



+ Phân hủy, phân tách dầu tràn nhờ các tác nhân tự nhiên: vi khuẩn hay
mƣa gió cuốn trơi, nhấn chìm. Nhƣng do quá trình phân hủy xảy ra rất chậm, với
lƣợng lớn thì thời gian làm sạch rất dài và gây nhiều tác hại trƣớc khi dầu đƣợc
làm sạch hồn tồn .
+ Dùng tác nhân vi sinh đƣợc ni cấy trong than, trong vật liệu hút dầu,
các vi sinh vật này sẽ là tác nhân phân hủy lƣợng dầu tràn. Với nguồn thức ăn là
các hydrocacbon, ở độ ẩm thích hợp các sinh vật này sẽ phát triển và phân hủy
sinh học dầu thành chất vô hại. Tuy nhiên, phƣơng pháp này chỉ có ý nghĩa với
sự cố thất thoát dầu ở mức độ nhỏ tại nhà máy lọc dầu, kho chứa dầu. Với hiện
tƣợng dầu tràn trên mặt nƣớc với lƣợng lớn thì phƣơng pháp này khơng có ý
nghĩa .
Bảng 1.2: Một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy dầu mỏ và khí thiên
nhiên (Hydrocacbon)
STT

1

2

3

Hydrocacbon

Tên vi sinh vật

Loại

Methanomonas.Sp


Nấm

Bacillus

Vi khuẩn

Candida Tropicalis

Nấm

Micrococcus

Vi khuẩn

Cerificans

Vi khuẩn

Pseudomonas

Vi khuẩn

Aeruginosa

Nấm

Bacillus Thermofil

Vi khuẩn


Candida.Sp

Vi khuẩn

Metan

Hexandecan

Oxadecan

15


C10- C50

Mycobacteium

Vi khuẩn

Lacticolum

Nấm

Propanicum

Nấm

M.Flavum Vas Math

Vi khuẩn


Nicum

Nấm

4

5

C12 – C15

Nocardia.Sp

Nấm

6

C13 – C19

Pseudomonas

Vi khuẩn

Aeruginosa

Nấm

Candida Lipolytica

Nấm


Mycobacterium Plei

Nấm

Nocardia.Sp

Nấm

Candida

Nấm

Guilliermondi

Nấm

Micrococcus

Nấm

Torulopsis

Nấm

Candida Tropicalis

Nấm

Lipolytica


Vi khuẩn

C.Pelliculosa

Vi khuẩn

C.Lipolytica

Vi khuẩn

7

8

9

C14 – C18

C14 – C19

C15 – C28

16


1.1.3.3 Xử lý bằng phương pháp hóa học
Là phƣơng pháp xử lý sự cố tràn dầu bằng cách sử dụng các chất phân
tán; các chất keo tụ và hấp thu dầu, các chất phá nhũ tƣơng dầu- nƣớc…Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng để làm sạch dầu khi có hoặc khơng có phƣơng pháp làm

sạch cơ học và dầu tràn trong một thời gian dài. Nhìn chung, các hóa chất sử
dụng đƣợc chia làm hai nhóm: Nhóm các chất phân tán và nhóm các chất hấp
thu
Chất phân tán
Các chất phân tán có tác dụng phân tán dầu để đẩy nhanh tiến độ tách dầu
ra khỏi mặt nƣớc. Chúng là các chất hoạt động bề mặt, thành phần cấu tạo bao
gồm phần ƣa nƣớc và phần ƣa dầu, thƣờng đƣợc sử dụng dƣới dạng các sản
phẩm thƣơng mại nhƣ IFO-180, IFO-380, COREXIT-950…Tác nhân phân tán
hoạt động nhƣ chất tẩy rửa, có tác dụng làm giảm bớt lực căng bề mặt giữa dầu
và nƣớc tạo ra những giọt dầu nhỏ. Điều này giúp làm tăng tốc q trình pha
lỗng và phân hủy sinh học của dầu, và có thể làm giảm thiệt hại gây ra bởi dầu
nổi trên mặt biển cho một số tài ngun, lồi chim biển, ví dụ nhƣ giảm thiệt hại
ở bờ biển nhạy cảm, nơi có rừng ngập mặt, loài chim quý. Cơ chế hoạt động của
chất phân tán đƣợc trình bày trong hình 1.1 dƣới đây .

Hình 1.1: Cơ chế hoạt động của chất phân tán
Cơ chế phân tán và tách pha dầu khỏ nƣớc nhờ các chất phân tán đƣợc
trình bày trong hình dƣới đây [6].

17


×