Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vấn đề thương hiệu trong phát triển du lịch ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.57 KB, 7 trang )

VĂN HÓA DU LỊCH

VẤN ĐỀ THƯƠNG HIỆU
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỖ THỊ QUYÊN

Tóm tắt
Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn - ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã
hội hoá cao và nội dung văn hoá sâu sắc; có khả năng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực khác, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh,
quốc phòng. Trong bối cảnh hiện nay, thương hiệu có vai trị quan trọng trong việc quyết định hướng
đi, tầm nhìn, chuỗi giá trị tạo dựng, thậm chí là sự sinh tồn của doanh nghiệp/ngành trên thị trường
trong và ngồi nước. Thực tiễn ngành cơng nghiệp khơng khói đã phát triển mạnh mẽ trên phạm vi
tồn cầu và nhu cầu tham quan du lịch của công chúng vượt ra khỏi giới hạn lãnh thổ quốc gia. Do
đó, việc thiết lập/tạo dựng thương hiệu doanh nghiệp trong phát triển du lịch không chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược mang tầm quốc gia trong bối
cảnh hiện nay.
Từ khóa: Thương hiệu, du lịch, thương hiệu du lịch
Abstract
Tourism is a top important economic sector - a mixed service economy, interdisciplinary, interregional, highly socialized and profound cultural content; it is capable of strongly promoting the
development of other industries and fields, bringing many benefits on economic, cultural, social,
political, external relation, security and national defense fields. In the current context, the brand plays
an important role in determining the direction, vision, value chain of creation, even the survival of the
business/industry on the domestic and foreign markets. Practically, smokeless industry has strongly
developed on a global scale and the need to travel is beyond national territory limits. Therefore, the
establishment/developing brand of enterprises in tourism development is not only the goals and tasks
of individuals and organizations but also the strategic objectives and tasks at national level in the
current context.
Keywords: Brand, travel, tourism brand
Đặt vấn đề


N

gành Du lịch hiện nay đang đóng
vai trị quan trọng và là một ngành
kinh tế mũi nhọn có tiềm lực và
tiềm năng lớn góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thu hút nguồn lực kinh tế và
nguồn ngoại tệ lớn trong phát triển kinh tế
đất nước; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh
quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh
đất nước, con người Việt Nam. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, du lịch
Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế: “Du lịch
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế
Số 28 - Tháng 6 - 2019

mạnh và kỳ vọng của xã hội: Sản phẩm du lịch
chưa thực sự hấp dẫn và có sự khác biệt; khả
năng cạnh tranh chưa cao; chất lượng dịch
vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu; hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch chưa cao;
công tác xúc tiến quảng bá du lịch còn nhiều
hạn chế…” [2].
Tạo dựng thương hiệu, phát huy lan tỏa
thương hiệu nhằm nâng cao năng lực kinh
doanh, góp phần làm cho ngành Du lịch Việt
Nam không chỉ thực sự là một ngành kinh tế
mũi nhọn mà cịn có sức thu hút, hấp dẫn và

thỏa mãn hài lịng nhu cầu du khách trong và
ngồi nước, bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa Việt, di sản văn hóa của đất nước,… là việc

VĂN HĨA
NGHIÊN CỨU

77


VĂN HĨA
NGHIÊN CỨU

làm cần thiết, có ý nghĩa trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh
mẽ của ngành kinh tế du lịch trên toàn cầu.
1. Nhận diện thương hiệu và thương hiệu
du lịch
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA),
thương hiệu (brand) là “một tên gọi, thuật ngữ,
ký hiệu, biểu tượng hay hình vẽ, hay sự kết hợp
giữa chúng, nhằm nhận diện các hàng hóa hay
dịch vụ của người bán hay một nhóm người
bán và phân biệt chúng với hàng hóa hay dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh” [6]. Như vậy, về mặt
kỹ thuật, thương hiệu là yếu tố hữu hình được
gắn trên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) nhằm
khác biệt hóa sản phẩm với đối thủ cạnh tranh.
Một số định nghĩa khác của các nhà quản trị
cho rằng, thực tế thương hiệu còn nhiều hơn

thế nữa, xây dựng thương hiệu không dừng ở
việc tạo nên cái tên, ký hiệu hay biểu tượng cho
sản phẩm mà làm sao để cái tên này (hoặc các
yếu tố thương hiệu khác) tạo ra những liên tưởng
tích cực trong tâm trí người tiêu dùng về sản
phẩm [6] khiến họ ưa thích và mua sản phẩm,
giúp sản phẩm đạt được các chỉ số mong đợi
về doanh thu và lợi nhuận.
Theo ông Nguyễn Quốc Thịnh - Ban cố vấn
Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và
Cạnh tranh, thương hiệu từ góc nhìn tổng hợp
bao gồm 2 mặt:
Một là, những nỗ lực từ doanh nghiệp bao
gồm: 1) Sản phẩm [đặc tính (hình thức và nội
dung), cơng dụng (bao gồm cả tính an tồn),
dịch vụ bán]; 2) Bộ nhận diện (thẩm mỹ, phong
tục tập qn, văn hóa cộng đồng, truyền tải
thơng điệp…); 3) Giao tiếp nội bộ (truyền
thông nội bộ, cam kết thương hiệu, nguyên
tắc giao tiếp, ứng xử, trách nhiệm xã hội, giá
trị đạo đức, nhân văn); 4) Văn hóa kinh doanh
(cách thức cung ứng sản phẩm, cách thức ứng
xử với cộng đồng, trách nhiệm xã hội, cam kết
thương hiệu).
Hai là, cảm nhận từ khách hàng bao gồm:
1) Nhận thức thương hiệu của khách hàng; 2)
Liên tưởng cảm nhận của khách hàng; 3) Lịng
trung thành của khách hàng [1].
Theo ơng Phạm Đức Bình - CEO Công ty cổ
phần Công nghệ BNC Việt Nam, thương hiệu

được hiểu một cách đơn giản “là một loại tài
78

Số 28 - Tháng 6 - 2019

sản của doanh nghiệp mà bất kỳ thành viên
nào cũng muốn giữ” [1]. Đó cũng là hình ảnh
thiêng liêng trong mỗi cá nhân/thành viên/
bộ phận của doanh nghiệp, một tài sản không
dễ mất giá trong chính doanh nghiệp. Thương
hiệu khơng đơn giản chỉ là cái tên hay logo mà
còn bao gồm cách tạo ra sản phẩm, cách thức
cung ứng hàng hóa ra thị trường đến tay cơng
chúng tiêu dùng thụ hưởng hàng hóa, là văn
hóa ứng xử với khách hàng và đơng đảo cơng
chúng trong xã hội. Thương hiệu cịn chính là
niềm tự hào khơi nguồn giá trị tinh thần cho
đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Cũng
theo ơng Phạm Đức Bình thì việc chỉ chú trọng
đến kết quả kinh doanh trước mắt mà khơng
quan tâm đến hình ảnh chính là vết đứt trong
phát triển, làm cho sự phát triển trở nên không
bền vững.
Theo sách Nhận diện thương hiệu - Những
điểm chạm thị giác, thương hiệu được hiểu đơn
giản: “Thương hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo ra
sự khác biệt cho sản phẩm của nhà sản xuất,…
thương hiệu khởi đầu cho một mối quan hệ
thực sự bền chặt và lâu dài” [8].
Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt

Nam đến năm 2025, định hướng phát triểnnh khách, trung tâm dịch vụ thương mại,
vui chơi giải trí, danh lam thắng cảnh; giữa các


VĂN HÓA DU LỊCH

vùng, miền, địa phương, khu vực khác nhau,…
tạo dựng chuỗi giá trị liên hoàn đảm bảo chất
lượng, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu của du
khách trong và ngồi nước, v.v.1
Bên cạnh việc khai thác có hiệu quả tài
nguyên du lịch, phát triển các sản phẩm du
lịch đặc thù, có thương hiệu, chúng tơi muốn
nhấn mạnh đến việc tạo dựng chất lượng dịch
vụ du lịch - chuỗi giá trị hình thành sự cảm
nhận, niềm tin, lịng trung thành của khách
hàng với thương hiệu của doanh nghiệp; sản
phẩm chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp
tạo ấn tượng tích cực/đẹp trong tâm trí khách
du lịch, làm cho họ tin tưởng tuyệt đối vào
doanh nghiệp, sẵn sàng mua và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khi có nhu
cầu mà khơng cịn bận tâm đến nhiều sản
phẩm dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác. Cách thức để nhà sản xuất tạo ra một
sản phẩm giá trị là quan trọng nhưng cách nhà
cung ứng đưa đến người tiêu dùng/thụ hưởng
cịn quan trọng hơn; cách thức để người tiêu
dùng có được một sản phẩm hồn hảo khơng
khó nhưng cách làm thế nào để có một văn

hóa/văn minh tiêu dùng, sử dụng thì khơng
phải ai cũng làm được. Đối với dịch vụ du lịch,
văn hóa tiêu dùng/thụ hưởng của du khách vơ
cùng quan trọng, một trong những đặc tính
nổi bật của ngành dịch vụ du lịch chính là tính
đồng thời cùng lúc giữa sản xuất và tiêu dùng.
Vì vậy, một tour/chương trình du lịch dành
cho du khách là một sự kết hợp hoàn hảo của
các nhà cung ứng (bao gồm nhiều nhà cung
ứng thuộc các lĩnh vực khác nhau tham gia:
vận chuyển, ăn nghỉ, vui chơi giải trí, mua
sắm,… trong đó nhà cung ứng chính - chủ thể
kết nối các nhà cung ứng khác với du khách
chính là cơng ty/doanh nghiệp du lịch) với du
khách, sự nhịp nhàng đến đồng điệu giữa các
nhà sản xuất và người tiêu dùng dịch vụ…
Chuỗi giá trị tạo ra được tiêu dùng tại chỗ,
cái còn lại chính là những ấn tượng đẹp, độc
đáo, nổi bật mà hành trình du lịch được ghi lại
trong tâm trí mỗi du khách. Đó chính là một
sản phẩm du lịch hoàn hảo, giá cả phải chăng,
chất lượng chuỗi dịch vụ tốt (ăn, ở, đi lại, vui
chơi), thái độ ân cần chu đáo lịch sự của người
dẫn tour/công ty tổ chức tour; là sự phối kết
hợp nhịp nhàng của các đối tác liên quan; là
Số 28 - Tháng 6 - 2019

trách nhiệm cao, bất chấp rủi ro chi phí để đảm
bảo sức khỏe và sự an toàn của khách trong
mỗi chuyến đi v.v.

Khi thiết lập sản phẩm cho du khách, cần
quan tâm đến điểm khác biệt là những liên
tưởng thuận lợi và độc đáo về sản phẩm và
điểm tương đồng so với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh (những liên tưởng tương đồng về
chủng loại sản phẩm nhằm đảm bảo tính hợp
pháp và đáng tin cậy của một sản phẩm trong
chủng loại sản phẩm đang có trên thị trường).
Ví dụ, cùng một sản phẩm du lịch trọn gói thì
điểm khác biệt của sản phẩm có thể xác định là
thời gian (bắt đầu, kết thúc, thời gian phân chia
trong lộ trình), điểm đến trong lộ trình, chất
lượng các dịch vụ: đi lại, ăn ở, vui chơi; thái độ
phong cách người dẫn tour của doanh nghiệp,
các bộ phận liên quan đến toàn bộ tour của du
khách…; điểm tương đồng có thể xác định là
số ngày của gói, giá cả… Chẳng hạn, tour du
lịch nước Nga vào mùa thu là đẹp và phù hợp
nhất với người Việt Nam (phong cảnh, thời
tiết); mùa đông thời tiết rất lạnh, mùa hè thời
tiết lại quá nóng cho việc di chuyển tham quan
trong lộ trình…).
Thứ ba, chú trọng cơng tác quảng bá hình
ảnh thương hiệu. Thương hiệu doanh nghiệp
cần được xây dựng, vun đắp và lan tỏa trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu doanh nghiệp là một
nhiệm vụ quan trọng, nhưng duy trì, phát triển
chúng còn quan trọng và cấp thiết hơn nhiều.
Bản thân hoạt động du lịch vừa mang nội hàm

của hoạt động văn hóa, hoạt động truyền
thơng, đồng thời vừa là hoạt động kinh tế. Hơn
nữa, du lịch còn là ngành kinh tế dịch vụ tổng
hợp, có tính liên ngành, liên vùng, quốc tế.
Cơng tác quảng bá hình ảnh thương hiệu
du lịch nên được quan tâm ở các khía cạnh sau:
- Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch
quốc gia gắn với hình ảnh và sản phẩm du lịch
chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá
dân tộc, bản sắc vùng miền, địa phương và các
tộc người đặc trưng trên cả nước.
- Thương hiệu du lịch cần được lan tỏa từ
chính chuỗi giá trị (đa dạng loại hình và sản
phẩm du lịch/đa dạng về mức độ chất lượng
dịch vụ, giá cả dịch vụ) mà doanh nghiệp/

VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU

81


VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU

ngành tạo ra đáp ứng nhu cầu xã hội hiện
nay. (Lan tỏa từ nội bộ doanh nghiệp ra bên
ngoài tới khách hàng; lan tỏa từ khách hàng
tới khách hàng thông qua sự cảm nhận và
niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm

dịch vụ của doanh nghiệp mà khách hàng đã
có những trải nghiệm thực tế).
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến
điểm đến quốc gia, điểm đến địa phương và
các sản phẩm, dịch vụ đặc sắc của du lịch Việt
Nam ở nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động tuyên
tuyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong
nước bằng các hình thức và phương tiện khác
nhau, phát triển marketing điện tử phục vụ
xúc tiến quảng bá du lịch; phát huy vai trò của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong
hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch2.
Thứ tư, xây dựng cơ chế, chính sách, lộ trình
cho phát triển thương hiệu ngành Du lịch [4]
nhằm thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ “Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” của Chính phủ. Trong
đó, cần chú trọng:
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước,
thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển
ngành Du lịch, phát triển thương hiệu du lịch,
bao gồm nâng cao năng lực, phát triển sản
phẩm, phát triển và duy trì các hoạt động liên
quan theo định hướng các giá trị thương hiệu
du lịch; khuyến khích các nhà đầu tư chiến
lược đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch
phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn,
các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao
tại các điểm đến du lịch.
- Xây dựng cơ chế, mơ hình hợp tác hiệu

quả giữa Trung ương, địa phương và doanh
nghiệp (của mơ hình ngành kinh tế tổng hợp,
có tính liên ngành, liên vùng) trong xây dựng,
phát triển và quảng bá thương hiệu du lịch.
- Xây dựng cơ chế quản trị thương hiệu
du lịch thông qua quản trị chất lượng sản
phẩm, quản lý và khai thác tài nguyên du lịch;
áp dụng các quy trình quản lý, giám sát chất
lượng; xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ
quan liên quan trong bảo hộ, bảo vệ thương
hiệu du lịch.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với các ngành
ngoại giao, thương mại, hàng không, thông tin
82

Số 28 - Tháng 6 - 2019

truyền thông,... tạo sức mạnh tổng hợp trong
xây dựng và quảng bá thương hiệu, hình ảnh
điểm đến Việt Nam ở trong và ngoài nước một
cách thống nhất và mang đậm bản sắc riêng.
- Tập trung thu hút đầu tư phát triển các
khu, điểm du lịch quốc gia theo quy hoạch;
phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, các sản phẩm du lịch đặc thù, nổi trội
dựa vào các giá trị văn hóa và tự nhiên nổi bật.
Coi trọng phát triển du lịch xanh, sản phẩm du
lịch thân thiện môi trường và xã hội.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về xây dựng

thương hiệu du lịch. Xây dựng các tài liệu
hướng dẫn phát triển thương hiệu cho sản
phẩm, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ và tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện các chương trình về nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xúc tiến
thương hiệu du lịch.
Thứ năm, nâng cao ý thức của người dân,
doanh nghiệp và cộng đồng trong xây dựng,
bảo vệ hình ảnh, mơi trường, góp phần phát
triển bền vững, khơng ngừng nâng cao uy tín,
thương hiệu và sức thu hút của du lịch Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Nâng cao vai trò
của cộng đồng trong phát triển du lịch cộng
đồng, xây dựng cộng đồng du lịch văn minh,
thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; phát
huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp
liên quan đến du lịch. Tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận
lợi cho cá nhân, doanh nghiệp tham gia kinh
doanh du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi
mới, sáng tạo, đa dạng hố các loại hình, sản
phẩm du lịch phù hợp với định hướng phát
triển ngành Du lịch; khuyến khích cá nhân,
doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch,
đặc biệt ở những địa phương vùng sâu, vùng
xa, ven biển và hải đảo…
Kết luận
Tạo dựng thương hiệu doanh nghiệp nói
chung và trong phát triển du lịch nói riêng

nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của các
doanh nghiệp du lịch trong nước trước áp lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, tập đoàn
nước ngoài, giữ vững sự ổn định và phát triển
kinh tế trong nước, bảo tồn và phát huy di sản


VĂN HĨA DU LỊCH

văn hóa dân tộc là việc cần thiết và cấp bách
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế.
Tạo dựng thương hiệu doanh nghiệp là tạo
dựng những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc tạo dựng những yếu tố mang
tính nhận diện bên ngồi, cần chú trọng đến
những yếu tố nhận diện bên trong của thương
hiệu, những giá trị ẩn sâu làm nền móng cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Suy
cho cùng, đó là những giá trị tạo nên sự hài
lòng, thỏa mãn của du khách, sự tin tưởng
của cơ quan quản lý chức năng và mục tiêu
chất lượng - hiệu quả doanh nghiệp đạt được.
Doanh nghiệp lấy sự phụng sự khách hàng làm
đầu, lấy sự hài lịng và lợi ích của khách hàng
làm tiêu chí đạt tới lợi nhuận; định vị “hình ảnh
tin dùng, niềm tin vững chắc trong tâm trí du
khách/cơng chúng” thông qua việc tạo ra, cung
cấp và làm thỏa mãn, hài lịng du khách/cơng
chúng khi họ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
du lịch của doanh nghiệp. Thương hiệu khơng

đơn thuần tạo dựng hình ảnh mà cịn tạo ra
giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, tạo dựng thương
hiệu là xây dựng giá trị tạo nên sự trường tồn
và lan tỏa của doanh nghiệp trên thị trường.
Tạo dựng thương hiệu trong phát triển du lịch
đòi hỏi sự chung tay, chung sức đồng bộ của
doanh nghiệp (du lịch, các ngành kinh tế dịch
vụ liên quan), nhà nước và cộng đồng; từ trung
ương đến địa phương; giữa các cơ quan chức
năng, ban ngành; giữa các khu vực vùng miền.
Đ.T.Q
(PGS.TS, Trưởng khoa Xuất bản, Phát hành,
Trường ĐHVHHN)
Chú thích
Điều này đã được nêu và phân tích rõ trong
“Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam
đến năm 2025, định hướng phát triển đến năm
2030” theo Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL
ngày 03/8/2016; Chiến lược phát triển thương hiệu
du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng phát
triển đến năm 2030 theo Quyết định số 2522/QĐBVHTTDL ngày 13/7/2016.
2
Vấn đề này được nêu rõ trong Quyết định
số 2151/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du
lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020.
1

Số 28 - Tháng 6 - 2019


Tài liệu tham khảo
1. Báo Văn hóa, Viện Nghiên cứu Chiến lược
Thương hiệu và Cạnh tranh (2018), Văn hóa
doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh, Kỷ yếu hội
thảo, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 08-NQ/
TW ngày 16/1/2017 về Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Quyết
định số 3455/QĐ-BVHTTDL ngày 20/10/2014 về
Phê duyệt Chiến lược Marketing du lịch đến năm
2020.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016), Quyết
định số 2522/QĐ-BVHTTDL ngày 13/7/2016 về
Phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch
Việt Nam đến năm 2025, định hướng phát triển đến
năm 2030.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016), Quyết
định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 về
Phê duyệt đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du
lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng phát triển
đến năm 2030.
6. Phạm Lan Hương (chủ biên) (2014), Quản
trị thương hiệu, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
7. Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2017), Luật Du Lịch số 09/2017/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2017.
8. RIO Book (2018), Nhận diện thương hiệu.
Những điểm chạm thị giác, Nxb. Lao động, Hà Nội.
9. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định

số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 về Phê duyệt
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
10. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định
số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 về Phê duyệt
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
11. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định
số 2151/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 Phê duyệt
Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn
2013 - 2020.
12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012),
Quản trị quan hệ khách hàng: Lý thuyết và thực
tiễn ứng dụng ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo quốc
gia, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Ngày nhận bài: 17 - 12 - 2018
Ngày phản biện, đánh giá: 12 - 6 - 2019
Ngày chấp nhận đăng: 25 - 6 - 2019

VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU

83



×