Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hiệu quả kinh tế cây bưởi cấp hộ gia đình ở huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 93 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG XUÂN HẢI

HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY BƯỞI CẤP HỘ
GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG XUÂN HẢI

HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY BƯỞI CẤP HỘ
GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướngdẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Phú Thọ, tháng 01 năm 2018
Người thực hiện

Đặng Xuân Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hồn thành luận văn, chúng
tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngồi trường.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Yến đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Đoan Hùng, các phòng,
ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến q báu cho tơi trong q trình hồn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 01 năm 2018
Tác giả


Đặng Xuân Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế sản xuất cây bưởi..........................3
1.1.2. Các quan điểm hiệu quả kinh tế ........................................................................3
1.1.3. Hiệu quả kinh tế cây trồng ................................................................................8
1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng ..................................................8
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng ......................................9
1.1.6. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế cây trồng ..........................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................13
1.2.1. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi trên thế giới và Việt Nam ...................13
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi tại một số địa phương ở
Việt Nam ...................................................................................................................15
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hộ trồng bưởi huyện Đoan Hùng ...........................19
1.3. Tổng quan cơng trình nghiên cứu ......................................................................20
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................21
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................21

NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................21
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................21


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................21
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................22
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................23
2.4.4. Phương pháp xử lý thơng tin ...........................................................................23
2.4.5. Phương pháp phân tích ....................................................................................23
2.4.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đoan Hùng. .....................................................26
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ...................................................30
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội đến hiệu quả kinh tế hộ
trồng bưởi huyện Đoan Hùng....................................................................................41
3.2. Thực trạng trồng bưởi huyện Đoan Hùng ..........................................................42
3.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi huyện Đoan Hùng ............................42
3.2.2. Tình hình tiêu thụ bưởi Đoan Hùng ................................................................45
3.2.3. Tình hình sản xuất bưởi của các hộ điều tra ...................................................48
3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi của các nhóm hộ .............................57
3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi của các nhóm hộ ..........................57
3.3.2. Tình hình tiêu thụ bưởi của các hộ điều tra.....................................................58
3.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất bưởi của hộ điều tra .........................................62
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng bưởi cấp hộ gia đình huyện
Đoan Hùng ................................................................................................................65

3.4.1. Tuổi của cây bưởi ............................................................................................65
3.4.2. Chi phí .............................................................................................................66
3.4.6. Một số nhân tố khác ........................................................................................68
3.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức của các hộ điều tra trong
sản xuất bưởi Đoan Hùng..........................................................................................68


v
3.5. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất bưởi Đoan Hùng
cấp hộ gia đình ..........................................................................................................70
3.5.1. Định hướng......................................................................................................70
3.5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi ở các hộ gia đình ................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Kiến nghị ...............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2.

Sản lượng bưởi và cam của Việt Nam từ năm 2010-2016 .................. 14

Bảng 3.1.

Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện năm 2014 - 2016 ..... 31

Bảng 3.2.


Dân số và mật độ dân số các xã trong huyện năm 2016 ..................... 36

Bảng 3.3.

Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện năm 2016 ................................... 38

Bảng 3.4.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2014 - 2016 ......... 37

Bảng 3.4.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện năm 2014 - 2016 ....... 40

Bảng 3.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi của huyện Đoan Hùng qua
3 năm (2014-2016) .............................................................................. 42

Bảng 3.6.

Diện tích trồng bưởi Sửu và bưởi Bằng Luân ..................................... 43

Bảng 3.7.

Diện tích bưởi Đoan Hùng tại các vùng giai đoạn 2014-2016............ 44

Bảng 3.8.


Sản lượng và giá trị bưởi Đoan Hùng qua các hộ điều tra năm 2016....... 45

Bảng 3.9.

Giá bán bưởi quả Đoan Hùng trên thị trường ..................................... 45

Bảng 3.10.

Đặc điểm kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng trực tiếp ...................... 46

Bảng 3.11.

Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ......................... 49

Bảng 3.12:

Tình hình và cơ cấu thu nhập năm 2017 của các hộ điều tra ............. 51

Bảng 3.13:

Tình hình sản xuất và quy mơ của các hộ điều tra .............................. 53

Bảng 3.14:

Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Đoan Hùng KTCB năm 2017............ 55

Bảng 3.15:

Tình hình đầu tư thâm canh cho 1 ha bưởi qua các nhóm điều tra
năm 2017 ............................................................................................. 56


Bảng 3.16:

Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Đoan Hùng bình quân ...... 57

Bảng 3.17:

Tình hình tiêu thụ bưởi của các hộ ...................................................... 59

Bảng 3.18:

Kết quả và hiệu quả sản xuất bưởi của các hộ điều tra tính bình
qn một ha ......................................................................................... 64

Bảng 3.19.

Năng suất của bưởi Đoan Hùng theo độ tuổi ...................................... 66


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Chuỗi cung sản phẩm bưởi Đoan Hùng ...............................................60


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ


Bình qn

CNH - HĐH Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DT

Diện tích

DVNN

Dịch vụ nơng nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

GT

Giá trị

IUCN

Hội bảo trợ thiên nhiên liên hợp quốc

KH&CN

Khoa học công nghệ


KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Năng suất

NXB

Nhà xuất bản

PTKTTCS

Phát triển kinh tế theo chiều sâu

SHTT

Sở hưu trí tuệ

SKHCN


Sở khoa học cơng nghệ

SL

Số lượng

SPCN

Sản phẩm cơng nghiệp

SX

Sản xuất

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thôn, nông dân luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng và trong những năm đổi mới. Đoan

Hùng là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ. So với các huyện khác
thì Đoan Hùng là huyện có điều kiện và mức độ phát triển kinh tế thấp nhất trong
tỉnh. Năm 2016 tỷ trọng nông lâm nghiệp của huyện chiếm 36,07%, giá trị sản xuất
đạt 395,2 tỷ đồng. Hiện tại tồn huyện có 15.640 hộ nơng dân sản xuất nơng nghiệp
(chiếm 19,83% hộ nơng dân tồn tỉnh).
Nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp cũng như hoạt động
trồng cây bưởi đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, thời gian qua
tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích các hộ nơng
dân trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và trồng cây bưởi nói riêng. Đây được
xem là một biện pháp mang tính khả thi cao, góp phần tích cực vào giải quyết các
vấn đề liên quan đến nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người nông dân. Cây bưởi ở huyện Đoan Hùng nói riêng và một số địa phương
trong cả nước nói chung đã minh chứng cho thu nhập hơn nhiều lần so với cây ăn
quả khác như vải, xồi, nhãn…. Tuy nhiên, q trình sản xuất hiện đang gặp nhiều
bất cập, hạn chế cần khắc phục như sản xuất đa phần vẫn mang tính tự phát, chưa
hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng chuyên canh dẫn đến nguồn cung không
đáp ứng nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm chưa thực sự đảm bảo, việc lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc hóa học cịn thường xuyên phổ biến… khả
năng mở rộng, phát triển sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu vào cao
cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ và thói quen của người dân trong việc phát
triển sản xuất còn nhiều hạn chế… do vậy khả năng phát triển sản xuất bưởi mang
lại hiệu quả kinh tế cao chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng phát triển.
Tại huyện Đoan Hùng, những năm qua, huyện đã khuyến khích, tạo điều kiện
để người dân địa phương tập trung trồng thâm canh cây bưởi để tăng thu nhập, làm
giàu chính đáng. Đến nay, nhiều người dân đã có thu nhập cao từ trồng bưởi với


2

hàng trăm triệu đồng/năm. Loại cây trồng này đã ngày càng thu hút được nhiều hộ

gia đình tham gia và mở rộng diện tích.
Những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về sản xuất cây ăn quả nói
chung và bưởi nói riêng trên địa bàn, song các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
giải quyết các vấn đề kỹ thuật, cịn nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, cụ thể hơn là
đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi, từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh tế của loại cây này chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những
vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh tế cây bưởi cấp hộ gia
đình ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đánh
giá hiệu quả kinh tế bưởi cấp hộ gia đình
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học về hiệu quả kinh tế của
cây trồng, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề trên.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây bưởi, tạo cơ sở
khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và
có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây bưởi trên địa bàn
huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho hộ.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế sản xuất cây bưởi
1.1.1. Khái niệm về hộ gia đình, kinh tế hộ, kinh tế trang trại
- Hộ gia đình: là tập những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết thống,
cùng chung nơi ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như ăn, uống…
- Kinh tế hộ: là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa
vào lao động gia đình (lao động khơng th) và mục đích của lợi hình kinh tế này
trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (khơng phải mục đích chính là sản
xuất hàng hóa để bán)
- Kinh tế trang trại: là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mơ
và tính chất sản xuất hồn tồn khác. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại là
sản xuất hàng hóa, tức là sản xuất nhằm đáp ứng nhue cầu của thị trường. Cũng
chính vì vậy mà quy mơ sản xuất của trang trại thường lướn hơn nhiều so với kinh
tế hộ.
1.1.2. Các quan điểm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm
khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan điểm kinh tế tân
cổ điển cùng tồn tại.
- Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần còn lại của
hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng các chỉ tiêu
lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản
phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ
được tính tốn khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình sản xuất
kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó,
hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem xét kết quả đầu tư mà
còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất bao nhiêu, đến mức độ nào.

Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt


4

khác, quan điểm truyền thống khơng tính đến yếu tố thời gian khi tính tốn thu chi
cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính tốn HQKT
thường chưa tính đủ và chính xác. Ngồi ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại
có những tác động không những đơn thuần về mặt kinh tế mà cịn cả xã hội và mơi
trường, có những phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì khơng thể phản
ánh được trong cách tính này. (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Kinh
tế học vi mô, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội) [12]
- Xét HQKT trong trạng thái tĩnh
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí phải bỏ
ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực.
Cơng thức:

H=

Q
C

Trong đó: H: HQKT
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là đem so
sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Ta lấy tổng giá trị sản phẩm
chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản phẩm chia cho vốn vật
tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia cho chi phí, ta được hiệu suất
chi phí…

Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một
cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau.
Nhược điểm: Chỉ tiêu này khơng thể hiện được quy mơ của HQKT nói chung.
Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi phí sản xuất,
đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh. (Trường Đại học
kinh tế quốc dân (2012), Kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội) [15]
- Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà kinh tế
tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack.. thì HQKT phải được xem xét
trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Thời gian là nhân tố
quan trọng trong tính tốn hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu HQKT để xem xét trong


5

việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư sản xuất kinh doanh. HQKT
không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần mà cịn bao gồm cả hiệu quả xã hội
và mơi trường. Chính vì thế nên khái niệm về thu và chi trong quan điểm tân cổ
điển được gọi là lợi ích và chi phí.
- Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã phân
biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào đầu tư
thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên chi phí tăng
thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử
dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra,
giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư
thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa

khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực
đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt
được HQKT.
- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển đã
coi thời gian là yếu tố trong tính tốn hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh doanh với
một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu
quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì thời gian thu hồi vốn khác
nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần phải tránh những sai lầm như
đồng nhất giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa HQKT với các chỉ tiêu đo lường
HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT đã lạc hậu không phù hợp với hoạt động kinh
tế theo cơ chế thị trường:


6

Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả mà
thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của nền kinh tế
quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng
hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này chưa nói lên được nó tạo ra
bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là bao nhiêu? Và như vậy nó khơng
phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế
quốc dân. Kết quả của quá trình sản xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi
phí và các nguồn lực khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao

và nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biện trình độ văn
minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường HQKT.
HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.
- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh
của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của nó là
kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ
sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng
cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa này thì HQKT phản ánh toàn diện sự phát
triển của tổ chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù
HQKT thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở đầu ra.
- Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ bằng
lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, khơng thể có một
chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của
HQKT. Thơng qua các chỉ tiêu thống kê kế tốn có thể xác định được hệ thống chỉ
tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của HQKT trên
phạm vi mà nó được tính tốn. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với nhau theo thứ bậc
từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá


7

trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng tổng hợp của một q trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm hai mặt định
tính và định lượng. Cịn các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ
định lượng của hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các
chỉ tiêu đo lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Tóm lại, khi xem xét HQKT của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội

về mặt lượng là biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu
được HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì
HQKT càng cao và ngược lại. Cịn về mặt định tính, mức độ HQKT cao là phản ánh
nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và
định lượng là cặp phạm trù của HQKT, nó có quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ ba, phải có quan niệm về HQKT phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước
đây, khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động của các tổ chức sản xuất
kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà
nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm chủ yếu, doanh thu
bán hàng, nộp ngân sách... Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện
được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này
mang tính bao cấp nặng nề do Nhà nước áp đặt nên việc tính tốn hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế chỉ mang tính hình thức khơng phản ánh được trình độ thực về quản lý
sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội
nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý bằng các chính sách vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống pháp luật
hành chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp... nhằm đạt được mục tiêu chung của
toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là các đơn vị
pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế không những nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn phải phù
hợp với những yêu cầu của xã hội theo hướng chuẩn mực của Đảng và Nhà nước
quy định gắn liền với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích của cả
xã hội.


8


Từ những phân tích trên, chúng tơi cho rằng HQKT là phạm trù phản ánh trình
độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.3. Hiệu quả kinh tế cây trồng
Bản chất của HQKT cây trồng là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi
phí, thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra. Tiêu chuẩn của HQKT cây
trồng là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có
hạn. Trong xu thế ngày nay trong q trình trồng trọt, ngồi việc quan tâm đến hiệu
quả kinh tế, để phát triển bền vững người ta còn quan tâm đến hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng
Theo các quan điểm trên, HQKT cây trồng luôn liên quan đến các yếu tố tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định HQKT cây trồng
bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu ra: đây là công việc xác định mục tiêu đạt được, các
kết quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm,
giá trị gia tăng, lợi nhuận.
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ, chi phí
lao động...
Đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng trong điều kiện kinh tế thị trường, việc
xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào:
Trong trồng trọt, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều q trình sản xuất
khơng đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất chỉ
có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thơng
tin tun truyền, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được hạch tốn vào chi phí, nhưng
thực tế khơng tính được một cách cụ thể. Ảnh hưởng của thị trường làm giá cả biến
động, mức độ trượt giá gây khó khăn trong việc xác định các loại chi phí sản xuất.



9

Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất trồng trọt
và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này đến nay vẫn
chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra:
Kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hóa để tính và so sách trong thời
gian và khơng gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã hội, môi trường
sinh thái, độ phì của đất, khả năng nơng nghiệp canh tranh trên thị trường của một
doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì khơng thể lượng hóa và chỉ được bộc lộ
trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong việc xác định đúng và đủ các yếu tố
đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục đích
cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh thần, văn
hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố đầu vào
để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng
1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng
Trong điều kiện nguồn lực có hạn và sự tác động của các quy luật khan hiếm
không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên sử dụng nguồn lực ít nhất,
lúc này phạm trù hiệu quả kinh tế ra đời. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế cây trồng là:
a. Điều kiện tự nhiên:
+ Thời tiết khí hậu: Sản xuất nơng nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng là
ngành sản xuất được tiến hành ngồi trời. Do vậy thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và chất lượng sản
sản phẩm, đồng thời là cơ sở quyết định thời vụ trồng và chăm sóc cây. Khí hậu
nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới, gió mùa thuận lợi cho việc gieo trồng và

chăm sóc cây trong năm. Tuy nhiên trong vài năm gần đây tình hình thời tiết có
nhiều bất thường như hạn hán, lũ lụt, rét đậm, rét hại kéo dài… làm ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả thu hoạch quả không đều.
+ Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất sản phẩm trồng trọt, đất là yếu tố quan trọng tác


10

động trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng nơng sản. Mặt khác đất đai có đặc
điểm là vị trí cố định, về diện tích và chất lượng đất không đồng đều giữa các vùng,
khu vực nên mỗi chủng loại cây thích hợp với loại đất khác nhau. Do vậy, năng suất
và chất lượng sản phẩm ở mỗi vùng khác nhau.
b, Yếu tố kỹ thuật:
+ Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai, chịu
thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao, chất lượng sản
phẩm tốt… Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật (KHKT) hiện đại tuy
nhiên muốn phát huy và khai thác được tiềm năng của từng vùng, cần phải bố trí,
lựa chọn những giống cây thích hợp với điều kiện của từng địa phương để nâng cao
được hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác.
+ Thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch: Ảnh hưởng lớn đến quá trình
sinh trưởng của cây trồng, do mỗi loại mỗi loại cây trồng có một đặc điểm sinh
trưởng và phát triển riêng và phù hợp vời từng mùa vụ trong năm. Do đó phải bố trí
đúng khung thời vụ mới đảm bảo cho cây trồng sinh tưởng, phát triển tốt và đạt
năng suất, chất lượng cao. Cũng như các cây trồng khác, việc trồng và chăm sóc cây
bưởi phải đảm bảo đúng lịch thời vụ mới đạt được năng suất, chất lượng cao và hạn
chế thiệt hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất
cây bưởi phải bố trí thời vụ trồng chăm sóc hợp lý kết hợp với việc áp dụng KHKT
vào sản xuất

+ Khoa học kỹ thuật: Trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và đặc biệt là
trồng bưởi quả nói riêng, thì KHKT đóng vai trị khơng thể thiếu trong sản xuất. Khi
các yếu tố tố sản xuất khác không đổi, việc tác động KHKT vào sản xuất sẽ tạo ra
hiệu quả cao, hơn. Để sản phẩm có chất lượng tốt, địi hỏi người sản xuất phải tuân
thủ và áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật từ khâu làm đất, trơng, chăm sóc, phịng
trừ sâu bệnh… Nếu chế độ chăm sóc thường xuyên hợp lý thì sẽ cho năng suất, chất
lượng cao và ngược lại.
c, Về điều kiện kinh tế xã hội
+ Dân số: Dân số cũng có tác động nhất định tới quá trình sản xuất và tiêu thụ,
nếu dân số đông sẽ là thị trường tiêu thụ nội địa lý tưởng, dân số tạo ra nhu cầu lớn


11

và đa dạng các sản phẩm đồng thời cung cấp lao động trong quá trình sản xuất bưởi.
Đây là nhân tố kích thích để việc sản xuất khơng ngưng nâng cao năng suất, chất
lượng bưởi và cải tiến phương thức tiêu thụ để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong cơ chế thị trường hiện nay sự phát triển của
các ngành nghề trong nông nghiệp đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về năng suất,
chất lượng và giá cả. Nghề trồng bưởi cũng vậy, nhận thức được điều đó hộ đã đẩy
mạnh đổi mới cải thiện kỹ thuật chăm sóc cây trồng, cải tiến phương pháp sản xuất
để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm hàng hóa và hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên rất nhiều hộ hiện nay trồng bưởi vẫn mang nặng tính chất thủ
cơng thơ sơ lạc hậu nên yếu tố công nghệ vẫn là một trong yếu tố cản trở quá trình
phát triển sản xuất của nông hộ.
d, Vốn lao động và tổ chức sản xuất
+ Về vốn: đây là yếu tố rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. đối với hầu hết các hộ sản xuất trồng bưởi thì nguồn vốn cần thiết cho
sản xuất khơng phải là lớn nhưng vẫn là một vấn đề khó cho một bộ phận lớn các hộ
sản xuất, cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía nhà nước và địa phương, đặc biệt là

những chính sách phù hợp với đặc điểm sản xuất. Tạo điều kiện cho các hộ dễ dàng
tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.
+ Về lao động: Lao động là một những nguồn nhân lực quan trọng cho sự phát
triển. Họ là những người nơng dân có kinh nghiệm lâu năm trong trồng chăm sóc và
bảo quản sau thu hoạch đóng vai trị quan trọng trong q trình tham gia phát triển
sản xuất thị trường hàng hóa sản phẩm bưởi.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh hiện tại: hợp tác xã, hộ sản xuất hay tổ chức kinh tế. Hình
thức tổ chức sản xuất phải làm sao tạo ra sự chủ động cao nhất cho người sản xuất.
lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sản xuất với đổi mới KHKT
+ Giá sản phẩm: Sản phẩm đầu ra thường làm thay đổi chiến lược sản xuất của
nông hộ. Khi giá cao, các hộ sẽ tập trung vốn, lao động, đất đai để sản xuất và
ngược lại khi giá thấp các hộ thu hẹp quy mô sản xuất trồng cây. Tuy nhiên, do đặc
thù của sản xuất nơng nghiệp là tính mùa vụ nên sự tác động của giá có những đặc


12

thù riêng. Mỗi khi giá tăng nhưng do tính mùa vụ trong nông nghiệp nên phải đợi
đến vụ tiếp sau nơng hộ mới tăng diện tích cây trồng lên được. Và như vậy phải đợi
thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản lượng nơng nghiệp mới tăng, khi đó giá bắt đầu lại
giảm xuống. Như vậy phải mất 1 chu kỳ sản xuất tiếp theo khi nông hộ không đầu
tư sản xuất nữa thì sản lượng mới giảm xuống và lúc đó lại tăng lên.
Như vậy, nhóm các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nêu trên có liên quan mật
thiết và tác động qua lại với nhau, làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng đến sản
xuất. Do vậy, việc phân tích đánh giá đúng sự ảnh hưởng của chúng là rất cần thiết
để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây trồng.
1.1.6. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế cây trồng
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành nào hay một đơn vị sản xuất kinh doanh
đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng sản phẩm

lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế tất cả các hoạt
động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho hiệu quả cao nhất. Nâng cao
hiệu quả kinh tế cây trồng là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích
lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế
cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho
người lao động. Đây chính là nguồn gốc để giải quyết mọi vấn đề.
Đối với trồng trọt, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực trong đó hiệu quả
sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế các hình
thức sử dụng đất nơng nghiệp thì một trong các vấn đề cốt lõi là phải tiết kiệm
nguồn lực. Cụ thể với nguồn đất đai có hạn yêu cầu đặt ra với người sử dụng đất là
tạo ra được số lượng nơng sản có số và chất lượng nơng sản cao nhất. Mặt khác,
phải khơng ngừng bồi đắp độ phì nhiêu của đất. Từ đó sản xuất mới có cơ hội để
tích lũy vốn tập trung vào tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế cây trồng là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy
nhiên, ở các đơn vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản
xuất, tăng hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng
muốn tăng hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hóa với giá thành ngày càng hạ
và chất lượng hàng hóa ngày càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát triển, công nghệ


13

ngày càng cao, việc nâng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả sẽ
làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng ngày
càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối
quan hệ bền vững giữa HQKT với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trước
mắt và lâu dài.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi trên thế giới và Việt Nam
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị bưởi quả của Trung Quốc và một số nước

trên thế giới giai đoạn 2011 - 2015
2011

2013

2015

Tốc độ
PTBQ giá

Tên nước

Giá
trị

Số lượng
(triệu tấn)

Giá
trị

Số lượng
(triệu tấn)

(1000$)

(1000$)

Giá
trị


Số lượng

trị năm

(triệu tấn) 2011-2015

(1000$)

(%)

1. Trung Quốc

529.000 2.352.786 622.426 2.768.308 811.222 3.608.000

111,28

2. Mỹ

331.591 1.474.790 265.978 1.182.970 257.819 1.146.680

93,90

3. Mexico

70.486

313.497

97.056


431.670

89.321

397.267

106,10

4. Nam Phi

87.385

388.657

91.426

406.628

93.461

415.679

101,69

5. Thái Lan

69.268

308.079


68.688

305.500

85.209

378.979

105,31

6. Ấn Độ

40.021

178.000

48.565

216.000

44.068

196.000

102,44

7. Thổ Nhĩ Kì

36.563


162.621

42.938

190.973

49.237

218.988

107,72

Nguồn: Faostat database (http:\\ www.fao.org\waiccnt\statistic)
Việt Nam có khoảng 25.000 ha trồng bưởi, trong đó có 15.000 ha đang cho
quả với sản lượng ước 145.000 tấn. Mức tiêu thụ bưởi ở Việt Nam tăng lên rõ rệt
khi các phương tiện thông tin đại chúng đồng loạt đăng tải thương hiệu bưởi Năm
Roi (Vĩnh Long), bưởi Tân Triều (Đồng Nai), bưởi Đoan Hùng (Hà Tĩnh), bưởi
Diễn (Hà Nội), bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ)...
Trong 7 năm qua, bưởi Việt Nam là trái cây Việt Nam được Châu Âu đặt hàng
nhiều nhất nhưng không thể thực hiện được các hợp đồng vì nguồn cung khơng đều
đặn, quy chuẩn theo hợp đồng. Thị trường Hồng Kơng, Đức có nhu cầu cao về bưởi


14

dạng hình cầu, vỏ láng, ruột hồng, ngọt thanh. Thị trường Trung Quốc có nhu cầu
cao về bưởi Năm Roi, ngay cả với loại hàng chất lượng thấp, thậm chí một số siêu
thị Châu Âu vẫn chấp nhận cả bưởi có hạt miễn sao đồng đều về chất lượng và kích cỡ.
Bảng 1.2: Sản lượng bưởi và cam của Việt Nam từ năm 2010-2016

ĐVT: Triệu tấn
Sản lượng

Bưởi

Cam

2010

340.000

654.700

2011

360.000

678.600

2012

381.458

693.500

2013

400.126

400.126


2014

424.288,5

531.334,2

2015

437.436,2

520.845,9

2016

439.602,1

531.957,6

(Nguồn: FAOSTAT, 2016)
Nhìn vào bảng 1.2 thì ta có thể thấy sản lượng bưởi của nước ta đang ngày
càng tăng, theo FAO tính đến năm 2016, diện tích bưởi của Việt Nam đạt 37.732,56
ha với sản lượng là 439.602,1 tấn tăng 99.602,1 tấn so với năm 2010 (tương ứng với
tăng 29.3%). Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2010-2016 của bưởi Việt Nam
về sản lượng là 4,63%, diện tích là 3,52%, năng suất là 1,07%. So với cam thì bưởi
có sản lượng và diện tích thấp hơn, nhưng nhìn vào tốc độ tăng trưởng bình qn thì
có thể thấy sản lượng và diện tích bưởi đang ngày càng tăng trong khi cam lại tăng
giảm không ổn định (năm 2010 sản lượng là 654.700 tấn nhưng năm 2016 giảm
xuống còn 531.957,6 tấn), bưởi đang dần chiếm ưu thế trong các lồi cây có múi nói
riêng và cây ăn quả nói chung ở Việt Nam. Những năm gần đây,ở Việt Nam thì

bưởi khơng chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là một trong những
loài cây ăn quả xuất khẩu, hướng ra thị trường nước ngồi.
Dưới đây là tình hình sản xuất và tiêu thụ một số giống bưởi chính ở Việt Nam:
- Bưởi Năm Roi: Theo viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam, diện tích bưởi
Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long hiện vào khoảng 10.000 ha, sản lượng hơn
60.000 tấn/năm. Đây là giống bưởi đầu tiên xuất khẩu và được tiêu thụ dưới nhãn


15

mác thương hiệu riêng cả ở trong và ngoài nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng
ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang web
nhằm quảng bá cho loại trái cây này. Mấy năm gần đây cứ
đến khoảng tháng 10 doanh nghiệp lại tiến hành thu mua trên 600 tấn bưởi Năm Roi
của nơng dân ở huyện Bình Minh đưa vào các siêu thị lớn ở thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hà Nội và đại lý ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Nha Trang,
Bà Rịa - Vũng Tàu,... với đầy đủ tem, nhãn. Ngồi ra, cịn xuất khẩu qua thị trường
Pháp, Đức…
Hiện nay, thơng qua doanh nghiệp Hồng Gia, bưởi Năm Roi khơng chỉ nổi
tiếng cả nước mà cịn được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Bưởi Năm Roi được
xuất khẩu sang thị trường Hà Lan, với lượng xuất khẩu là 14 tấn, ở mức giá 8.000
đồng/kg. Ngoài ra, bưởi Năm Roi còn được xuất sang các thị trường khác như: Đức,
Hoa Kỳ, Phần Lan, Nga, Trung Quốc… Ngoài việc xuất khẩu trực tiếp hiện nay
bưởi Năm Roi đã được đa dạng hóa sản phẩm bằng cách chế biến nước ép bưởi
đóng lon. Sản phẩm này được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường trong nước và xuất
khẩu sang Đức, Tây Ban Nha, Pháp…
- Bưởi Diễn: Bưởi Diễn được trồng nhiều ở Phú Diễn, Phú Minh (Từ Liêm,
Hà Nội). Bưởi Diễn có hình dáng quả trịn, vỏ trái nhẵn khi chín mầu vàng cam.
Thịt quả mầu vàng xanh, ăn giòn, ngọt. Thời gian thu hoạch muộn hơn bưởi Đoan
Hùng, thường trước Tết nguyên đán khoảng nửa tháng. Người dân ở đây đã đưa sản

phẩm bưởi Diễn lên mạng internet với địa chỉ buoidien.com.vn. Tại địa chỉ này,
khách hàng có thể mua được bưởi Diễn chính hiệu.
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi tại một số địa
phương ở Việt Nam
1.2.2.1. Bưởi Phúc Trạch trên địa bàn xã Phúc Trạch huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
Bưởi Phúc Trạch được xác định là cây chủ lực phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống của người dân Hương Khê. Tuy nhiên thời gian đầu người trồng bưởi Phúc
Trạch vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất bởi vậy chưa mạnh dạn mở rộng
quy mô, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Huyện nhận thấy để nâng cao hiệu
quả kinh tế của cây bưởi Phúc Trạch không chỉ dựa trên kinh nghiệm sản xuất, khoa
học kỹ thuật mà còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.


×