Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân trên địa bàn huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 125 trang )

..

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO MẠNH HIỀN

HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO MẠNH HIỀN

HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đào Mạnh Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến TS Nguyễn Thị Minh Thọ người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa, các
phòng ban chức năng của huyện; UBND và các hộ nông dân các xã đã cung cấp
số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, tháng 01năm 2018
Tác giả luận văn
Đào Mạnh Hiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của luận văn .............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ dân .............................................. 4
1.1.1. Tổng quan về ngành thủy sản ........................................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân .................................. 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân .......... 19
1.2. Tình hình hiệu quả kinh tế ni trồng thủy sản ở thế giới và Việt Nam ........... 27
1.2.1. Tình hình hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở một số nước ...................... 27
1.2.2. Tình hình hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam .......................... 29
1.3. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản
ở hộ nông dân ................................................................................................. 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 35
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 35

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 35
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 35
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 35
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 37
2.4.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 39


iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hà Hòa ....................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ............................................................... 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 47
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của huyện đến sự phát triển kinh tế
huyện hội và tình hình ni cá ....................................................................... 52
3.2. Tình hình ni cá tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ ............................................ 53
3.2.1 Tình hình sử dụng diện tích mặt nước cho ni trồng cá của huyện ............... 53
3.2.2 Tình hình ni cá của huyện Hạ Hịa ............................................................... 58
3.3. Tình hình ni cá của các hộ được khảo sát của huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ......... 62
3.3.1. Các thông tin chung của các hộ nuôi cá được khảo sát .................................. 62
3.3.2. Kỹ thuật nuôi cá của nông hộ được khảo sát .................................................. 64
3.3.3. Dịch vụ cho ni cá ở huyện Hạ Hịa ............................................................. 67
3.3.4. Nguồn lực của các hộ nuôi cá của huyện được khảo sát ................................ 68
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nuôi nuôi cá của các hộ ................ 83
3.4.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên ................................................................................ 83
3.4.2 Trình độ kiến thức của nơng hộ ....................................................................... 83
3.4.3 Phương thức ni và lồi ni ......................................................................... 85
3.4.4 Kinh nghiệm nuôi cá của nông hộ ................................................................... 86
3.4.5 Yếu tố giống ..................................................................................................... 87
3.4.6. Yếu tố Thức ăn ................................................................................................ 87

3.4.7. Yếu tố quy mơ diện tích ni .......................................................................... 88
3.4.8. Mơi trường ao nuôi ......................................................................................... 89
3.4.9. Yếu tố vốn ....................................................................................................... 90
3.4.10. Yếu tố thị trường tiêu thụ cá ......................................................................... 91
3.4.11. Yếu tố về chính sách Nhà nước ..................................................................... 91
3.4.12. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển ni
cá của huyện Hạ Hịa tỉnh Phú Thọ................................................................... 93
3.5. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của ni cá tại huyện
Hạ Hịa tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 95


v
3.5.1 Các quan điểm định hướng .............................................................................. 95
3.5.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của ni cá tại
huyện Hạ Hịa tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQC

: Bình quân chung

CC


: Cơ cấu



: Cao đẳng

DT

: Diện tích

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc

GCN

: Giấy chứng nhận

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH-CN

: Khoa học - công nghệ

KTTT

:Kinh tế trang trại


NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTTH

: Phổ thông trung học

SL

: Số lượng

SX

: Sản xuất

SX-KD

: Sản xuất - kinh doanh

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Vườn ao chuồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Hình 1.1.

Cơ cấu sản lượng và giá trị các nhóm lồi thủy sản ni trên thế
giới 2014 (FAO 2015) ......................................................................... 28

Bảng 2.1.

Số hộ điều tra ở từng xã ...................................................................... 36

Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa qua 3 năm (2014 - 2016) ........ 45

Bảng 3.2:

Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014 -2016............ 48

Bảng 3.3:

Dân số và lao động của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014 – 2016 .......... 49

Bảng 3.4.

Tình hình diện tích ni cá giai đoạn từ năm 2014-2016 ................... 54

Bảng 3.5.

Cơ cấu diện tích mặt nước ni cá của huyện Hạ Hịa giai đoạn
2014 - 2016.......................................................................................... 56


Bảng 3.6.

Số hộ và lao động nuôi cá của huyện Hạ Hịa năm 2016 .................... 58

Bảng 3.7:

Tình hình ni cá của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014-2016................ 60

Bảng 3.8.

Sản lượng nuôi thuỷ sản theo đối tượng nuôi huyện Hạ Hịa năm
2014-2016 ............................................................................................ 61

Bảng 3.9.

Độ tuổi và giới tính của các chủ hộ ni cá ở huyện Hạ Hịa ............. 62

Bảng 3.10.

Trình độ văn hóa của chủ hộ ni cá được khảo sát ........................... 63

Bảng 3.11.

Số năm nuôi cá của các chủ hộ được khảo sát của huyện Hạ Hòa ..... 63

Bảng 3.12.

Công tác chuẩn bị ao nuôi cá .............................................................. 65

Bảng 3.13.


Các phương thức nuôi và mức độ thâm canh của các hộ nuôi cá ....... 67

Bảng 3.14:

Diện tích đất bình qn của các hộ ni cá năm 2016 ........................ 68

Bảng 3.15:

Lao động bình qn của các hộ ni cá năm 2016 ............................. 69

Bảng 3.16:

Tình hình đầu tư vốn của các hộ ni cá năm 2016............................ 71

Bảng 3.17.

Các lồi cá, cỡ cá và mật độ thả bình quân cho 1 ha .......................... 74

Bảng 3.18.

Các loài cá và mật độ thả theo đối tượng ni chính .......................... 74

Bảng 3.19.

Tổng hợp chi phí cho 1 ha ni ghép cá ở Hạ Hịa ............................. 75

Bảng 3.20.

Sản lượng và giá trị thu được cho 1 ha ni ghép cá ở Hạ Hịa ......... 76


Bảng 3.21.

Hiệu quả kinh tế mơ hình ni ghép các lồi cá trong ao của các
hộ tính bình qn cho 1 ha .................................................................. 77

Bảng 3.22.

Các loài cá và cơ cấu thả trong ao tính cho 1 ha ao kết hợp ni vịt ........ 78

Bảng 3.23.

Tổng hợp chi phí ni cá cho 1 ha ao kết hợp nuôi vịt ....................... 79


viii
Bảng 3.24.

Sản lượng và giá trị thu được cho 1 ha ni cá với thả vịt ở Hạ Hịa ..... 80

Bảng 3.25.

Hiệu quả kinh tế mơ hình ni ghép các loài cá kết hợp thả vịt
trong ao của các hộ tính bình qn cho 1 ha ....................................... 81

Bảng 3.26.

So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế phương thức nuôi ghép và
nuôi ghép kết hợp nuôi vịt ................................................................... 82


Bảng 3.27.

Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến thu nhập của hộ ........................ 84

Bảng 3.28.

Ảnh hưởng của việc tập huấn đến thu nhập của hộ ............................ 84

Bảng 3.29.

Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi cá đến thu nhập của hộ ................. 86

Bảng 3.30.

Chất lượng thức ăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá .............. 87

Bảng 3.31.

Ảnh hưởng của quy mô diện tích nuôi đến thu nhập của hộ nuôi cá ........ 89

Bảng 3.32.

Ảnh hưởng của môi trường ao nuôi đến thu nhập của hộ nuôi cá ...... 90

Bảng 3.33.

Ảnh hưởng của thị trường đến thu nhập của hộ nuôi cá ..................... 91

Bảng 3.34:


Phân tích SWOT trong phát triển ni cá ở huyện Hạ Hòa tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................... 93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới, phát triển nuôi trồng thủy sản đã được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm.Nuôi trồng thuỷ sản được xem là một thế mạnh của

Việt Nam, góp phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nền kinh tế và bảo vệ mơi trường sinh thái. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thơn nhằm đa dạng hố các hoạt động kinh tế, tạo điều kiện để
sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn lợi và tài nguyên thiên nhiên.Trong gia
đoạn từ năm 2000 đến năm 2015 diện tích ni trồng thủy sản đã phát triển cả ba
vùng nước: lợ, mặn, ngọt, đang mở rộng ở nước lợ và vươn ra biển, với tốc độ
nhanh bình qn khoảng 4-5 % năm .Trong ni trồng thủy sản, đối tượng ni
phong phú, hình thức ni đa dạng. Nhiều giống lồi thủy sản ni có giá trị
kinh tế cao. Nhiều hình thức ni như bán thâm canh, thâm canh xuất hiện đã trở
thành mơ hình sản xuất tiên tiến, đã và đang được mở rộng trong cả nước.
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp cho thấy, ngành thuỷ sản đã góp phần
đáng kể vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đã tạo ra nhiều công ăn, việc
làm tăng thu nhập cho nhiều người dân và mở ra hướng làm ăn đầy triển vọng
góp phần xố đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng
thơn. Vì vậy, phát triển ni trồng thủy sản đã trở thành nhu cầu bức thiết của cả
nước nói chung và cảu các địa phương nói riêng nhằm tăng thu nhập trên một
đơn vị diện tích canh tác, cải thiện cuộc sống và làm giàu cho nhân dân.

Tuy nhiên,tình trạng ni trồng tự phát và chưa có quy hoạch, sắp xếp

theo lộ trình nhằm phát triển bền vững, ổn định đang tồn tại ở nhiều địa
phương. Do đó, phát triển nuôi thủy sản nước ngọt ở hồ chứa vẫn còn ở mức
cầm chừng, manh mún, chưa tận dụng, khai thác hết tiềm năng mặt nước và
diện tích hiện có một cách hiệu quả và bền vững.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần xây dựng kế hoạch,
qui hoạch để phát triển nuôi cá nhằm tận dụng mặt nước để phát huy hiệu quả
diện tích mặt nước hiện có nhằm tạo sinh kế, tăng thu nhập cho người dân các


2

địa phương và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất giống phát triển trên quy
mô lớn, phong phú về các đối tượng ni có giá trị kinh tế.
Hạ Hòa là một huyện của tỉnh Phú Thọ, thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ,
có một tiềm năng lớn về diện tích mặt nước và diện tích ruộng trũng trồng lúa
một vụ, có năng suất thấp, có thể chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Đây là điều
kiện phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Trong những năm qua, đặc biệt từ khi có
chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, huyện Hạ Hòa được đánh
giá là một trong những địa phương đi đầu của tỉnh Phú Thọ trong việc thực hiện
các giải pháp lớn như: quy hoạch vùng sản xuất; hỗ trợ đất đai, vốn, đưa công
nghệ mới vào sản xuất, góp phần giúp bà con đầu tư, khai thác hiệu quả diện tích
ni trồng thủy sản, phát triển ni thuỷ sản theo hướng hàng hố với mục tiêu
tăng giá trị lên 2 - 4 lần so với độc canh cây lúa. Đến năm 2016, tồn huyện đã
có trên 1470,81 ha diện tích mặt nước, trong đó trên 13,45% ruộng trũng được
chuyển đổi sang nuôi thả cá các loại, có 78 ha nằm trong các dự án đã được phê
duyệt, tạo ra nhiều vùng sản xuất thuỷ sản tập trung, có giá trị kinh tế cao, thu
hút nhiều lao động nơng thơn. Nhiều hộ có diện tích ni thả lớn, đạt thu nhập
60 - 100 triệu đồng/năm .
Cho đến nay, nuôi cá trên địa bàn huyện vẫn phát triển, đặc biệt ở các xã
có nhiều diện tích đất trũng, hiệu quả trồng lúa thấp. ở các hình thức ni cá, với

sự đầu tư cũng như trình độ thâm canh khác nhau, hiệu quả nuôi trồng khác
nhau. Do vậy vấn đề đặt ra là thực trạng nuôi cá ở các hộ nơng dân huyện Hạ
Hịa đang diễn ra như thế nào? Hiệu quả ra sao? Những nhân tố nào ảnh hưởng
đến hiệu quả ni cá? Nên lựa chọn mơ hình ni cá nào, ở qui mơ nào thì có
hiệu quả? Biện pháp nào cần tác động để nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi
thuỷ sản? Đây là những vấn đề được các cấp uỷ Đảng, chính quyền đồn thể và
các hộ nông dân nuôi trồng thủy sản hết sức quan tâm. Để giải quyết trả lời câu
hỏi trên tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nơng dân trên địa
bàn huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh
tế nông nghiệp.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và hiệu quả
kinh tế đối với chăn nuôi cá;
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế đối với các hộ chăn ni cá trên
địa bàn huyện Hạ Hịa;
- Đề ra giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả và phát triển nuôi cá của
hộ nông dân huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi nói chung và nghề cá nói riêng;
Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn ni
cá của hộ nơng dân huyện Hạ Hịa và vùng có điều kiện tương tự.


4


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ dân
1.1.1. Tổng quan về ngành thủy sản
1.1.1.1. Khái niệm về ngành thủy sản
Theo tổ chức FAO thì việc ni trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật
trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình
ni nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Trong đó, nguồn
lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa
học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Gần 90% của ngành thủy sản của thế giới được khai thác từ biển và đại dương, so
với sản lượng thu được từ các vùng nước nội địa.
Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy
sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; dịch vụ
trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khai
thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và
các vùng nước tự nhiên khác. Đánh bắt quá mức, bao gồm cả việc lấy cá vượt quá
mức bền vững, giảm trữ lượng cá và việc làm ở nhiều vùng trên thế giới.
Ðất để nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm,
phá, sơng, ngịi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven
biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nơng
nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản. Hầu hết các thủy
sản là động thực vật hoang dã, nhưng nuôi trồng thủy sản đang gia tăng. Canh tác
có thể thực hiện ở ngay các vùng ven biển, chẳng hạn như với các trang trại hàu,
nhưng hiện này vẫn thường canh tác trong vùng nước nội địa, trong các hồ, ao, bể
chứa và các hình thức khác.
Vậy ngành thủy sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm các lĩnh
vực hoạt động như: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản, cơ khí hậu cần, dịch vụ
và thương mại… sự phát triển của ngành dựa trên lợi thế về nguồn lợi thủy sản.

Hiện nay ngành được coi là một ngành kinh tế biển quan trọng.


5

1.1.1.2. Vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
Trong quá trình gần nửa thế kỉ từ ngày thành lập 1/4/1960, Ngành thủy sản
đã trải qua nhiều chặng đường với những chủ trương thích hợp với từng thời kì phát
triển của đất nước. Sau những năm “nhanh tay lưới, chắc tay súng” cùng toàn dân
tộc vừa xây dựng miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa, vừa đấu tranh chống Mỹ cứu nước,
giành độc lập thống nhất tổ quốc; rồi vượt qua thời kì suy thối nghiêm trọng, tưởng
như đến bờ vực phá sản của những năm cuối 1970 của thế kỷ trước, ngành đã có
những bước chuyển mình mạnh mẽ, là một trong những ngành kinh tế tiên phong
thử nghiệm cơ chế thị trường, góp phần khẳng định cho đường lối đổi mới nền kinh
tế đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo thực hiện thành công.
Qua 20 năm thực hiện đường lối ấy, cùng với nền kinh tế nước nhà, ngành
thủy sản đã không ngừng tự đổi mới, đối mặt với nền kinh tế thị trường và đã dần tự
khẳng định mình như một ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt là một trong những
ngành xuất khẩu hàng đầu, đóng góp lượng lớn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp
phát triển kinh tế nước nhà.
Về những đóng góp quan trọng của ngành thủy sản trong 20 năm của thời kỳ
đổi mới đất nước có thể tóm tắt như sau:
- Thứ nhất: Ngành thủy sản đã góp phần hình thành và thực hiện nhiều
đường lối, chủ trương, chính sách có tầm chiến lược đối với đất nước. Đó là q
trình hình thành đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, hình thành cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; Hội nhập ngày càng sâu vào các quan hệ kinh tế quốc tế…
- Thứ hai: Đã đưa nghề cá từ một lĩnh vực sản xuất thứ yếu thành một ngành
sản xuất hàng hóa với lực lượng sản xuất tiên tiến, phát huy được sức mạnh sáng
tạo của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là bà con nông ngư dân và các doanh

nghiệp, hướng mạnh vào Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Biến tiềm năng thiên
nhiên thành của cải vật chất, phát huy lợi thế về xuất khẩu, đưa nước ta từ chỗ chưa
có tên trong danh sách đến vị trí 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, với
nhưng sản phẩm đứng ở vị trí số một thị trường như tôm sú, cá tra…
- Thứ ba: Đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, bảo
đảm an ninh lương thực, tạo lập công bằng xã hội, nhất là đối với các vùng nông


6
thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa .Tại nhiều địa phương, thủy sản, đặc biệt là nuôi
trồng thủy sản, đã được xác định và mở hướng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, đảm bảo nguồn sinh kế và đảm bảo thực phẩm cho dân cư, cải
thiện vai trò người phụ nữ.…
Với vai trò quan trọng như vậy, ngành thủy sản nước ta xứng đáng được
Đảng và Nhà nước quan tâm và càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của ngành
kinh tế mũi nhọn, ngành được chọn tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

1.1.1.3. Đặc điểm của ngành thuỷ sản
* Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập: Có thể nói ngành
thủy sản là một ngành sản xuất độc lập nhưng cũng là ngành sản xuất vật chất
hỗn hợp gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hẹp. Tính sản xuất vật chất độc
lập của nó được thể hiện ở chỗ: nó có đối tượng lao động, phương pháp lao động
và lực lượng lao động riêng mang tính chất chuyên ngành. Còn tính sản xuất vật
chất hỗn hợp được thể hiện ở chỗ: sản phẩm cuối cùng của ngành được sản xuất
từ nguồn nguyên liệu động vật thuỷ sinh và được đưa vào tiêu dùng sinh hoạt
nên người ta coi thủy sản thuộc nhóm ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
Mặt khác, sản xuất thủy sản đi từ nuôi trồng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi cho đến
khai thác bị phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên của vùng, địa lý, khí hậu,
thuỷ văn, giống loại thủy sản… nên sản xuất mang tính nơng nghiệp. Ngồi ra
trong cơ chế thị trường đòi hỏi ngành thủy sản phải có một hệ thống dịch vụ

chuyên ngành thích hợp như: sửa chữa tàu, ngư cụ, vận chuyển con giống, mạng
lưới thương mại thuỷ sản. Vì những đặc tính này đã tạo nên nét đặc thù của
ngành và làm cho ngành có những đặc điểm sau:
- Ngành thủy sản là ngành vừa có tính cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương
mại và chịu rất nhiều sự chi phối của thiên nhiên.
- Là ngành sản xuất có liên quan tới việc sử dụng diện tích mặt nước cũng
như khai thác các sản phẩm có liên quan đến mặt nước. Các sản phẩm thủy sản
thường có lượng đạm cao dễ bị hỏng do tác động của môi trường nên yêu cầu
điều kiện vệ sinh, bảo quản sản phẩm cao.


7

- Ngành thủy sản là ngành đầu tư có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, có thể
thu được sản phẩm trong thời gian ngắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ngành có nguồn tài nguyên thủy sản với trữ lượng lớn và được tái tạo
thường xuyên nếu biết bảo vệ.
- Lao động của ngành thủy sản chủ yếu là lao động gắn với nông thôn và
nông nghiệp. Do đặc điểm, tính chất kinh tế xã hội của các tổ chức sản xuất chủ
yếu là kinh tế hộ, tư nhân và tập thể nên lao động trong ngành thủy sản bao gồm
cả người ngoài độ tuổi lao động, chủ yếu là lao động bán chuyên nghiệp, họ
tham gia sản xuất vào thời kỳ nông nhàn hoặc kết hợp làm thủy sản trong q
trình sản xuất nơng nghiệp để tăng thêm thu nhập.
Với những đặc điểm trên đã tạo cho ngành thủy sản có những tác động rất
riêng đến các hoạt động kinh tế và xã hội của ngành và trong toàn nền kinh tế. Do
vậy mà các lĩnh vực quan tâm trong quản lý, trong tổ chức sản xuất của ngành
cũng rất khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất khác. Theo đó mà các vấn đề quan
tâm cho sự phát triển của ngành cũng rất cần sự quan tâm riêng và đặc biệt.
* Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên
ngành cao: Thủy sản là một ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm

nhiều hoạt động sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối
liên quan chặt chẽ với nhau như: Khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ
thủy sản. Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động trên chưa tách
biệt rõ ràng, thậm chí cịn lồng vào nhau. Trong điều kiện đó, khối lượng sản
xuất ra cịn ít với chất lượng thấp và chủ yếu đáp ứng thị trường nhỏ hẹp. Ngày
nay dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công
lao động của xã hội làm cho hoạt động sản xuất thủy sản được chun mơn hóa
ngày càng cao. Các hoạt động chun mơn hóa có trình độ phát triển và quy mô
tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và mỗi hoạt động lại dựa trên nền tảng nhất
định về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương pháp cơng nghệ tạo nên những ngành
chun mơn hóa hẹp có tính tương đối. Tuy vậy do đặc điểm sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm thủy sản, tính liên kết vốn có của các hoạt động khai thác,
ni trồng, chế biến và dịch vụ.


8

Với những đặc điểm trên đã tạo cho ngành thủy sản có những tác động rất
riêng đến các hoạt động kinh tế và xã hội của ngành và trong toàn nền kinh tế. Do
vậy mà các lĩnh vực quan tâm trong quản lý, trong tổ chức sản xuất của ngành
cũng rất khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất khác. Theo đó mà các vấn đề quan
tâm cho sự phát triển của ngành cũng rất cần sự quan tâm riêng và đặc biệt.
*Đặc điểm của hoạt động nuôi cá
- Đất đai, diện tích mặt nước là tư liệu khơng thể thay thế được: Đất đai
là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất nhưng mỗi ngành lại sử dụng
theo một hình thức khác nhau. Đối với ni cá thì đất đai, diện tích mặt nước có
vai trị vơ cùng quan trọng bởi nếu khơng có đất đai, diện tích mặt nước thì
khơng thể có và phát triển được ngành thủy sản. Vì những sinh vật chỉ phát triển
được trong môi trường nước nên các hoạt động của ngành đều diễn ra trên bề
mặt đất, nước.

- Đối tượng sản xuất của nuôi cá là sinh vật: Các sinh vật sinh trưởng,
phát triển theo quy luật sinh học. Do đó trong q trình phát triển chúng ln
chịu tác động trực tiếp và gián tiếp bởi con người và tự nhiên, vì vậy trong
quá trình sản xuất chúng ta cần chú ý để có biện pháp tác động phù hợp.
- Ni cá có tính chất mở rộng theo khơng gian: Tính chất rộng khắp của
ngành thủy sản thể hiện ở tất cả các lĩnh vực như: nuôi trồng, khai thác, chế biến.
Trong đó ngành ni trồng thủy sản phát triển ở khắp các vùng từ đồng bằng, trung
du miền núi cho đến các vùng ven biển, ở đâu có diện tích mặt nước là ở đó có thể
phát triển thủy sản. Tuy nhiên mỗi một vùng có điều kiện địa hình, khí hậu khác
nhau do đó có sự khác nhau về lựa chọn đối tượng sản xuất, quy trình kĩ thuật,
phương tiện khai thác, hình thức sản xuất cũng như mùa vụ sản xuất của ngành.
1.1.1.4. Phân loại theo hình thức ni cá
- Ni tổng hợp (ni ghép) là nuôi nhiều đối tượng trong cùng thuỷ vực
với mục đích chính là lợi dụng tự nhiên một cách hợp lý. Thí dụ: ni ghép cá
trắm cỏ với cá mè trắng, mè hoa và một số loại cá khác; nuôi ghép cá trắm cỏ với
cá trôi ấn, cá mè trắng, mè hoa và một số loại khác.


9

- Ni chun canh (ni đơn) là hình thức ni chỉ với một loại cá có
khả năng cho hiệu quả kinh tế cao, người nuôi thường thả mật độ cao và tạo điều
kiện thuận lợi nhất về thức ăn, phân bón cho chúng để thu hoạch với năng suất
cao nhất có thể đạt được.
- Ni kết hợp (ni bền vững) là hình thức ni mà chất thải của q
trình này là chất dinh dưỡng cung cấp cho quá trình kia, như nuôi theo hệ VAC,
nuôi với công thức cá - vịt hoặc nuôi cá, tôm trong ruộng cấy lúa.
- Nuôi luân canh là hình thức sử dụng nhiều vụ nối tiếp nhau, đối tượng
nuôi vụ sau sử dụng chất thải hay vật chất cịn lại của đối tượng ni vụ trước,
như lúa (vụ xuân) + cá (vụ mùa).

Các hình thức nuôi ghép, nuôi kết hợp hay luân canh thường đầu tư chi
phí thức ăn thấp hơn hình thức ni đơn, sản phẩm nhiều loại có thể cung cấp
cho thị trường. Tuy nhiên, những hình thức ni này thường cho năng suất cũng
như sản lượng thấp hơn so với nuôi đơn. Đối với hình thức ni đơn, chi phí đầu
tư lớn nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế nuôi cá ở các hộ nông dân
* Hiệu quả: Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả, phản ánh sự
thành công hay thất bại của các hoạt động, các sự vật hiện tượng. Hiệu quả được
đánh giá trên ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả sản xuất là sự phản ánh chung giữa các yếu
tố đầu vào, đầu ra mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Hiệu quả sản xuất là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn tại cơ sở trong
một điều kiện nhất định để đạt được hiệu quả cao với chi phí thấp. Hiệu quả sản
xuất có 2 mặt của nó được xác định bằng chi phí sản xuất và kết quả sản xuất
thu được trong một lĩnh vực nhất định, hiệu quả sản xuất được xác định bằng
nội dung kinh tế xã hội. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chính là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế.
* Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng
hóa. Trong kinh tế hộ [42], nông dân là chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi


10

ích, các thành viên trong hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh
tế của bản thân và gia đình mình, nên đã tạo ra động lực thúc đẩy nền nông
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa. Kinh tế hộ nơng dân NTTS là hình thức
tổ chức sản xuất NTTS trong nông nghiệp nông thôn của nước ta [43]. Vì vậy,
việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân là nghiên cứu hiệu quả
kinh tế của hình thức tổ chức sản xuất NTTS trong nông nghiệp. Việc nghiên

cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân là nghiên cứu đánh giá nó
một cách đúng đắn có ý nghĩa quan trọng để chúng ta xem xét vai trò và tác dụng
của kinh tế NTTS đối với việc phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn nói
riêng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung. Muốn đánh giá đúng hiệu quả
kinh tế NTTS của hộ nơng dân một cách tồn diện, chúng ta không căn cứ vào
một chỉ tiêu nào đó mà cần phải thiết lập một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế NTTS cho phù hợp với đặc điểm NTTS của hộ. Từ quan điểm đó, để
đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân, theo tơi cần đánh giá trên các
góc độ sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh NTTS của hộ nông dân là những gì thu được
sau một quá trình sản xuất kinh doanh NTTS (thường tính là một năm), đó là sản
lượng sản phẩm thủy sản nuôi trồng, giá trị sản xuất, thu nhập mà các hộ thu
được sau khi sử dụng các nguồn lực của mình như đất đai, mặt nước, lao động,
tiền vốn hay nói cách khác là chi phí sản xuất. Kết quả cao hay thấp, một mặt
phụ thuộc nhiều đến chất lượng nguồn lực như độ màu mỡ, pH của mơi trường
ni... cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ sử dụng các nguồn lực,
sự hiểu biết kỹ thuật NTTS, khả năng tổ chức sản xuất, kinh nghiệm, v.v... của
chủ hộ.
Trong điều kiện nguồn lực để NTTS có hạn của hộ nơng dân, vấn đề đặt
ra là làm sao sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm, mang lại kết quả cao
hơn. Bằng các biện pháp kỹ thuật, kỹ thuật thâm canh, hình thức ni, cách thực
hiện quy trình kỹ thuật ni, cách tổ chức quản lý sản xuất v.v... Đó chính là
hiệu quả kinh tế của hộ nơng dân. Nếu nói kết quả phản ánh quy mô của cái


11

“được” thì hiệu quả phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực của hộ nông dân
để tạo ra cái “được” đó. Vì vậy, hiệu quả kinh tế NTTS của các hộ là so sánh các
phương án sử dụng nguồn lực của các hộ đó [35]. Cùng một điều kiện NTTS hay

cùng một loại sản phẩm đầu ra nhưng mỗi hộ nông dân tạo ra kết quả khác nhau.
Như vậy, so sánh các phương án hay so sánh các kết quả khác nhau trong cùng
một điều kiện NTTS đó chính là hiệu quả kinh tế NTTS.
* Khi đề cập tới hiệu quả các nguồn lực, thơng thường người ta nói tới
hiệu quả kinh tế và việc sử dụng các nguồn lực đó. Hiệu quả sản xuất đã được
nhiều nhà kinh tế bàn tới và đều thống nhất là phải phân biệt rõ 3 khái niệm cơ
bản về hiệu quả
- Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên 1 chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng trong sản xuất với những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất hiệu quả kỹ thuật thường được phản
ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất, nó liên quan tới phương tiện vật chất
của sản xuất, chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao
nhiêu đơn vị sản phẩm hoặc tăng thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị sản phẩm thu trên một
đơn vị chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ
là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá đầu ra. Việc xác
định hiệu quả phân bổ giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối
đa hố lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của
nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là các yếu tố hiện vật và yếu tố
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử
dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt hiệu quả kinh tế. Sự khác nhau về hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp
có thể do sự khác nhau giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.


12


Như vậy qua phân tích cách phân loại như trên chúng ta thấy rằng tuy có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất ở bản chất
của nó. Người sản xuất muốn thu được lợi nhuận thì phải bỏ ra những chi phí
nhất định như nhân lực, nguyên vật liệu, vốn, so sánh kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra để đạt kết quả sẽ có hiệu quả kinh tế, chênh lệch càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn.
* Quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật
- Hiệu quả kỹ thuật là chỉ hiệu quả kinh tế đạt được sau khi ứng dụng kỹ
thuật mới vào sản xuất. Trong ni cá có sự kết hợp chặt chẽ giữa q trình tái
sản xuất tự nhiên và quá trình tái sản xuất kinh tế. Vì vậy, hiệu quả kỹ thuật ni
cá ngồi trình độ khoa học kỹ thuật quyết định cịn chịu ảnh hưởng nhiều của
điều kiện tự nhiên. Kỹ thuật chính là sức sản xuất trực tiếp, bất kỳ một hoạt động
sản xuất nào cũng phải áp dụng một biện pháp kỹ thuật nhất định. Việc sử dụng
bất kỳ các biện pháp kỹ thuật cần thiết nào cũng tiêu hao nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực và tài nguyên thiên nhiên nhất định. Vì vậy, việc áp dụng hay khơng
áp dụng một biện pháp kỹ thuật nào đó, khơng những cần xem xét biện pháp kỹ
thuật đó tốt hay kém, mà cịn phải xem nó có phù hợp với điều kiện kinh tế của
chủ thể sản xuất hay không. Đây chính là điều khẳng định trong sản xuất, kỹ
thuật không thể tách rời kinh tế và ngược lại kinh tế không thể tách rời kỹ thuật.
Kỹ thuật đơn thuần hay kinh tế đơn thuần đều không thể tồn tại. Quan hệ giữa kỹ
thuật và kinh tế trong sản xuất kinh doanh chuyển thành quan hệ giữa hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là cơ sở cho hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là biểu hiện cuối cùng của hiệu quả kỹ thuật.
Đối với huyện Hạ Hịa, các hộ ni cá là các hộ nông dân, họ vừa làm
nông nghiệp, vừa nuôi cá và các hộ chuyên nuôi cá, nên khi nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả kinh tế nuôi cá, tôi chỉ nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá
của các hộ ở huyện, còn hiệu quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
nông hộ không đề cập đến trong nghiên cứu này.
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu, hệ thống
chỉ tiêu đánh giá, hiệu quả kinh tế phải xuất phát từ bản chất của hiệu quả và

phải đáp ứng được các yêu cầu sau [22]:


13

- Phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu của nền
kinh tế quốc dân nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng.
- Phải đảm bảo tính tồn diện và tính hệ thống, tính tồn diện thể hiện ở
chỗ phải có đầy đủ các chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu, chỉ
tiêu bổ sung; tính hệ thống thể hiện ở chỗ, nó phải là một bộ phận thống nhất của
hệ thống chỉ tiêu cùng loại trong hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân.
Phương pháp tính hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở hộ nông dân phải
nhất quán đảm bảo có thể so sánh được hiệu quả kinh tế ở các vùng khác nhau,
các hộ khác nhau và có khả năng so sánh giữa các phương thức hay lồi ni
khác nhau.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ nông dân
bắt nguồn từ đặc điểm bản chất hiệu quả kinh tế ni trồng thủy sản ở hộ. Đó là
mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra [8] và được xác định bằng các chỉ
tiêu cơ bản sau:
* Chỉ tiêu thu nhập: Giá trị gia tăng (thu nhập) = Kết quả thu được - Chi
phí bỏ ra
Cơng thức này cho ta nhận biết qui mô hiệu quả nuôi trồng thủy sản của
các hộ nông dân. Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản của
các hộ được xác định theo chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất NTTS.
+ Tổng giá trị sản xuất ni trồng thủy sản là tồn bộ giá trị sản phẩm
nông nghiệp, thuỷ sản nuôi trồng sản xuất ra trong năm theo giá bán thực tế kể
cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm là số
lượng sản phẩm thu hoạch trong cả một năm, không phải chỉ là số lượng sản
phẩm thu hoạch trong một vụ sản xuất [4]. Vì chỉ số lượng sản phẩm thu hoạch
trong 1 năm mới nêu được thành tích nơi đã đầu tư khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ

tầng, giống,... để tăng vụ sản xuất trong một năm, làm ra nhiều sản phẩm hơn
trên diện tích đã có. Sản phẩm ni trồng thuỷ sản chỉ có tính theo giá bán của
người sản xuất, giá thực tế mới phản ảnh được sản phẩm đó có thích hợp với nhu
cầu thị trường hay khơng, thích hợp đến mức độ nào. Sản phẩm sản xuất phù


14

hợp với thị trường mới bán được và bán với giá hợp lý. Như vậy, sản phẩm được
tính theo giá bán của người sản xuất, giá bán thực tế là hoàn toàn đúng đắn. Số
lượng sản phẩm sản xuất được người sản xuất tiêu dùng, hay cho, biếu cũng tính
theo giá sản phẩm người sản xuất bán.
+ Chi phí sản xuất bỏ ra [22], có thể biểu hiện theo các phạm vi tính tốn sau:
- Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên bằng tiền
mà nông hộ bỏ ra để mua và thuê các yếu tố đầu vào và chi phí dịch vụ trong
thời kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm đó.
- Tổng chi phí vật chất: Là tồn bộ các khoản chi phí chi phí vật chất tính
bằng tiền, gồm chi phí bằng tiền cộng với khoản chi phí khấu hao tài sản cố
định, khoản tiền thuế và chi phí tài chính khác trong q trình sản xuất tạo ra sản
phẩm đó.
- Tổng chi phí sản xuất: Là tổng hao phí tính bằng tiền của các nguồn tài
nguyên và các chi phí dịch vụ vật chất khác tham gia vào quá trình sản xuất ra
tổng sản phẩm đó. Trong ni trồng thủy sản, chi phí sản xuất bao gồm tất cả chi
phí vật chất (như giống, thức ăn, phân bón, cơng cụ dụng cụ, thuốc phòng trừ
dịch bệnh.v.v...,) để sản xuất ra sản phẩm và tiền cơng trả cho lao động th
ngồi, khơng tính lao động của người chủ sản xuất và gia đình họ.
Chỉ tiêu thu nhập cho chúng ta biết được mức thu nhập của hộ lớn hay
nhỏ nhưng lại không phản ánh được hiệu quả của một đồng vốn đầu tư.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
Để có sự so sánh một cách xác đáng hơn người ta thường dùng kết hợp

với chỉ tiêu tương đối. Chỉ tiêu này cho ta biết mức độ hiệu quả của đầu tư và
được dùng khá phổ biến trong so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế.
Kết quả thu được
Hiệu quả

=

Giá trị SX-KD
Chi phí bỏ ra (tiền, lao động, diện tích)

Cơng thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ
cơng thức chung này, ta có thể tính được các chỉ tiêu như: tỷ suất giá trị sản xuất
tính theo tổng chi phí, chi phí một đầu vào cụ thể nào đó.


15

Trong nuôi cá, người ta thường dùng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu giá trị sản xuất nuôi cá trên một đơn vị diện tích:
Giá trị sản xuất ni cá trên một đơn vị diện tích là tồn bộ giá trị sản
phẩm thuỷ sản nuôi trồng sản xuất ra trong năm theo giá bán thực tế trên một
đơn vị diện tích kể cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích phản ảnh kết quả sản
xuất trên một đơn vị diện tích được tính theo cơng thức:
Giá trị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản sản xuất ra trong năm
+ Chỉ tiêu thu nhập trên một đơn vị diện tích:
Giá trị SX

Giá trị SX-KD ni
=

cá/1đv diện tích

Diện tích mặt nước ni cá

+ Giá trị sản xuất/tổng chi phí: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ
ra đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Giá trị SX

Giá trị SX-KD ni cá/1đồng chi phí =

Tổng chi phí
+ Thu nhập/tổng chi phí: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra đem
lại bao nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập từ ni cá/1đồng chi phí

Thu nhập
=
Tổng chi phí

+ Giá trị sản xuất/lao động gia đình: chỉ tiêu này cho biết một cơng lao
động gia đình đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Giá trị SX-KD nuôi cá/công lao động gđ

Giá trị SX
=

Tổng số công lao động

+ Thu nhập/lao động gia đình: chỉ tiêu này cho biết một cơng lao động gia
đình đem lại bao nhiêu đồng thu nhập.

Thu nhập nuôi cá/công lao động gđ

Thu nhập
=

Tổng số công lao động


×