Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.51 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CẦU I
THĂNG LONG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CẦU I THĂNG
LONG :
Công ty cầu I Thăng Long nguyên là xí nghiệp xây dựng cầu 202 thuộc Tổng
công ty xây dựng Thăng Long -Bộ Giao Thông Vận Tải .Công ty được thành lập
tháng 6-1983 trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là :
- Công ty đại tu cầu I - Cục quản lý đường bộ
- Công ty công trình 108 của Xí nhgiệp liên hiệp công trình 5.
Công ty có trụ sở đóng tại :
Xã Thịnh Liệt- Huyện Thanh trì - Thành Phố Hà Nội.
Văn phòng đại diện tại miền Trung :
Số 8 - Phan Chu Trinh - Thành Phố Huế.
Công ty được thành lập lại doanh nhgiệp nhà nước Ngày 27-3-1993 theo quyết
định số 506/TCCB-LĐ của Bộ Giao Thông Vận Tải và trực thuộc Tổng công ty
cầu Thăng Long.
Qua nhiều lần rà soát lại doanh nghiệp nhà nước Công ty cầu I Thăng Long vẫn
giữ nguyên đẳng cấp là doanh nghiệp loại I theo nghị định 338/TTG của thủ tướng
chính phủ .
+ Hiện nay công ty có tổng giá trị tài sản cố định : 32 tỷ 877 triệu đồng (không kể
đất đai nhà xưởng).
+ Tổng vốn kinh doanh : 15 tỷ 965 triệu đồng .
Trong đó :
- Vốn ngân sách cấp : 1 tỷ 910 triệu đồng .
- Vốn tự bổ sung : 14 tỷ 055 triệu đồng .
Cuối quý IV năm 2000 công ty có 857 cán bộ công nhân viên thu nhập với mức
thu nhập trung bình 1.1 triệu đồng/ tháng.
Ngoài ra công ty còn các quỹ : 4369 triệu đồng
+ Quỹ phát triển sản xuất : 3036 triệu đồng
+ Quỹ dự phòng : 411 triệu đồng
+ Quỹ khên thưởng: 550 triệu đồng


+ Quỹ phúc lợi : 375 triệu đồng
Hoạt động tài chính của công ty đã đi đúng hướng và đã được cơ quan kiểm toán
nhà nước đánh giá xác nhận là một trong những đơn vị có nền tài chính an toàn
lành mạnh .
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY:
1.Chức năng:
- Xây dựng các công trình giao thông .
- Xây dựng các công trình công nghiệp .
- Xây dựng các công trình dân dụng .
- Sản xuất vật liệu xây dựng .
- Gia công cơ khí sữa chữa máymóc thi công .
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ .
- Gia công sữa chữa cấu kiện thép
- Sản xuất cấu kiện bê tông .
- Thi công nền móng các công trình xây dựng cơ bản .
2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là :
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng
sản xuất kinh doanh, tự trang trải, đạt chất lượng cao, thích ứng nhanh với tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, giải quyết
việc làm và thực hiện đầy đủ chính sách nhà nước .
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tổng công ty.
- Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, trật tự
xã hội, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và thực hiện kinh doanh đúng pháp luật.
Hạch toán và báo cáo tài chính trung thực theo chế độ chính sách của nhà nước quy
định.
3. Quyền hạn:
- Tài sản của công ty thuộc sở hữu toàn dân, được nhà nước giao cho công ty.
Đứng đầu là giám đốc, người trực tiếp quản lý, sử dụng , bổ sung, đổi mới phát
triển sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu sản xuất bằng nguồn vốn tự có và huy động

thêm từ các nguồn vốn khác.
- Toàn bộ tài sản của công ty được hạch toán đầy đủ, chính xác trong bảng tổng
kết tài sản của công ty theo các kỳ báo cáo.
- Công ty có quyền thuê hoặc cho thuê những tài sản chưa dùng hoặc chưa sử
dụng hết công suất, có quyền nhượng bán những tài sản cố định được tạo ra do
nguồn vốn tự có của công ty.
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY :
1.Nguyên tắc hoạt động của công ty :
Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở có tư cách pháp nhân được mở tài khoản
sử dụng con dấu riêng và hạch toán kinh tế độc lập duới sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý thống nhất của nhà nước, thực hiện chế độ quản lý sản xuất kinh doanh
trong phạm vi của pháp luật qui định.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Công ty thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu công ty là giám
đốc trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
Bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng tinh gọn vừa khoa học phù hợp với đặc thù
kinh tế kỹ thuật của công ty, vừa mang tính linh hoạt cao co giãn tách nhập thích
hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Đường quản trị của bộ máy :
Đối với quản trị cấp cao giám đốc trực tiếp quản lý các nhà quản trị đứng đầu
các bộ phận cấp dưới đến từng đơn vị thi công .
GI M Á ĐỐC
XƯỞNG CƠ
KH -SÍ ỮA
10 ĐỘI CẦU ĐỘI THIẾT BỊ
THI CÔNG
ĐỘI X YÂ
DỰNG
PHÒNG KẾ

TO N -T IÁ À
CH NHÍ
PHÒNG TỔ
CHỨC-LAO
ĐỘNG
PHÒNG KẾ
HOẠCH -THỐNG

PHÒNG KỸ
THUẬT- SẢN
XUẤT
PHÓ GI M Á ĐỐC
KỸ THUẬT- SẢN
XUẤT
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
KẾ TO NÁ
TRƯỞNG
PHÓ GI MÁ
ĐỐC TC-LĐ
PHÓ GI M Á ĐỐC
KẾ HOẠCH
THỐNG KÊ
PHÓ GI MÁ
ĐỐC VẬT TƯ
THIẾT BỊ
Giám đốc Phó giám đốc Trưởng phòng Phó phòng Đội
trưởng công nhân
Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là đại diện cho cán

bộ công nhân viên chức, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền
quyết định điều hành hoạt động công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật
nhà nước và nghị quyết của đại hội cán bộ công nhân viên chức, chịu trách nhiệm
trước nhà nước và tập thể người lao động trong công ty về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty .
Giám đốc đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trường hợp vắng mặt, giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc thứ nhất thay
mặt giải quyết các công việc .
Giám đốc quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty.Trong mọi hoạt động
của công ty, giám đốc và hội đồng công ty phải tôn trọng sự lãnh đạo tổ chức
Đảng tại công ty theo điều lệ của đảng, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho
công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cũng như các tổ chức đoàn thể
khác trong công ty.
Giám đốc phải báo cáo định kỳ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động cùng phương hướng sắp tới với Đảng uỷ và ban chấp hành các đoàn thể
quần chúng có quyền kiến nghị với giám đốc những biện pháp cần thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu có những kiến nghị không thống nhất thì giám đốc
quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội cán bộ công
nhân viên chức của công ty và cấp trên của mình.
Các phòng quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, phòng nào phụ trách
chức năng gì thì quản lý các đội theo chức năng đó.
Ban lãnh đạo công ty gồm : 01 Giám đốc, giúp việc cho giám đốc có 04 phó
giám đốc và 01 kế toán trưởng.
Mỗi phòng có một trưởng phòng và có từ 1 đến 2 phó phòng giúp việc . Tổng số
cán bộ trong các phòng ban không quá 60 người.
Đơn vị thấp nhất trong công ty là các đội, đứng đầu là đội trưởng sau đó có các
đội phó phụ trách về kỹ thuật, thi công, tổ chức thực hiện thi công và công nhân.
Đặc biệt, trên các công trình lớn và khu vực sản xuất nhất thiết phải duy trì tốt
nhất sự hoạt động của ban chỉ đạo sản xuất (Do ban lãnh đạo đề ra) để thay mặt
giám đốc trực tiếp tổ chức và diều hành sản xuất ngay tại hiện trường .Các ban chỉ

đạo đều có tư cách pháp nhân không đầy đủ được mở tài khoản ở địa phương nhằm
chuyên chi tại các ngân hàng địa phương thuận tiện cho việc nghiệm thu và thanh
toán khối lượng công trình trong phạm vi quyền hạn cho phép .
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng tổ chức công lao động - tiền lương :
Chức năng :
Chức năng chủ yếu của công tác lao động tiền lương là tham mưu cho giám đốc
trong công tác tổ chức quản lý lao động thực hiện chế độ chính sách của nhà nước
đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các hình thức trả lương, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,
trình báo cáo về quỹ lương hàng tháng, quý, năm lên giám đốc
Nhiệm vụ :
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được cấp trên giao lập kế hoạch lao động tiền
lương theo quý, năm cho toàn công ty gửi cho các cơ quan liên quan.
Tổ chức thống kê theo dõi lực lượng lao động trong toàn công ty bao gồm cả số
lượng lẫn chất lượng lao động, điều phối lực lượng lao động trong toàn công ty để
hoàn thành kế hoạch chung. Tuyển chọn hợp đồng lao động đảm bảo sản xuất thực
hiện đúng chế độ chính sách qui định.
Kết hợp với các phòng liên quan làm các hợp đồng khoán gọn cho các đơn vị
trên cơ sở tổ chức lao động hợp lý, đảm bảo mọi chính sách cho người lao động.
Chỉ đạo tốt công tác an toàn lao động, an toàn kỹ thuật trong toàn công ty, phấn
đấu đạt mục tiêu an toàn tuyệt đối trong lao động sản xuất như :
+ Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, kế hoạch an toàn kỹ thuật của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động, an toàn
kỹ thuật trong toàn công ty, nắm chắc công tác an toàn lao động các đơn vị đề xuất
và cùng với các phòng chức năng lập thủ tục xử lý những vi phạm an toàn lao
động, an toàn kỹ thuật.
Cùng với phòng y tế và các bộ phận có liên quan để tham mưu cho giám đốc tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên nhất là công nhân làm
việc trong môi trường độc hại.
Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay

nghề cho công nhân trong toàn công ty.
+ Lập kế hoạch đào tạo bổ túc công nhân kỹ thuật và chỉ đạo thực hiện.
+ Chỉ đạo công tác đào tạo công nhân kỹ thuật bằng hình thức thi thợ giỏi trong
toàn công ty.
Căn cứ vào chế độ chính sách có liên quan đến người lao động tiến hành hướng
dẫn tổ chức cũng như kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách trong toàn công ty.
Tham mưu cho giám đốc trong công tác nâng lương, nâng bậc hàng năm cho công
nhân trong toàn công ty, làm uỷ viên thường trực hội đồng lương.
Thực hiện tính lương cho các bộ phận, các phòng ban trong toàn công ty.
IV.TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG:
Công ty có đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn lành nghề
tương đối cao. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo dạy nghề tại công ty hoặc
gửi đi đào tạo tại các trường công nhân kỹ thuật để nâng cao trình độ chuyên môn,
lành nghề cho người lao động. Cán bộ lãnh đạo và nhân viên quản lý đa số có trình
độ cao, thâm niên công tác dài, công nhân kỹ thuật trẻ, có sức khoẻ và được đào
tạo qua trường lớp hoặc kèm cặp bởi các công nhân có bậc thợ cao và có kinh
nghiệm. Lao động của công ty gồm nhiều loại thợ cấp bậc khác nhau: như thợ sắt
thợ cầu đường thợ đóng cọc, thợ kích, thợ xây ... Từ năm 1992 trở về trước lực
lượng cán bộ công nhân viên của công ty có khoảng 1000 người chuyển sang cơ
chế mới đã giảm biên chế .Trong các năm 1995 - 2000 số lượng các bộ công nhân
dao động từ 800 đến 900 người, hiện nay cuối quí 4 năm 2000 có 857 cán bộ công
nhân viên.
Số lượng lao động của công ty qua các năm được thể hiện qua biểu I sau:
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Năm
Cơ cấu
1997 1998 1999 2000
Số
lượng
%

Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng số CBCNV
CN sản xuất trực tiếp
Nhân viên gián tiếp
CN không SX trực
tiếp
Lao động khác
782
617
96
44
25
100
78,9
12,27
5,63
3,2
822
642
106
50
24

100
78,1
12,8
9
6,08
2,93
835
647
106
54
28
100
77,4
8
12,6
9
6,46
3,37
857
662
109
58
28
100
77,25
12.71
6.76
3.28
Nhìn vào biểu 2 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng dần ở mức thấp (từ 782
lên 857người sau 4 năm trung bình tăng lên gần 19 người /năm). Nhưng tỷ trọng

công nhân sản xuất trực tiếp lại giảm từ 78,9% năm 1996 xuống 78,25 vào năm
2000 mặc dù số lượng có tăng lên 45 người. Lao động quản lý (bao gồm: nhân viên
gián tiếp và công nhân không sản xuất trực tiếp) tăng lên cả tuyệt đối và tương đối
số lượng nhân viên gián tiếp tăng lên 13 người từ 12.27 năm 1996 lên 12.71 năm
2000 và lao động không trực tiếp sản xuất tỷ trọng tăng lên từ 5,63% lên 6,67 %
tăng lên 14 người. Nhìn chung số lượng công ty không có sự thay đổi đáng kể điều
đáng chú ý ở đây là cơ cấu lao động lực lượng lao động của công ty có hướng
chuyển từ lao động trực tiếp sang lao động gián tiếp do công ty đã thực hiện công
nghiệp hoá và hiện đại hoá trong sản xuất.
Về chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua các biểu 2 và biểu 3:
Biểu 2: Trình độ lao động của công ty
CHỨC DANH
Tổng
số
Giới tính Trình độ chuyên môn
Nam Nữ Đại học Trung cấp
1.Cán bộ lãnh đạo cấp cao
2.Trưởng phòng, phó phòng
3.Đội trưởng, đội phó
4.Nhân viên quản lý
- Nhân viên quản lý kinh tế
- Nhân viên quản lý kỹ thuật
- Nhân viên quản lý hành chính
6
18
32
98
31
42
25

6
8
30
82
23
39
20
0
4
2
16
8
3
5
6
16
24
43
13
26
4
0
2
8
55
18
16
21
% Trình độ chuyên môn 154 58% 42%
Biểu 3: Chất lượng công nhân trực tiếp sản xuất

T
T
Công nhân
Tổng
số
Giới tính Trình độ cấp bậc
Cấp
bậc
CNBQ
Nam Nữ
1 2 3 4 5 6 7
1 Công nhân xây dựng
2 Công nhân cầu đường
3 Thợ sữa chữa máy
4 Công nhân lái máy TC
5 Công nhân lái ô tô
6 Công nhân thợ điện
7 Công nhân thợ nguội
8 Công nhân thợ sắt
9 Công nhân hàn
10 Công nhân vận hành
11 Công nhân đóng cọc
12 Công nhân kích kéo
13 Công nhân bê tông
14 Công nhân lái xe con
15 Công nhân lái cẩu
16 Công nhân gò
17 CN trực tiếp khác
Tổng số
%/ Tổng

3. Đặc điểm về công nghệ và kỹ thuật sản xuất:
+ Quy trình công nghệ sản xuất
Không giống các nghành sản xuất khác là một dây chuyền công nghệ cụ thể và cố
định, quy trình công nghệ ở công ty cầu I Thăng Long là một dây chuyền giáp nối
bao gồm nhiều công tác khác nhau. Đặc biệt, mỗi một công trình từ khi ra đời và
hoàn thành giá trị sản lượng thực hiện khá từ lớn khâu thiết kế đến thi công phải
trải qua rất nhiều công đoạn vì giá trị kết tinh trong “một sản phẩm” một công trình
của công ty là rất lớn có những “một sản phẩm” lên tới hàng chục tỷ đồng. Trong
mỗi công tác lại có sự đòi hỏi riêng của từng giai đoạn như: đàovét, san lấp mặt
bằng, khoan thăm dò khảo sát, khoan đổ trụ móng thiết dầm, công tác bê tông,
công tác sắt... phải thực hiện và tiến hành theo thiết kế, theo quy trình riêng nhằm
đáp ứng đúng yêu cầu thiết kế chung của toàn bộ công trình. Ví dụ thực hiện một
công trình cầu phải tiến hành như sau : Các kỹ sư phải đến chân công trình nghiên
cứu thăm dò địa chất, mặt bằng, khảo sát qua địa hình địa thế... sau đó thu thập
thông tin dữ liệu tập trung vào phòng kỹ thuật sản xuất thiết kế lên bản vẽ, lập
phương án kế hoạch thi công về thời gian về nhân lực đặc biệt về công nghệ thích
hợp cho từng hạng mục công trình từ đó lập các kế hoạch dự trù về máy móc, nhân
lực, nguyên vật liệu đưa vào thi công ...
+ Đặc điểm về máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của công ty là xây dựng các công trình cầu
lớn đường bộ và đường sắt, cảng biển nước sâu, công trình đường bộ ... do đó các
máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng và phong phú có giá trị tài sản lớn, nhiều
tỷ đồng. Trong những năm gần đây công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều sâu đổi
mới dây chuyền công nghệ vào máy móc thiết bị. Đầu tư phát triển sản xuất đổi
mới công nghệ với tổng số tiền : 25 tỷ 356 triệu đồng tập trung chủ yếu trong các
năm 1994 -1999 .Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại như
búa đóng cọc búa khoan nhồi cọc, xe vận tải siêu trường siêu trọng, cần cẩu có sức
nâng lớn từ 10 - 25 tấn, máy vi tính máy hàn cắt tự động, máy lốc tôn, máy cuốn
ống ghen, máy phay máy bào thép, máy xúc máy ủi, trạm trộn bê tông liên hoàn,
máy bơm đẩy bê tông , xe lao dầm, ván khuôn dầm cầu bê tông cốt thép dự ứng lực

và các thiết bị đồng bộ ...
Đến nay các dây chuyền sản xuất của công ty đã đi vào chuyên môn hoá công
xưởng hoá, tự động và bán tự động, lao động cơ giới là chủ yếu đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.
MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA BẢNG SAU:
STT
CHỦNG LOẠI MÁY MÓC
THIẾT BỊ
SỐ
LƯỢNG
NGUYÊN
GIÁ
HỆ SỐ SỬ
DỤNG
1
+ Đặc điểm tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là
thường xuyên liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng lớn
trên 21 tỉnh thành từ biên giới địa cầu cực bắc của Tổ quốc như Lào Cai, Lai Châu,
Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang đến các tỉnh miền trung và Tây Nguyên, công
nhân thường xuyên phải di chuyển. Việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực
tiếp của công ty đến các đơn vị công trường có nhiều khó khăn hơn so với các đơn
vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. Nhiều
công trình công ty thi công ở địa bàn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
đường xá đi lại khó khăn, đèo dốc quanh co hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, mưa lũ
thất thường. Có nhiều công trình thi công lại nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của
chất độc màu da cam hoặc bom mìn do chiến tranh để lại rất nguy hiểm và có thể

×