Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 trường THPT ngô văn cấn học tốt từ vựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 19 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực HĐ ghi)……………………………….
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 trường THPT Ngô Văn Cấn
học tốt từ vựng

(Nguyễn Thị Kim Chung, Võ Thị Ngọc Thanh,
Đặng Thị Giáng Tiên, @THPT Ngô Văn Cấn)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Anh văn.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra trong mơi trường giao tiếp của thầy và
trị cịn có rất nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp học có
khoảng 40 học sinh hoặc hơn), trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ
trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập trung của học sinh, tác
động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức
của học sinh. Chính vì sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài phù hợp với từng
loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng
kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp.
Việc giao tiếp của học sinh ở những vùng nơng thơn vẫn cịn nhiều hạn chế. Đồng hành cùng
với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học, tơi nhận thấy việc hạn
chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nơng thơn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng
Anh nên các em ít nhớ được từ. Muốn giao tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh phải
rèn luyện các kĩ năng và học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở khối
10, nội dung kiến thức và mẫu câu rất nhiều địi hỏi các em phải có một lượng từ vựng nhất
định để thực hành. Tiếng Anh 10 vẫn là một phần bắt buộc trong nội dung thi Tốt nghiệp sau
này nên học sinh cần phải quan tâm từ vựng và nhớ từ. Chính vì điều đó đã gây cho tơi sự
trăn trở là phải tìm ra phương pháp giúp đỡ các em học từ, nhớ từ lâu với hy vọng góp một
phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh
khối 10.


3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
Trang 1


* Mục đích của giải pháp:
Tạo hứng thú trong việc học từ vựng
Giúp các nhớ từ vựng lâu hơn
* Những điểm mới của giải pháp:
- Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này đã hệ thống tất cả các cách dạy từ vựng nhằm gây
hứng thú học tập cho học sinh.
- SKKN này đưa ra nhiều dạng bài tập từ vựng mẫu nhằm mục tiêu giúp học sinh rèn luyện
kỹ năng và phát triển tư duy của học sinh
- Qua SKKN này, học sinh sẽ tích lũy thành kinh nghiệm cho bản thân để có thể sáng tạo
biện pháp dạy từ vựng cho các khối lớp khác.
* Mô tả chi tiết giải pháp:
Để dạy từ vựng theo phuong pháp mới đạt hiệu quả cao nhất cần đảm bảo các bước sau:
3.2.1. Khâu chuẩn bị trước khi dạy từ:
3.2.1.1. Đối với giáo viên::
Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào
cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
- Từ chủ động hay từ bị động?
+ Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ người học hiểu, nhận biết
và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết.
+ Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ người học chỉ hiểu và nhận
biết được khi nghe và đọc. Cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến
bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để
giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn.
Giáo viên cần xác định xem sẽ dạy từ nào như một từ bị động và từ nào như một từ chủ
động. Với từ bị động, giáo viên có thể khuyến khích người học tự tìm hiểu nghĩa từ (ví dụ:
tra từ điển), hoặc đốn từ qua ngữ cảnh.

- Người học đã biết từ này chưa?
Giáo viên cần xác định rõ từ mình định dạy có thực sự là từ cần dạy hay không. Vốn từ của
người học luôn luôn được mở rộng bằng nhiều con đường, và cũng có thể bị quên bằng nhiều
lý do khác nhau. Để tránh tình trạng giới thiệu những từ khơng cần thiết và mất thời gian,
Trang 2


giáo viên có thể dùng những thủ thuật nhằm phát hiện xem các em đã biết những từ đó chưa
và biết đến đâu. Giáo viên có thể dùng các thủ thuật như eliciting; brainstorming; hoặc có thể
hỏi trực tiếp học sinh những từ nào là từ mới và khó trong bài.
- Số lượng từ cần dạy trong bài tùy thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Khơng
bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ khơng có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy
nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 - 8từ.
Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh khơng ?
* Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó
thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
* Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì
nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó
ngay.
* Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng khơng khó lắm thì bạn nên
u cầu học sinh đốn.
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian để tìm kiếm tài liệu, hình ảnh liên quan đến chủ đề,
đồng thời không ngừng cập nhật thông tin để hỗ trợ bài giảng. Thường xuyên làm đồ dùng
trực quan đơn giản để gây hứng thú trong các tiết dạy. Chuẩn bị bài thật kỹ, chi tiết trước khi
đến lớp.
3.2.1. 2. Đối vi hc sinh:
- Su tầm nhiều tài liệu, tranh ảnh liên quan đến bài giảng cùng giáo viên .
- Chuẩn bị bài kỹ trớc khi đến lớp.

- Tìm trớc từ mới ở nhà.
- Luyện cách phát âm thờng xuyên.
- Tích cực làm đồ dùng giáo cụ trực quan khi giáo viên yêu cầu .
- Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tích cực,
tự giác khi hoạt động nhóm, cặp .
3.2.2. Cỏc bc c bn dạy từ vựng.
3.2.2.1 Giai đoạn 1: Giới thiệu từ vựng (Luyện với những bài khoá)
* Một số nguyên tắc dạy từ vựng
Trang 3


- Trong một tiết học giáo viên cần lựa chọn các từ phải thuộc loại hoạt động (active
vocabulary) nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện
các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là trong việc rèn luyện kỹ năng nói và viết.
- Các từ ngữ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong văn bản.
- Các từ ngữ này cần thiết phải được tiếp thu trong quá trình học của học sinh ở hiện tại và
tương lai.
* Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
1-Use a suitable technique to elicit or show the meaning of the new vocabulary .
2-Model the pronunciation clearly (3 times)
3-Ask students to repeat the word chorrally and individually.
4- Correct students’ pronunciation
5-Write the words on the board and students’ s copy down on their notebooks.
6 Check that students clearly understanding the meaning and pronunciation.
7- Draw students’ attention to aspect of vocabulary such as part of speech, callocation,
frequency etc…..
8-Give students a written record.
(May be teacher ckecks that students write well in their vocabulary notebooks )
* Các thủ thuật dạy từ vựng
True- False statements


Visuals

Realia

Mine

8 TECHNIQUES

Synonym/ Antonym

Situation/Explaination

Example

Translation
- Visual (nhìn):

Trang 4


Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác họa cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ
nghĩa hố từ một cách nhanh chóng.
Ví dụ:

Unit 12: MUSIC - ( sách Tiếng Anh lớp 10)
Để dạy các từ như: FUNERAL, LULL, SENSES giáo viên nên sưu tầm tranh

ảnh thực tế để minh họa cho bài giảng của mình.


Trang 5


- Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
Ví dụ: Unit 12: MUSIC- (sách Tiếng Anh lớp 10)
Để dạy từ “MOURNFUL”
Teacher asks the students to pay attention to his/her facial gesture.
T asks: “ How am I now ?”
Ss: You are MOURNFUL.
- Realia (vật thật) Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được.
Ví dụ: Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU. Để dạy các từ SCREEN, SPEAKERS, CPU,
CAMCORDER giáo viên nên sưu tầm vật thật để minh họa cho bài giảng của mình .

Trang 6


- Situation / Explanation: Dùng tình huống và giải thích để học sinh nắm bắt từ mới một cách
hiệu quả.
Ví dụ:

Unit 13: CINEMA. Để dạy từ CENTURY, DECADE, SCENE, CHARACTER

giáo viên có thể đưa ra sự giải sau để học sinh tự đoán nghĩa.
- A period of one hundred years.
- A period of ten years.
- A part of a film.
- A person in a film.
- Example: Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tị mị và hấp dẫn học
sinh.
Ví dụ: Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF…. Để dạy từ “DAILY ROUTINE” giáo viên có thể

dẫn dắt học sinh vào q trình tự tìm nghĩa của từ bằng các ví dụ :
-

Getting up

-

Having breakfast

-

Going to school

-

Having lunch

-

Take a rest

-

Do homework…….
Giáo viên hỏi “What are these activities called?”
Học sinh trả lời: DAILY ROUTINE

- Synonym \ antonym: ( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa):
Giáo viên dùng những từ đã học rồi cho nghĩa tương đương để giúp học sinh nhận biết nghĩa
cuả từ sắp được học.

Ví dụ: Unit 12: MUSIC. Để dạy từ “INTEGRAL”giáo viên có thể u cầu học
sinh tự đốn nghĩa thơng qua từ đã học trước đó.
T. asks “What’s another word for “NECESSARY”?”
Ss answer “ INTEGRAL”
- Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp
nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi khơng cịn cách nào khác,
thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ
nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.

Trang 7


Ví dụ: Unit 11: NATIONAL PARKS - Để dạy các từ “ABANDON” giáo viên không thể
dùng thủ thuật nào khác ngồi thủ thuật Translation.
Giáo viên có thể hỏi học sinh:
- How do you say “ABANDON” in Vietnamese ?
- How do you say “BỎ RƠI” in English ?
- True or False statements: Giáo viên cung cấp một số câu và yêu cầu học sinh chọn lựa câu
trả lời đúng nhất có liên quan đến từ sắp được học.
Ví dụ: Unit 13: CINEMA
Để dạy từ “DECADE” giáo viên có thể đưa ra một số câu để học sinh chọn lựa như:
- A decade is a period of three years.
- A decade is a period of ten years.
- A decade is a period of a hundred years.
Học sinh sẽ chọn phương án thứ hai.
*. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
A- Rub out and remember :
1-Teacher presents or elicits the vocabulary and builds up the list on the blackboard.
2- After each word, teacher puts the Vietnamese translation .
3- Teacher asks the students to copy in to their books and then close their books .

4- Teacher rubs out the new word one at a time.
5-Eacher time teacher rubs out a word in English, point to the Vietnamese translation
and ask “What’s this in Vietnamese?”
6- When all the Engkish words are rubbed out teacher goes through the Vietnamese
list and gets the studends to call out the English words
7- If there is enough time, teacher gets the students to come to the black board and
write the English words again
B- Slap the board:
1-Teacher puts the new words in English on the balck board in bubbles –not in a list.
2- If you want to check the understanding, put the Vieetnamese translation of the new
words or picture on the blackboard .
3-Teacher divides the class into two teams of five or six to front of the class.
Trang 8


4-Teacher chooses a student from each team and they stand at equal distance from the
blackboard.
5-Teacher calls out one of the new word in a low voice in Vietnamese.
6- Two students must run forward and slap a word the word in English on the board.
7- The one who slaps the correct word first is the winner. If students are playing in
teams, the win team gets a mark.
8- Then teacher asks two more students to come forward …..etc.
* Note: There are two points to remember in Slap the Board. If you use only English,
learners only recognize the words in through listening. However, if you use Vietnamese
translation or picture you can check the meaning of the new vocabulary.
Ex: Unit 12: MUSIC
Checking vocabulary: slap the board
EMOTION

LULL


SENSES

DELIGHT
MOURNFU
L

INTEGRAL

C- What and where:
1- Teacher writes the new words in the cicles on the black board not in a list.
2- When all the words are on the board, teacher asks the students to repeat the words in
cicles.
3- Teacher rubs out one of the words but doesn’t rub out the circles.
4-Teacher gets the students to repeat the words including the rubbed out words by poiting at
the empty cicles.
5- Teacher rubs out another word but leaves the circles.
6- Teacher points the word or empty circles, students read and have to remember all the
words.
7-Continues till the circles are empty.
Trang 9


8-Techer asks the students (6 or 8) to come to board and fill in the circles with the correct
words
Ex: Unit 9: School Education System
SUBMARIN
E

GULF


DIVIDE
INVESTIGAT
E
TINY
CHALLENGE

* Note: This check technique is good for learners to memorise the newwords and also good
for revision of vocabulary.
D- Matching:
1- Teacher writes the new words in the list on the left hand side of the board.
2- Teacher writes the definitions, translation or draws pictures on the right hand side of the
bb.
3- Teacher asks the Ss to come to the board to match the items on the left with those on the
right by drawing a line between them.
Ex: Unit 6: AN EXCRSION

Trang 10


E- Jumbled words:
1-Teacher sticks 6 flashcards with jumbled words on the board Ex: Unit 11
1. ixtecnt

3. iiebistryvdo

5. alcoet

2. atahibt


4. epohangra

6. ecpesis

2-Teacher asks students to rewrite the words in the right order
3- Students in the first two groups with the right word will get two points
4-Teacher corrects them.
5- Teacher asks students to read again
* Answer keys:
1- extinct

3- biodiversity

5- locate

2- habitat

4- orphanage

6- species

*Note: This checking technique helps students remember deeply the words they’ve leant.
F- Bingo:
1-Teacher draws box on the board and asks students to copy
2-Teacher asks students to rewrite 6 new words they’ve learnt in the box.
Ex:
Tiny
A gulf
Submarine


Biodiversity
Ocean
Seabed

3- Teacher tells students that she/ he will say some words (8-10-12-15)
4- If students hear the words, they cross it out.
5- When students cross out all six words, shout “ bingo”. Who says “bingo” first will be the
winner.
G- Ordering:
1-Teacher writes the vocabulary on the board randomly.
2-Teacher has students copy the words into their exercise books.
3- Teacher reads the paragraph aloud.
Ex: Unit 3
Trang 11


As a brilliant and mature student, Marie Curie harboured the dream of scientific career,
which was impossible for a woman at that time. To save money for a study tour abroad, she
had to work as a private tutor, and her studies were interrupted.
4-Teacher asks students to compare their answers with their partner.
6-Teacher asks students to give the anwers and read the text again to correct .
3.2.2.2. Giai đoạn 2: Thực hành luyện tập
Quá trình nghiên cứu được chia làm 4 phần, tôi đã áp dụng các phương pháp dưới đây
để luyện tập từ vựng cho học sinh.
3.2.2.2.1. Phần I: Luyện từ với mẫu câu
- Thực hiện ở tiết thực hành nói, language focus.
- Thông qua những bài tập thực hành như: Bài tập thay thế (substitution) chuyển hoá
(transformation), mở rộng (expansion) (hồn thành câu).
- Bằng hình thức luyện từ với mẫu câu giáo viên không những giúp học sinh biết cách
sử dụng đúng nghĩa, đúng loại trong câu mà còn giúp cho học sinh hiểu và vận dụng từ theo

ngữ cảnh.
- Giáo viên cần chú ý lựa chọn mẫu câu phù hợp với từ cần luyện.
- Cách luyện tập từ theo các bước sau:
+ Thực hành có kiểm sốt (controlled practice).
+ Thực hành có hướng dẫn (guided practice).
+ Thực hành tự do (Free practice)
Ví dụ Unit 5 – Language Focus. Luyện cho các em nhớ và sử dụng tốt các từ
HARDWARE, SOFTWARE, CALCULATING MACHINE, TYPEWRITER với mẫu câu bị
động.
Bước 1: Thực hành có kiểm sốt (controlled – practice).
- Cho học sinh chuyển đổi từ trong ngoặc sang dạng bị động.
- Giáo viên viết lên bảng mẫu câu cho học sinh phân tích.
Ex. This software (use) …………………..for three years.
Bước 2: Thực hành có hướng dẫn
Cho học sinh thực hành theo cặp, một học sinh hỏi với câu hỏi What…? hay Who…?
và một học sinh trả lời với câu trả lời ở dạng bị động
Ví dụ: Học sinh 1:

What has been used for three years?
Trang 12


Học sinh 2:

This software (use) …….for three years.

Từng cặp hỏi - trả lời sau đó đổi vị trí cho nhau.
Bước 3: Luyện tập tự do ( Free practice)
Học sinh thực hành theo cặp, hỏi và trả lời theo chủ đề trên
Sau khi tiến hành dạy luyện tập từ vựng cho học sinh theo phương pháp luyện từ với bài

khoá và luyện từ với mẫu câu tôi đã thấy học sinh của mình có chuyển biến tích cực hơn
trong việc học tiếng Anh. Các em không sợ mỗi khi cô giáo gọi lên bảng viết từ hay đặt các
câu đơn giản bằng Tiếng Anh. Qua trao đổi với các em tôi thấy rằng các em đã thích học hơn
và và ln tỏ ra hợp tác cùng giáo viên trong các tiết học. Bằng phương pháp kiểm tra đánh
giá tôi đã thu được kết quả như bảng thống kê trên. Kết quả của các em đã được lâng lên rõ
rệt. Số lượng học sinh khá, giỏi đã tăng lên trong khi đó số lượng học sinh yếu đã giảm .
3.2.2.2.2 Phần II: Luyện tập về cấu tạo từ
Tôi đã trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp, phỏng vấn học sinh và tiếp tục áp dụng
phương pháp: ‘Luyện tập về cấu tạo từ’ vào việc luyện từ cho học sinh.
- Thực hiện ở các bài thực hành, bài Listening and Reading hoặc Language focus.
- Mục đích: Giúp học sinh phân biệt từ loại trong câu nói hoặc viết đồng thời giúp các
em biết cách tạo từ loại cho phù hợp. Thông qua việc sử dụng mẫu câu tốt, hiệu quả.
- Các bước thực hiện.
*Bước 1: Hướng dẫn học sinh cách tạo từ mới, từ gốc, thơng qua đó học sinh nắm vững được
từ loại.
- Giáo viên viết lên bảng một số từ giải thích
Organize (v)

-> organization (n)

Explain (v)

-> explanation (n)

Encourage (v)

-> encouragement

Establish (v) -


> establishment

*Bước 2: Tìm từ cùng gốc giúp học sinh phát hiện từ loại nhanh.
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các từ loại khác nhau có cùng gốc
Verb
Adjective
Adverb
Organize
Organizable
Organizably
Act
Active
Actively
* Bước 3: Làm bài tập sử dụng từ loại trong câu.

Trang 13

Noun
Organization
Activity/action…


Chuẩn bị bài tập ra giấy, học sinh làm theo nhóm trên phiếu học tập (mỗi bàn
một nhóm) để học sinh có điều kiện thảo luận với nhau và khơng mất thời gian.
Ví dụ: bài tập từ loại
1. I know …………………. how she felt.
A. exact

B. exactly


C. exactness

D. exacting

2. I felt quite …………………..of my day’s work.
A. proud

B. pride

C. proudest

D. prouder

3: His pronunciation causes me many ………………………..
A. difficult

B. difficulty

C. difficultly

D. difficulties

4. Nowadays more and more young people want to have a university……………
A. educational

B. education

C. educated

D. educator


5. He did finally come with us, although it took a long time to ………………..him.
A. persuadable

B. persuaded

C. persuade

D. persuasion

3.2.2.2.3 Phần III: Luyện từ theo chủ đề
Thực hiện ở phần củng cố, ôn tập hoặc phần warm up.
* Mục đích: Củng cố các từ đã học, nhận biết các từ loại để nhớ theo hệ thống logic.
* Cách tiến hành: Đưa ra các dạng bài tập để luyện theo mục đích mong muốn, giúp
học sinh nhớ lâu.
- Tuỳ từng loại bài mà giáo viên chọn cách tiến hành cho phù hợp.
+ Xếp từ theo nhóm.
+ Network.
Ví dụ: Cách 1: Giáo viên cho một lượng từ nhất định yêu cầu học sinh nhặt và xếp từ
theo chủ đề cho sẵn (giáo viên có thể viết giấy hoặc viết lên bảng phụ trước để tránh mất thời
gian).
Ví dụ: Trong bài Unit 12
Chủ đề cần luyện: MUSIC
Cách 1: Giáo viên đọc/ghi các từ yêu cầu học sinh xếp theo nhóm: POP MUSIC,
FOLK SONG, ROCK ‘N’ ROLL, CLASSICAL MUSIC, JAZZ
Cách 2: Network.

Trang 14



Giáo viên đưa ra mạng từ với 2 chủ đề trên, yêu cầu học sinh tự liệt kê tìm các từ theo
chủ điểm và điền vào mạng từ.
3.2.2.2.4. Phần IV: Luyện từ phối hợp
*Mục đích: Giúp học sinh nhớ từ theo cặp và có khả năng sử dụng chúng một cách
linh hoạt trong ngữ cảnh cụ thể.
*Cách tiến hành
Giáo viên đưa ra các dạng bài tập như:
+ Tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho trước.
+ Điền chữ cái cịn thiếu để tạo nên từ có nghĩa.
+ Nối cột A với cột B theo hệ thống từ mà giáo viên đưa ra.
- Hình thức này được luyện tập ở nhiều dạng bài như bài đọc, thực hành. Language
foucus – giúp học sinh sử dụng từ hợp lý trong tình huống, hồn cảnh cụ thể.
Giáo viên có thể u cầu học sinh tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
Ví dụ: Unit 11 – Reading
Đưa một số từ gốc

Từ trái nghĩa

dangerous

safe

raise

reduce

dependent

independent


-> Yêu cầu học sinh đọc lại.
Hoặc có thể cho học sinh làm bài tập kết hợp từ (Do –matching).
Trang 15


A

B

1. Make

a. Place

2. dangerous

b. Drinks or candy

3. Soft

c. Sure

4. Electrical

d. Matches

5. Play

e. Sockets

.


3.2.2.3 Giai đoạn 3: Kiểm tra và đánh giá
Đối với học sinh trung học, muốn các em cố gắng học tập phần từ vựng thì giáo viên
phải có phương pháp kiểm tra đánh giá việc học của các em một cách thường xuyên. Tôi
thường cho kiểm tra từ vựng ở mỗi đầu tiết dạy khoảng 7 phút. Tôi kiểm tra mỗi lần 8 học
sinh. Tôi chuẩn bị khoảng 10 đề kiểm tra ngắn như viết từ tiếng Anh, cho nghĩa tiếng Việt,
bài tập điền từ thích hợp vào chỗ trống, trắc nghiệm về nghĩa từ hay trắc nghiệm về từ loại
trong những tờ giấy nhỏ. Những em chưa thuộc từ tôi yêu cầu học lại hôm sau kiểm tra lại
với những từ đó. Chính nhờ biện pháp kiểm tra này học sinh sẽ cố gắng nhiều hơn trong việc
học từ. Do đó, các em có vận dụng các từ đã học để làm tốt các bài tập trong đề thi Tốt
nghiệp.
3.2.2.4. Giai đoạn 4: Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà
Cùng với việc áp dụng các phương pháp luyện tập từ như đã thực hiện ở trên, để giúp cho
học sinh của mình ghi nhớ được vốn từ vựng tốt hơn, tơi đã giúp các em tìm ra phương pháp
học cho mình và hướng dẫn các em học ở nhà kết hợp với những kiến thức mà cô giáo dạy
trên lớp. Tôi đã giúp các em tìm cho mình phương pháp ghi nhớ từ nhanh và dễ dàng nhất.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, và giúp học sinh
nhớ nhanh vốn từ vựng thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến
thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học
bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian cịn lại ở gia đình các em
phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt
động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.

Trang 16


Cho nên ngay từ đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học
tập ở trường và ở nhà.

3.2.2.4.1.Chuẩn bị từ vựng ở nhà.
Các em phải chuẩn bị trước từ vựng ở nhà để đến lớp các em chủ động trong việc tiếp thu
kiến thức mới, giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Bên cạnh đó tơi cịn khuyến khích học sinh thi Tiếng Anh trên mạng. Đây cũng là một hình
thức giúp các em trau dồi và ghi nhớ vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả.
3.2.2.4.2. Học thuộc lòng từ vựng
Nếu các em học từ vựng mà chỉ nhớ nghĩa và cách đọc thì chưa đủ. Từ vốn tồn tại ở 2 hình
thức: âm thanh và chữ viết.Vì vậy giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh phương pháp học
thuộc lòng cách viết từ vựng. Bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh các cách sau:
- Học thuộc từ mới bằng cách viết nhiều lần ra giấy đến khi thuộc cách viết và nghĩa.
Có thể khuyến khích học sinh viết từ vựng ra những mẩu giấy nhỏ để các em có thể để chúng
trong túi áo giúp các em có thể học từ vựng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào mà các em
muốn.
- Giáo viên cũng có thể hướng dẫn các em học từ vựng ở nhà bằng cách ghi từ vựng ra
giấy rồi dán chúng lên các đồ vật trong nhà và dán chúng vào những vị trí dễ thấy trong nhà
để các em có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Tự đặt câu với các từ đã học
- Có thể hướng dẫn các em viết nhật kí hàng ngày bằng Tiếng Anh để trau dồi vốn từ
vựng Tiếng Anh, khuyên các em tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh hàng tháng. Các thành viên
trong câu lạc bộ sẽ sinh hoạt, trao đổi kiến thức và giúp nhau trong học tập.
-Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển sổ của riêng mình để liệt kê từ vựng theo chủ
điểm, để khi cần các em có thể dễ dàng tra cứu mà khơng cần dùng từ điển
- Khuyến khích học sinh thường xuyên học và làm các bài tập về từ vựng. Giáo viên
cũng có thể hướng dẫn học sinh đọc các bài hội thoại và bài khoá bằng Tiếng Anh. Đọc càng
nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú. Trong khi đọc khuyến khích các em chú ý đến những
từ mà các em chưa biết. Giáo viên cần hướng dẫn các em đốn nghĩa của từ sau đó mới tra từ
điển. Giáo viên có thể khuyến khích các em luyện đọc vào buồi sáng và buổi tối để các em
ghi nhớ từ tốt hơn.

Trang 17



3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sau khi áp dụng thành công đề tài vào thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở lớp
10C12 và 10C10 năm học 2016 – 2017, tôi rất mong muốn kinh nghiệm này có thể được áp
dụng rộng rãi các khối lớp khác.
Trong thơi gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu khắc phục những thiếu sót, hồn thiện
hơn những ưu điểm mà đề tài đã đạt được trong thời gian qua và có hướng triển khai kinh
nghiệm này khơng chỉ ở các khối lớp 10 mà còn triển khai rộng rãi ở khối lớp 11, 12 của
trường nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp:
Sử dụng loại hình này mang lại nhiều ưu điểm, phù hợp với học sinh ở những trình độ khác
nhau trong cùng một lớp. Học sinh khá giỏi có khả năng sáng tạo trên nền các nội dung đã
luyện tập để giao tiếp. Học sinh chưa khá giỏi thì việc học thuộc lịng những nội dung đã học
giúp chúng sử dụng ngơn ngữ giao tiếp một cách chính xác, tiến tới sử dụng ngôn ngữ một
cách thành thạo.
Kết quả cụ thể:
Qua áp dụng một số kinh nghiệm về phương pháp dạy luyện tập từ vựng vào việc giảng dạy
Tiếng Anh ở 2 lớp 10C12 và 10C10, tôi đã đạt được kết quả nhất định. Dưới đây là kết quả
thu được của tơi trước và sau q trình nghiên cứu.
3.4.1. Kết quả trước khi tiến hành nghiên cứu:
Khá - giỏi (%)
SL
%
6
15.4
8
19
14
17.3


LỚP
10C12
10C10
TC
.

TB (%)
SL
19
22
41

%
48.7
52.4
50.6

Yếu (%)
SL
14
12
26

%
35.9
28.6
32.1

3.4.2. Kết quả sau khi tiến hành nghiên cứu:

Lớp

Sĩ số

10C12 42
10C10 39
TC
81

Giỏi
SL
1
1
2

%
2.60
2.40
2.5

Khá
SL
11
22
33

TB
%
SL
28.20 19

52.40 18
40.7 37

Yếu
%
SL
48.70 8
42.8 1
45.7 9

Kém
%
SL
20.50 0
2.40 0
11.1
0

%
0
0
0

Dựa vào bảng phân tích kết quả trên ta thấy rõ trước khi kiểm tra số lượng học sinh giỏi thấp
trong khi đó kết quả học sinh yếu còn ở mức cao. Sau một thời gian áp dụng các phương
Trang 18


pháp dạy luyện từ và hướng dẫn học sinh ghi nhớ, học thuộc lòng từ vựng số học sinh khá
giỏi đã tăng lên, số học sinh yếu giảm đi. Học sinh đã được thực hành từ vựng nhiều hơn và

có thể sử dụng được số từ vựng được cung cấp trong các tình huống được giao tiếp cụ thể.
Từ những kết quả trên đã chứng minh được những phương pháp của tôi đã đem lại kết quả
tốt. Học sinh đã có hứng thú với mơn học. Các em đã mạnh dạn hơn trong việc nói Tiếng
Anh. Các em Nghe, Đọc, Viết tốt hơn. Giáo viên không phải quá vất vả trong việc luyện các
kỹ năng Nge, Nói, Đọc, Viết cho học sinh. Các em đã chủ động trong việc tiếp thu kiến thức
trên lớp và có ý thức tự học ở nhà.

3.5. Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo Dục, Tiếng Anh 10 - sách giáo viên, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Bộ Giáo Dục, Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa
lớp 10 Tiếng Anh, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. English Department, Can Tho University, Methodology Course – Teaching What (lưu
hành nội bộ).
4. English Department, Can Tho University, Methodology Course – Teaching How (lưu
hành nội bộ).
5. Vũ Thị Lợi, Giới thiệu giáo án tiếng Anh 10, nhà xuất bản Hà Nội
6. website: />7. Oxford University, Teaching Vocabulary Techiques
8. Nguyễn Văn Thọ - Huỳnh Kim Tuấn, Ngữ âm và từ vựng, Nhà xuất bản Giáo dục.
9. Hoàng Tất Trường, Từ vựng học Tiếng Anh cơ bản.
10. Lewis M. and Jimmy Hill (1990), Practical Techniques of Language Teaching
11. Little Wood.W (1981), Communicative Language Teaching.

Trang 19



×