Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn một số lưu ý khi dạy lập trình pascal cho học sinh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.34 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 3
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 4
3. Phạm vi đề tài .......................................................................................4
4. Đối tượng, kế hoạch và phạm vi nghiên cứu .......................................4

B. PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN .................................................................... 5
1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn .....,.............................................................................. 5
CHƯƠNG II : NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 7
I.

Một số lỗi sai thường gặp của học sinh trong lập trình Pascal
….......... 7

1) Khai báo sai miền chỉ số cho dữ liệu kiểu mảng.................................. 7
2) Giá trị biến điều khiển vượt quá miền chỉ số của mảng ...................... 7
3) Dùng cùng tên biến điều khiển cho các vòng lặp For lồng nhau ....... 8
4) Sử dụng dấu chấm phẩy sai vị trí ....................................................... 8
5) Không phân biệt được hằng xâu và biến ............................................. 8
6) Tràn số do kết quả tính tốn vượt q giới hạn ................................... 8
7) Sử dụng tên hàm làm biến cục bộ …………………………………… 9
8) Chưa hiểu thứ tự ưu tiên phép tốn ………………………………… 10
9) Khơng hiểu ngun tắc làm trịn số đối với số thực ..…..………… 10
II.

Một số kinh nghiệm dạy lập trình Pascal

........................................... 10


1) Có nhiều dạng bài tập ........................................................................ 10
2) Trình bày thuật tốn, u cầu học sinh viết chương trình theo đúng
thuật tốn đó ...................................................................................... 15
Trường THPT Sơn Mỹ

1

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


3) Giải bài toán trong một trường hợp riêng, yêu cầu học sinh phát hiện
thiếu sót để từ đó hồn thiện chương trình ........................................ 17
4) Phân chia một bài tốn thành nhiều bài toán nhỏ ............................. 18
5) Sửa lỗi chương trình .……………………………………………… 19
III. Một số bài tập tham khảo …………………….…………………. 19
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 24
1) Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 24
2) Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 24

C. PHẦN III: PHẦN KẾT THÚC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 26

Trường THPT Sơn Mỹ

2

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


A. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1) Lý do chọn đề tài :
- Sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của tin học đã làm cho xã hội có nhiều
nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế giới
ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho
lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích
hợp với ngành khoa học này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hồ nhập
với khu vực và trên thế giới.
- Trong thời đại thông tin bùng nổ ngày nay, việc lập được các chương trình
tự hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là cần thiết. Và để làm được việc
đó cần có một quá trình nghiên cứu, học tập về ngơn ngữ lập trình lâu dài,
qua đó nhà lập trình có thể chọn một ngơn ngữ lập trình thích hợp.
- Tin học là một môn học mới ở các trường phổ thông nên học sinh cịn
nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với mơn học này. Nội dung tin học lập trình lớp
11 là một nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật
ngữ, cấu trúc dữ liệu mà học sinh mới được tiếp xúc lần đầu. Chính vì vậy
mà học sinh dễ mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài tốn. Ngun
nhân dẫn đến những khó khăn mà học sinh thường gặp là rất phong phú
nhưng có thể thấy một số ngun nhân chính sau đây:
+ Học sinh thường gặp khó khăn khi xác định bài tốn.
+ Khó liên hệ phương pháp giải một bài tốn trong toán học với thuật
giải trong tin học.
- Tuy nhiên mọi thứ điều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học
ngơn ngữ lập trình Turbo Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngơn ngữ lập
trình bậc cao, qua đó giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt
đơng cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính, các
máy tự động… Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm
đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này.
Trường THPT Sơn Mỹ


3

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


- Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “Một số lưu ý khi dạy lập trình
Pascal cho học sinh lớp 11”.
2) Mục đích nghiên cứu:
- Do gặp phải những khó khăn trên nên khi lập trình giải các bài toán học
sinh thường mắc rất nhiều lỗi, thậm chí có những lỗi các em mắc phải
nhiều lần do khơng hiểu ngun nhân xuất hiện lỗi. Vì vậy trong nội dung
đề tài này tôi nêu ra một số lỗi phổ biến các em thường mắc phải và cách
sửa các lỗi này.
- Tuy vậy, đối với đối tượng học sinh khá giỏi, đa phần các em rất hào hứng
với việc học lập trình, cụ thể là ngơn ngữ lập trình Turbo Pascal. Do đó
trong đề tài này tơi cũng trình bày thêm một số lưu ý cũng như kinh
nghiệm dạy lập trình Pascal đề giúp học sinh có thể hiểu bài một cách
nhanh chóng, nắm chắc kiến thức và kĩ năng lập trình Pascal và một số ví
dụ mở rộng, nâng cao với đối tượng học sinh này.
3) Phạm vi đề tài:
Các chú ý khi dạy ngôn ngữ lập trình nói chung, ngơn ngữ lập trình
Turbo Pascal nói riêng là rất nhiều, rât phong phú. Tuy nhiên trong phạm vi
sáng kiến kinh nghiệm này tơi chỉ trình bày một số lưu ý, kinh nghiệm của
cá nhân tôi qua các nội dung cụ thể sau:
- Một số lỗi sai phổ biến của học sinh khi học lập trình Pascal.
- Một số kinh nghiệm dạy lập trình nói chung và Turbo Pascal nói riêng.
- Một số bài tập làm thêm với đối tượng học sinh khá, giỏi.
4) Đối tượng, kế hoạch và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh các lớp 11A1, 11A2, 11A3 trường THPT
Sơn Mỹ năm học 2009-2010.

- Kế hoạch nghiên cứu: trực tiếp qua các bài dạy.
- Phạm vi nghiên cứu: tồn bộ chương trình tin học lớp 11.

Trường THPT Sơn Mỹ

4

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


B. PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1. Cơ sở lí luận:
- Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin
học và đã đưa môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn
khoa học khác bắt đầu từ năm học 2006-2007.
- Chỉ thị số 55/2008/CT- BGTĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2011.
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu
rõ : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, chúng ta có thể thấy
định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, khơng
cịn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học

ở trường phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động. Với một số nội dung trong đề tài
này, học sinh có thể tự học, tự rèn luyện thông qua một số bài tập, dạng
bài tập cụ thể.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Qua thực tế giảng dạy ở trường Sơn Mỹ các năm qua, tơi nhận thấy khi
học đến chương trình tin học lớp 11 đa số học sinh đều nhận xét bộ
môn này rất khó.

Trường THPT Sơn Mỹ

5

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


- Các học sinh thường gặp khá nhiều lỗi khi viết một chương trình trong
ngơn ngữ lập trình Pascal.
- Tuy nhiên cũng có một số lượng khơng nhỏ học sinh rất u thích tin
học và thích tìm hiểu một số bài tốn, dạng tốn ngồi phạm vi sách
giáo khoa.

Trường THPT Sơn Mỹ

6

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


CHƯƠNG II


NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.

Một số lỗi sai thường gặp của học sinh trong lập trình Pascal:

1) Khai báo sai miền chỉ số cho dữ liệu kiểu mảng.
Ví dụ 1: Nhập vào một mảng số nguyên gồm các số lớn hơn 3 và nhỏ
hơn 100. In mảng vừa nhập.
Học sinh khai báo mảng như sau:
Var a: array[3..100] of integer;
2) Giá trị biến điều khiển vượt quá miền chỉ số của mảng.
Ví dụ 2: Nhập vào một dãy số gồm 7 phần tử và cho biết dãy vừa nhập
có tạo thành cấp số cộng khơng?
Học sinh lập trình giải bài toán trên như sau:
Var a: array[1..7] of integer; i,d:integer;kt:boolean;
Begin
Write(‘nhap day so:’);
For i:=1 to 7 do
Begin
Write(‘a[’ ,i, ‘]’);
Readln(a[i]);
End;
d:=a[2]-a[1];kt:=true;i:=1;
while (kt) and (i<=7) do
if (a[i]-a[i-1]<>d) then kt:=false
else i:=i+1;
if kt then writeln(‘Day so tao thanh cap so cong!’)
else writeln(‘Day so khong tao thanh cap so cong!’);
readln

End.
Trường THPT Sơn Mỹ

7

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


Khi thực hiện chương trình trên, chương trình dịch khơng báo lỗi
nhưng kết quả khi thực hiện chương trình sẽ bị sai lệch. Khi thực hiện từng
bước chương trình ta có thể khắc phục lỗi trên bằng cách gán lại giá trị ban
đầu cho biến đếm i=2.
3) Dùng cùng tên biến điều khiển cho các vịng lặp for lồng nhau.
Ví dụ 3: Tính tổng S=1k+2k+….+nk
Học sinh lập trình giải bài toán trên như sau:
S:=0;
For i:=1 to n do
Begin
T:=1;
For i:=1 to k do
T:=T*i;
S:=S+T;
End;
Đoạn chương trình trên có thể lặp vơ tận khi kết thúc vịng lặp con i
ln nhận giá trị bằng k.
Để khắc phục lỗi này, chỉ cần chú ý các vòng lặp lồng nhau phải sử
dụng biến điều khiển khác nhau.
4) Sử dụng dấu ; sai vị trí.
- Trước Else khơng có dấu chấm phẩy.
- Sử dụng dấu chấm phẩy sau từ khoá do trong các câu lệnh lặp câu lệnh

lặp rỗng khơng làm việc gì cả.
5) Khơng phân biệt được hằng xâu và biến: học sinh cần phải chú ý hằng
xâu đặt trong cặp nháy đơn còn biến thì khơng cần đặt trong cặp nháy
đơn.
6) Tràn số do kết quả tính tốn vượt q giới hạn.
Function GT(n:integer):integer;
Trường THPT Sơn Mỹ

8

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


Var i,t:integer;
Begin
T:=1;
For i:=2 to n do t:=t*i;
Gt:=t;
End;
Begin
Write(‘GT(8)=’, GT(8));
Readln;
End.

Khi thực hiện chương trình GT(8)=-25126 là sai vì thực tế 8!=40320
Lỗi này do khai báo hàm trả về số nguyên nên miền giá trị tối đa là 32767
7) Sử dụng tên hàm làm biến cục bộ.
Do lệnh trả kết quả cho tên hàm rất giống một lệnh gán bình thường
nên học sinh thường nhầm tên hàm là biến cục bộ. Vì vậy khi viết chương
trình để tiết kiệm biến cục bộ học sinh đã sử dụng tên hàm làm biến cục

bộ.
Function GT(n:integer):Longint;
Var i:integer;
Begin
For i:=2 to n do GT:=GT*i;
End;
Trong thân hàm đã sử dụng tên hàm làm biến cục bộ nên khi biên
dịch sẽ báo lỗi gọi hàm nhưng thiếu tham số do chương trình hiểu
GT:=GT*i là lời gọi đệ qui.
Để tránh lỗi này cần lưu ý với học sinh: để trả kết quả cho hàm
(khơng đệ quy), tốt nhất nên tính kết quả hàm vào một biến cục bộ, trước
Trường THPT Sơn Mỹ

9

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


khi kết thúc ta mới gán tên hàm bằng giá trị biến này để trả giá trị về cho
hàm.
8) Chưa hiểu thứ tự ưu tiên phép toán.
Thứ tự ưu tiên các phép tốn trong ngơn ngữ lập trình Pascal như sau:
- Lời gọi hàm
- Biểu thức trong ngoặc
- Toán tử NOT
- Toán tử đổi dấu: -

* / div mod

- + - or

- >=,>,<=,<,=,<>
9) Khơng hiểu ngun tắc làm trịn số đối với số thực.
Trong toán học:

3
1
1
1



2
2
2
2

Tuy nhiên trong Pascal biểu thức sau sẽ cho kết quả sai:
If 3/sqrt(2)=1/sqrt(2)+1/sqrt(2)+1/sqrt(2) then write(‘Dung!’) else
write(‘sai!’);
Khi thực hiện vế trái máy tính chỉ tính sai số 1lần, còn vế phải chịu sai
số 3 lần. Do đó kết quả khi thực hiện là khơng giống nhau. Đây chỉ là 1
ngun nhân khiến cho q trình tính tốn gần đúng trên máy tính thành
tính tốn sai. Để tránh điều này bạn nên tuân thủ theo các qui tắc dưới đây:
- So sánh bằng nên dùng biểu thức a  b  
Const e=0.0001;
….
If abs(a-b)- Q trình tối ưu tính tốn biểu thức của ngơn ngữ có thể làm ảnh hưởng
đến kết quả của phép toán. Trong Pascal chỉ ép được qua lại các kiểu
nguyên mà không cho ép từ kiểu thực sang kiểu nguyên và ngược lại.

Trường THPT Sơn Mỹ

10

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


Để chuyển từ kiểu thực sang kiểu nguyên ta dùng hàm Round hoặc
Trunc
- Tránh tràn số (đã trình bày ở mục 6)
II.

Một số kinh nghiệm dạy lập trình Pascal:

1) Có nhiều dạng bài tập:
Khi dạy lập trình nói chung và Pascal nói riêng, nhiều khi người dạy
chỉ chú ý tới các bài tập về lập trình mà khơng nghĩ rằng trong những bước
đầu để học sinh hiểu bài cần phải đưa ra nhiều dạng bài tập, trong số các
dạng bài tập đó ở đây ta có thể nêu ra một số dạng như sau: bài tập về viết
thuật toán, bài tập về đọc hiểu chương trình, bài tập về sửa lỗi chương
trình,…
1.1 Bài tập về viết thuật tốn:
-

Theo định nghĩa trong sách giáo khoa Tin học 10, thuật toán là một
dãy hữu hạn các thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định, sao
cho sau khi thực hiện dãy thao tác ấy từ INPUT ta nhận được
OUTPUT. Nói cách khác, trình bày thuật tốn tức là chỉ ra các bước
cần thực hiện để đi đến kết quả.


-

Việc trình bày thuật tốn trước khi viết chương trình là hết sức quan
trọng. Thuật tốn đúng thì chương trình mới có khả năng đúng, cịn
một thuật tốn sai chắc chắn là cho một chương trình sai. Tuy nhiên
đối với phần lớn học sinh lớp 11 thường bỏ qua bước này do tâm lý
học sinh khơng thích các loại bài tập như thế.

-

Trong nhiều trường hợp tưởng như khơng cần thuật tốn cụ thể học
sinh vẫn viết được chương trình. Thực tế thuật tốn đó khơng được
viết ra nhưng đã hình thành sẵn trong đầu người viết.

-

Với đa số học sinh hiện nay, cần phải dành một lượng thời gian thích
hợp để rèn luỵên loại bài tập này. Phải làm sao cho việc viết thuật toán
trở thành kĩ năng để khi các em lập trình trên máy, tuy khơng cần viết
thuật tốn ra song các em có thể hình dung được thuật tốn đó trong

Trường THPT Sơn Mỹ

11

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


đầu. Cần phải tạo cho các em có ý thức khi viết một chương trình
Pascal là phải tuân thủ theo trình tự sau:

Bài tốn Xây dựng thuật tốnViết chương trình
Ví dụ: Có n hộp có khối lượng khác nhau và một cái cân dĩa. Hãy chỉ
ra cách cân để tìm được hộp nặng nhất.Với bài toán trong thực tế như trên
ta có thể phát biểu lại dưới dạng bài tốn trong tốn học như sau: Cho tập
hợp A có số phần tử hữu hạn. Tìm phần tử lớn nhất trong tập A nói trên.
Khi đó ta có thể trình bày thuật tốn như sau:
1. Nếu chỉ có 1 hộp thì đó chính là hộp nặng nhất và kết thúc.
2. Nếu số hộp n>1 thì
Chọn 2 hộp bất kì và đặt lên bàn cân.
Giữ lại hộp nặng hơn và cất hộp nhẹ đi chỗ khác.
3. Nếu khơng cịn hộp chưa được cân thì chuyển sangbước 5, ngồi ra:
Chọn một hộp bất kì và để lên dĩa cân cịn trống
Giữ lại hộp nặng hơn, cất hộp nhẹ sang chỗ khác
4. Trở lại bước 3
5. Hộp còn lại trên cân là hộp nặng nhất và kết thúc.
1.2 Bài tập về đọc hiểu chương trình:
Loại bài tập này sẽ giúp phát triển tư duy, giúp học sinh hiểu bài, nhất
là khi dạy các cấu trúc lệnh. Đối với dạng bài tập này, giáo viên nên
hướng dẫn các em thực hiện tuần tự từng lệnh theo từng câu lệnh cụ thể.
Ví dụ: Cho biết kết quả khi thực hiện chương trình sau:
Program vd2;
Uses crt;
Var i:integer;
Begin
Clrscr;
I:=7;
Trường THPT Sơn Mỹ

12


Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


While i>1 do
Begin
If (i mod 2)<>0 then i:=i*3+1
Else i:=i div 2;
Writeln(i);
End;
Readln;
End.
1.3 Bài tập về sửa lỗi chương trình:
Ví dụ 3: Để tìm số lớn nhất trong 3 số a,b,c được nhập vào từ bàn phím,
có người đã viết chương trình như sau:
Program vd3;
Uses crt;
Var a,b,c:integer;
Begin
Clrscr;
Write(‘nhap vao 3 so:’);
Readln(a,b,c);
If aElse
If aWrite(‘So lon nhat la:’,a);
Readln;
End.

Chương trình trên cho đáp số lúc đúng, lúc sai tuỳ thuộc vào a,b,c. Hãy
giải thích tại sao và sửa lại cho đúng.

Ta thực hiện chương trình trên với 2 bộ input sau đây:
Trường THPT Sơn Mỹ

13

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


- a=3,b=4,c=5
a
B
c
a3
4
5
T (3<4)
4
Vậy số lớn nhất là 4 Kết quả sai

a
- a=5,b=4,c=7
a
B
c
a5
4
7

F (5<4)
7
Vậy số lớn nhất là 7 Kết quả đúng

aT (5<7)

Chương trình trên thực hiện lúc đúng lúc sai do chương trình mới chỉ so
sánh 2 số a và b thơi đã đưa ra kết luận. Ta có thể sửa lại chương trình như
sau:
Program vd3_1;
Uses crt;
Var a,b,c:integer;
Begin
Clrscr;
Write(‘nhap vao 3 so:’);
Readln(a,b,c);
If aBegin
If bEnd
Else
If aWrite(‘So lon nhat la:’,a);
Readln;
End.
Trường THPT Sơn Mỹ

14


Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


1.4 Bài tập về khai báo biến:
Ví dụ 4: Trong một chương trình đã chạy tốt, khi thực hiện khơng có lỗi
có một số lệnh như sau:
…..
Ok:= ‘n’;
J:=round(sqr(n));
If ch= ‘Ok’ then ch:= ‘It is’ + ch;
…..
While kt and (i<=j) do
Begin
Kt:=Not(n mod i=0);
X:=1.5*j+i;
End;
Hãy viết phần khai báo biến cho đoạn chương trình trên.
Với dạng bài tập này, ta căn cứ vào các câu lệnh đã cho để viết phần khai
báo biến cho chương trình trên như sau:
Var n,i,j:integer;
X:real;
Kt:boolean;
ok:char;ch:string;
Tuy nhiên ta cũng có nhiều cách để khai báo biến ví dụ biến ok có thể
thuộc kiểu string; j có thể thuộc kiểu real,…
2) Trình bày thuật tốn, u cầu học sinh viết chương trình theo đúng
thuật tốn đó:
Một bài tốn có thể có nhiều cách giải khác nhau ứng với mỗi cách giải ta
có một thuật tốn. Để giúp học sinh có khả năng nhanh chóng nắm được ý
tưởng của người khác cần luỵên cho các em biết giải bài toán theo một thuật

toán đã được trao đổi. Khả năng hiểu được nhanh ý tưởng của người khác
Trường THPT Sơn Mỹ

15

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


cũng chính là u cầu trong hoạt động nhóm. Phát triển khả năng này là phát
triển một phẩm chất tư duy quí báu để các em biết hợp tác trong công việc,
một trong những yêu cầu của người lao động, sáng tạo trong thời đại mới,
thời đại mà một sản phẩm là sự kết tinh lao động của nhiều người.
Ví dụ 5: Lập chương trình cắt bỏ các kí tự trống thừa của một xâu cho
trước. Hãy viết chương trình theo thuật toán sau:
-

Bước 1: i:=1;Tword:= ‘’;XauM:= ‘’;

-

Bước 2: Kiểm tra xau[i]<> ‘ ’. nếu đúng thì đến bước 3, sai đến bước 5.

-

Bước 3: Tword:=Tword+xau[i]

-

Bước 4: Kiểm tra i<=length(xau). Đúng thì tăng i lên 1 và quay lại bước 2;
sai thì đến bước 8.


-

Bước 5: kiểm tra Tword<> ‘’. Đúng thì xauM:=xauM+Tword+ ‘ ’ ; gán
Tword= ‘’ và quay lại bước 4. Sai thì chuyển đến bước 6.

-

Bước 6: Kiểm tra Tword<> ‘’. Đúng thì gán xauM:=xauM+Tword; sai thì
xố kí tự trống ở vị trí length(xauM) của xauM.

-

Bước 7: gán xau:=xauM;

-

Bước 8: kết thúc.

Chương trình có thể được viết như sau:
Program vd5;
Uses crt;
Var xau, xauM,Tword:string;
I:byte;
Begin
Wrire(‘nhap vao mot xau ki tu’);readln(xau);
xauM:= ‘’;Tword:= ‘’;
for i:=1 to length(xau) do
if xau[i]<> ‘ ’ then Tword:=Tword+xau[i];
else

Trường THPT Sơn Mỹ

16

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


begin
if Tword<> ‘’ then xauM:=xauM+Tword+ ‘ ’;
Tword:= ‘’;
End;
If Tword <> ‘’ then xauM:=xauM+Tword
Else xau:=xauM;
Write(‘Xau sau khi xoa cac ki tu trang thua la:’,xau);
Readln;
End.
Tuy nhiên bài tốn trên ngồi cách giải trên ta có thể sử dụng thuật tốn khác
để giải. Thuật tốn như sau:
-

bước 1: Xố các kí tự trong thừa ở đầu.
Sử dụng vòng lặp while: while xau[1]= ‘ ’ do delete(xau,1,1);

-

Bước 2: Xố các kí tự trống ở cuối.
Sử dụng vòng lặp while: while xau[length(xau)]= ‘ ’ do
delete(xau,length(xau),1);

-


bước 3: xố các kí tự trống thừa giữa các từ.
Kiểm tra 2 kí tự liền kề nhau có hơn 1 kí tự trống thì xố kí tự trống.
While pos( ‘ ’,xau)<>0 do delete(xau,pos( ‘ ’,xau),1);

Học sinh có thể viết chương trình theo thuật tốn 2.
3) Giải bài tốn trong một trường hợp riêng, yêu cầu học sinh phát hiện
thiếu sót để từ đó hồn thiện chương trình:
Ví dụ 6: Viết chương trình đếm và in ra các số trong 1 xâu đã cho.
Cho đoạn chương trình giải quyết cơng việc trên như sau:
I:=1; dem:=0;
While i<=length(xau) do
Begin
If (xau[i]>= ‘0’) and (xau[i]<= ‘9’) then
Trường THPT Sơn Mỹ

17

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


Begin
xauM:= ‘’;
while (xau[i]>= ‘0’) and (xau[i]<= ‘9’) do
begin
xauM:=xauM+xau[i];
i:=i+1;
end;
dem:=dem+1;
val(xauM,a[dem],n);

i:=i-1;
End;
I:=i+1;
End;
Write(‘xau co ’,dem, ‘ so la:’);
For i:=1 to dem-1 do write(a[i], ‘,’);
Write(a[dem]);
Đối với bài tập này, giáo viên yêu cầu nhận xét chương trình đã thực hiện
đúng hay chưa, có đúng đối với tất cả các trường hợp hay khơng?
Học sinh có thể phát hiện chương trình chỉ đúng với xâu chứa các số thơng
thường, cịn nếu xâu chứa số thực thị chương trình chưa cho kết quả đúng.
Từ nhận xét đó giáo viên hướng dẫn các em bổ sung và chỉnh sửa lại
chương trình.
4) Phân chia một bài tốn thành nhiều bài toán nhỏ:
Trong thực tế. chúng ta thường gặp những vấn đề lớn mà với sức của một
người thì khơng thể giải quyết được. khi gặp những vấn đề như vậy, ta thường
nhờ bạn bè, người thân giúp một tay, mỗi người lo một phần việc.Khi giải một
bài toán, ta thường chia bài toán lớn ban đầu thành nhiều bài toán con để việc
giải bài toán ban đầu trở nên dễ dàng hơn, … Và như vậy, khi cần giải quyết
Trường THPT Sơn Mỹ

18

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


một vấn đề nào đó bằng máy tính, để viết một chương trình phức tạp ta có thể
viết từng phần chương trình giải quyết từng vấn đề nhỏ.
Như vậy, việc phân chia một bài toán thành nhiều bài toán nhỏ sẽ giúp
cho việc giải quyết bài toán mạch lạc, vịêc kiểm tra sai sót thuận tiện, có thể

thấy kết quả ở từng bước và có thể điều chỉnh kịp thời.
5) Sửa lỗi chương trình:
Trong dạy lập trình Pascal việc giúp học sinh nhận ra lỗi sai và cách sửa
các lỗi đó là rất cần thiết vàquan trọng. Để có thể sửa lỗi nhanh chóng cần có
sự tích luỹ kinh nghiệm những lỗi thường hay gặp
III.

Một số bài tập tham khảo:

Bài 1. Hệ đếm
Trong một cuộc truy tìm một xe ơtơ chở hàng lậu, nguồn tin đầu tiên cho
biết: số của biển xe là số có 3 chữ số đối xứng.
( Một số có n chữ số trong một hệ đếm nào đó được gọi là đối xứng nếu
chữ số thứ 1 giống với chữ số thứ n, chữ số thứ 2 giống với chữ số thứ n 1, ... ).
Sau đó cảnh sát nhận được thêm thơng tin: số biển số là một số nguyên
tố. Cảnh sát dựa vào dự đoán của một chuyên gia tin học đưa ra sau khi phân
tích các nguồn tin và xác định tập các số có thể là số của biển số: biển số nếu
viết trong hệ nhị phân cũng là một số đối xứng. Nhờ vậy mà cảnh sát đã bắt
đúng đối tượng. Hãy cho biết các số mà chuyên gia tin học đã xác định mà số
biển xe mà ông ta đã dự đốn đúng.
Ý tưởng:
Có thể có nhiều cách giải khác nhau nhưng tất cả đều cần phải giải quyết các
vấn đề:
- Kiểm tra xem một số có là số nguyên tố hay khơng?
- Tìm dạng biểu diễn nhị phân của một số.
- Kiểm tra một số có là đối xứng không?
- Chọn các số đối xứng (trong hệ thập phân) thích hợp để kiểm tra.
Trường THPT Sơn Mỹ

19


Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


Chương trình:
PROGRAM BienSo;
Uses crt;
Var m,i,j,k,n,l:integer;
a,b: array[1..14] of integer;
Procedure ChuyenMa(i:integer);
Begin
i:=0;
while i<>0 do
begin
i:=i+1;
a[i]:=i mod 2;
i:=i div 2;
end;
End;
Function NgTo(i:integer):boolean;
var b:boolean;

j:integer;

Begin
b:=true; j:=1;
while (jbegin
j:=j+1;
if i mod j = 0 then b:=false;

end;
ngto:=b;
End;
Function DoiXung:boolean;
var b:boolean;
Trường THPT Sơn Mỹ

20

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


j:integer;
Begin
b:=true;
i:=1;
while (i<=l div 2) and b do
begin
if a[i]<>a[l-i+1] then b:=false
else i:=i+1;
end;
DoiXung:=b;
End;
BEGIN
clrscr;
b[1]:=1; b[2]:=3;
b[3]:=7; b[4]:=9;
for m:=1 to 4 do
for k:=0 to 9 do
begin

n:=101*b[m] + 10*k;
if ngto(n) then
begin
chuyenma(n);
if doixung then
begin
write('Bien so can tim: ',n:5,' Ma nhi phan la ');
for j:=1 to l do write(a[j]:2);
writeln;
end
Trường THPT Sơn Mỹ

21

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


else
writeln('So ngto doi xung nhung ma nhi phan khong doi xung ',n:5);

end;
end;
END.
Bài 2. Quan hệ
Có N người mang tên tương ứng là 1, 2, ..., N và tình trạng quen biết của
N người này được cho bởi mảng đối xứng A[1..N,1..N] trong đó A[i,j] = A[j,i]
= 1 nếu i quen j và bằng 0 nếu i không quen j. Hãy xét xem liệu có thể chia N
người đó thành 2 nhóm mà trong mỗi nhóm hai người bất kì đều không quen
nhau?
Dữ liệu vào được cho bởi file QUANHE.INP trong đó dịng thứ nhất ghi

số ngun dương N <= 100, trong N dòng tiếp theo, dòng thứ i ghi N số
A[i,1], ..., A[i,N].
Kết quả ghi ra file QUANHE.OUT như sau:
o Nếu khơng có thể , ghi dịng chữ KHONG THE
o Nếu có thể, ghi ra hai dịng, dịng thứ nhất tên những người thuộc
nhóm 1, dịng thứ hai tên những người thuộc nhóm 2.
Gợi ý:
Lập mảng XEP[1..N] khởi tạo mọi giá trị bằng 0. Bắt đầu chia nhóm từ
người thứ nhất cho tới người thứ N. Khi xét người thứ i, những khả năng sau
có thể xảy ra:
- Nếu XEP[i] = 0 (chưa được xếp nhóm) thì xếp vào nhóm 1(XEP[i] = 1)
và xếp những người j quen i vào nhóm 2 (cho XEP[j] =2).
- Nếu XEP[i] = 1 và trong số những người quen i có một người j mà
XEP[j] cũng bằng 1 thì kết luận khơng xếp được.
- Nếu XEP[i] = 2 và trong số những người quen i có một người j mà
XEP[j] cũng bằng 2 thì kết luận không xếp được.
Trường THPT Sơn Mỹ

22

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


Bài 3. Điểm trên mặt phẳng
Cho các số thực a, b, c, d, e, f, g, h. Biết rằng hai điểm (e,f) và (g,h)
khác nhau và các điểm (a,b); (c,d) không nằm trên đường thẳng l đi qua hai
điểm (e,f) và (g,h). Đường thẳng l chia mặt phẳng làm hai nửa mặt phẳng .
Hai điểm (a,b) và (c,d) có vị trí như thế nào so với đường thẳng l ?
Ý tưởng:
Trong bài này ta sử dụng một kiến thức về hình học: Điểm (x,y) muốn

thuộc đường thẳng đi qua hai điểm (x1,y1) và (x2,y2) khi và chỉ khi nó thoả
mãn:
(x - x2)(y1 - y2) = (y - y2)(x1 - x2) hay
(x - x2)(y1 - y2) - (y - y2)(x1 - x2) = 0 (*)
Đường thẳng l sẽ chia các điểm khơng thuộc nó thành 2 loại (tương ứng
với hai nửa mặt phẳng): một loại làm cho vế trái của (*) dương và loại cịn lại
làm cho nó âm. Vì lẽ đó nếu 2 điểm cùng phía khi và chỉ khi tích hai vế
dương.

Trường THPT Sơn Mỹ

23

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1) Phương pháp nghiên cứu:
Viết sáng kiến kinh nghiệm thường xuyên liên tục cũng là nhiệm vụ
chính trị của mỗi giáo viên, nhưng cần phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu
đúng đắn và phù hợp với nhà trường trung học phổ thông. Sáng kiến kinh
nghiệm đang trình bày của tơi dựa theo các luận cứ khoa học hướng đối
tượng, cụ thể: thuyết trình, quan sát, điều tra cơ bản, phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm,v.v… phù hợp với bài học và môn học.
2) Kết quả nghiên cứu:
- Bảng số liệu kết quả đạt được của học sinh lớp 11 năm học 2008-2009 khi
chưa thực hiện đề tài:

STT Lớp

Sỉ số Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
1
11A6 49
88%
12%
2
11A7 48
62.5%
37.5%
3
11A9 50
56%
44%
- Khi thực hiện thực nghiệm qua các đối tượng học sinh đã nêu trên, đa số
các em tránh được các lỗi thường gặp khi học lập trình Pascal.
- Một số khơng ít học sinh có tiến bộ rõ rệt khi viết các chương trình có sử
dụng lập trình có cấu trúc.
- Nâng cao việc yêu thích học tin học đối với một bộ phận học sinh và một
số em có định hướng nghề nghiệp sau này.
- Bảng số liệu kết quả đạt được của học sinh lớp 11 năm học 2009-2010 sau
khi thực hiện đề tài:

Lớp

Số học sinh khảo sát

Trường THPT Sơn Mỹ

24


Kết quả từ TB trở lên
Đầu năm

Học kì I Cuối năm

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang


11A1

42

36

38

42

11A2

41

30

37

41

11A3


53

30

33

46

C. PHẦN III: PHẦN KẾT THÚC
Trong nội dung của đề tài này, với mong muốn giúp cho việc dạy và
học ngơn ngữ lập trình nói chung và Pascal nói riêng của giáo viên và học
sinh được tốt hơn.
Trên đây là tồn bộ kinh nghiệm của tơi qua nhiều năm liền dạy ở khối
lớp 11 cũng như tham khảo qua nhiều nguồn thông tin, tư liệu khác nhau, rất
mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp nhằm giúp đề tài của tơi được
hồn thiện thêm.

Trường THPT Sơn Mỹ

25

Giáo viên: Nguyễn Thị Trang