BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG SCADA CHO LƯỚI ĐIỆN 110KV
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TÂY
NGÀNH: MẠNG VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN
MÃ SỐ:
ĐÀO QUANG MINH
Người hướng dẫn khoa học: VS.GS.TSKH TRẦN ĐÌNH LONG
HÀ NỘI - 2008
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn được tác giả bắt đầu thực hiện từ khi chính thức được nhận đề
tài. Ngồi ra, trước khi đăng ký và nhận đề tài, tác giả cũng đã có một thời
gian thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: sách, tạp chí, Internet, các tài
liệu kỹ thuật của các đơn vị trong và ngoài tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN).
Với những kết quả đạt được của luận văn, tác giả xin cam đoan đây là sản
phẩm do chính tác giả thực hiện và hồn thành.
Tác giả
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ix
Mục lục
ix
Danh mục các thuật ngữ
ix
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình vẽ
ix
MỞ ĐẦU
ix
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐIỆN LỰC VÀ ỨNG DỤNG Ở HTĐ VN.
1.1 Vai trị của hệ thống thơng tin điện lực
1
1
1.1.1 Đáp ứng nhu cầu thông tin vận hành cho các trung tâm điều độ
2
1.1.2 Đảm bảo nhu cầu thông tin quản lý
6
1.2 Một số kênh thông tin trong hệ thống điện
8
1.2.1 Kênh thông tin truyền dẫn quang.
8
1.2.2 Kênh thông tin vô tuyến
14
1.2.3 Kênh tải ba PLC (Power Line Carrier)
19
1.2.4 Cáp thông tin
24
1.3 Kết luận
28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KỸ THUẬT TRUYỀN THÔNG ĐỂ XÂY DỰNG HỆ
ĐIỀU KHIỂN
2.1. Chế độ truyền tải
29
29
2.1.1 Truyền bit song song và truyền bit nối tiếp
29
2.1.2. Truyền đồng bộ và không đồng bộ
30
2.1.3. Truyền một chiều, hai chiều toàn phần và gián đoạn
30
2.1.4. Truyền tải dải cơ sở,dải mang và dải rộng.
31
2.1.5. Đường truyền vật lý.
32
2.2. Cấu trúc của mạng (Topology):
33
2.2.1.Cấu trúc bus
35
2.2.2.Cấu trúc mạch vịng
36
2.2.3.Cấu trúc hình cây
37
2.2.4. Cấu trúc hình sao
38
2.3 Các tiêu chuẩn thông tin trong hệ thống điện
39
2.3.1 Kiến trúc giao thức OSI
40
2.3.2 Các chuẩn thông tin liên lạc
43
2.4 Kết luận
49
CHƯƠNG 3: SCADA VÀ CÁC ỨNG DỤNG QUẢN LÝ ĐIỀU KHIỂN
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
51
3.1 Cơ sở dữ liệu thời gian thực
51
3.2 Hệ thống điều khiển từ xa
53
3.3 Các hệ thống quản lý mạng (Network Manager)
55
3.3.1 Khái niệm chung
55
3.3.2 Hệ thống quản lý SCADA
56
3.3.3 Hệ thống quản lý năng lượng EMS
57
3.3.4 Hệ thống tự động phân phối DA (Distribution Automation)
58
3.4 Phần cứng trung tâm (Master Station Hardware)
61
3.4.1 Máy tính chủ (Server )
61
3.4.2 Các trạm công tác (Workstations)
62
3.4.3 Thiết bị tiền xử lý (Front-end processor)
63
3.4.4 Mạng nội bộ (Local Area Network)
63
3.4.5 Router
63
3.5 Thiết bị đầu cuối RTU (Remote Terminal Unit)
64
3.5.1 Cấu tạo chung của RTU
64
3.5.2 Các ứng dụng của RTU
65
3.6 Hệ thống thông tin liên lạc SCADA
68
3.6.1 Cấu trúc mạng
68
3.6.2 Kênh thông tin liên lạc
71
3.7 Các chức năng của hệ thống SCADA
74
3.7.1 Chức năng thu nhập dữ liệu ( Data acquisition)
74
3.7.2 Chức năng chỉ thị trạng thái (Status indications)
75
3.7.3 Chức năng đo lường
76
3.7.4 Chức năng giám sát và báo cáo (Monitoring and event reporting) 77
3.7.5 Chức năng điều khiển
79
3.7.6 Chức năng tính tốn
80
3.8 Kết luận
80
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG TRANG THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG, BẢO VỆ,
TỰ ĐỘNG HOÁ VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG LƯỚI ĐIỆN 110kV HÀ TÂY.
81
4.1 Giới thiệu chung về lưới điện 110kV Hà Tây
81
4.1.1 Giới thiệu chung
81
4.1.2 Thực trạng các trạm biến áp 110kV khu vực Hà Tây.
81
4.1.3 Các tuyến đường dây 110kV khu vực Hà Tây
82
4.2. Hiện trạng trang thiết bị đo lường, bảo vệ, tự động hoá và điều khiển
trong lưới điện 110kV tỉnh Hà Tây
84
4.2.1 Hiện trạng trang thiết bị bảo vệ.
84
4.2.2 Hiện trạng trang thiết bị đo lường.
87
4.2.3 Hiện trạng trang thiết bị tự động hoá và điều khiển.
87
4.3 Kết luận
88
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THIẾT KẾ HỆ THỐNG
SCADA CHO LƯỚI ĐIỆN 110KV TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TÂY.
5.1 Cơ sở thiết kế hệ thống SCADA
89
89
5.2 Các nguyên tắc chung khi thiết kế SCADA
90
5.2.1 Thiết kế RTU
90
5.2.2 Hệ thống viễn thông
92
5.2.3 Giao thức viễn thông
93
5.3 Các giải pháp kỹ thuật thiết kế hệ thống SCADA
93
5.3.1 Thiết kế thiết bị đầu cuối RTU (Remote Terminal Unit)
93
5.3.2 Thiết kế phần cứng trung tâm
98
5.3.4 Thiết kế phần mềm
103
5.3.4 Giải pháp về hệ thống thông tin SCADA
105
5.3.3 Thiết kế hệ thống cấp nguồn cho SCADA
107
5.4 Kết luận
108
Kết luận chung
ix
Tài liệu tham khảo
ix
Phụ lục
ix
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ
DA
Distribution Automation
Hệ thống tự động phân phối
DC
District Control Center
Trung tâm điều khiển cấp điện lực
DMS
Distribution Management System
Hệ thống quản lý phân phối
EMS
Energy Management System
Hệ thống quản lý năng lượng
GPS
Global Positioning System
Hệ thống định vị toàn cầu
HMI
Human Machine Interface
Giao diện người máy
I&C
Instrumentation and Control
Thiết bị đo và điều khiển
ICCP
Inter- Control Center Communication
Giao thức truyền thông giữa các
Protocol
trung tâm điều khiển
IEDs
Intelligent Electronic Devices
Thiết bị điện tử thông minh
ISO
International Organization for
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá
Standardization
LAN
Local Area Network
Mạng nội bộ
NC
National Control Center
Trung tâm điều khiển cấp quốc gia
PLC
Power Line Carrier
Tải ba
RC
Regional Control Center
Trung tâm điều khiển cấp miền
RTU
Remote Terminal Units
Thiết bị đầu cuối
SAS
Substation Automation System
Hệ thống tự động hóa trạm biến áp
SCADA Supervisory Control And
Hệ thống giám sát điều khiển và
Data Acquisition
thu thập dữ liệu
SOE
Sequence Of Event
Chuỗi sự kiện
STP
Shielded Twisted Pair
Cáp đơi dây xoắn có bọc kim
TCP/IP Transmission Control Protocol
Giao thức kiểm sốt truyền thơng
/Internet Protocol
và Internet
UHF
Ultra High Frequency
Dải tần số cực cao
UTP
Unshielded Twisted Pair
Cáp đôi dây xoắn không bọc kim
VHF
Very High Frequency
Dải tần số cao
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Địa chỉ các trạm điện và trung tâm điều độ có kênh Hotline với
2
A0
Bảng 1.2
Địa chỉ các trạm điện và trung tâm điều độ có kênh Hotline với
3
A1
Bảng 1.3
Địa chỉ và số điện thoại các kênh giả trực thông nối với trung
4
tâm điều độ A0, A1
Bảng 1.4
Một số thông số của các loại cáp quang
11
Bảng 1.5
So sánh các phương tiện vô tuyến
19
Bảng 4.1
Các trạm biến áp 110kV trên địa bàn Hà Tây
82
Bảng 4.2
Danh sách các tuyến đường dây 110kV cấp điện cho khu vực Hà
83
Tây
Bảng 4.3
Các loại thông tin Rơle bảo vệ
84
Bảng 4.4
Các loại thông tin về đo lường
87
Bảng 4.5
Các loại thơng tin về tín hiệu điều khiển
87
Bảng 4.6
Các loại thông tin liên lạc đến các trạm 110kV
87
Bảng 5.1
Dự tính số lượng đầu vào đầu ra của RTU tại các trạm
98
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Cấu trúc sợi cáp quang
9
Hình 1.2
Ngun lý phản xạ tồn phần của ánh sáng
10
Hình 1.3
Đường đi của tia sáng và biến thiên chiết suất của các loại cáp
10
quang
Hình 1.4
Cấu trúc cơ bản của một hệ thống thơng tin quang
12
Hình 1.5
Tuyến quang Phả Lại 2- Phả Lại 1
13
Hình 1.6
Tuyến quang Trạm 500kV Hồ Bình –Thủy điện Hịa Bình-
13
Điện lực Hịa Bình
Hình 1.7
Một ví dụ về các kênh thơng tin vơ tuyến trong HTĐ
14
Hình 1.8
Cấu trúc cơ bản kênh truyền dẫn Viba số
16
Hình 1.9
Tuyến Viba trạm 110kV Phủ Lý- trạm 110kV Lý Nhân
17
Hình 1.10
Tuyến Viba Điện lực Hải Phịng- trạm Thủy Ngun
18
Hình 1.11
Cấu trúc kênh truyền PLC
21
Hình 1.12
Tuyến PLC Ninh Bình- Nam Định và Nam Định- Mỹ Xá
23
Hình 1.13
Cáp đơi dây xoắn kiểu STP và UTP
24
Hình 1.14
Cáp STP
25
Hình 1.15
Cáp UTP
25
Hình 1.16
Cấu tạo cáp đồng trục
27
Hình 2.1
Truyền một chiều, hai chiều gián đoạn và hai chiều tồn phần
30
Hình 2.2
Cấu trúc point – to- multipoint tại Trung tâm điều độ A0
34
Hình 2.3
Cấu trúc bus
36
Hình 2.4
Cấu trúc bus tại A1
36
Hình 2.5
Cấu trúc dạng mạch vịng
37
Hình 2.6
Cấu trúc mạng hình cây
37
Hình 2.7
Cấu trúc dạng sao
38
Hình 2.8
Cấu trúc hình sao kết hợp với cấu trúc point- to- point
39
Hinh 2.9
Mơ hình tham chiều OSI
41
Hình 2.10
Các tiêu chuẩn thơng tin liên lạc được sử dụng trong trạm
45
Hình 2.11
Các chuẩn thơng tin liên lạc với bên ngồi
46
Hình 2.12
Xu hướng có thể có trong tương lai
49
Hình 3.1
Chu trình đo lường, thơng tin, vận hành hệ thống điện
52
Hình 3.2
Hệ thống điều khiển từ xa
53
Hình 3.3
Cấu trúc phân cấp của các trung tâm điều khiển
54
Hình 3.4
Các ứng dụng của SCADA
56
Hình 3.5
Các ứng dụng của EMS
57
Hình 3.6
Các ứng dụng của DMS
59
Hình 3.7
Cấu trúc cơ bản của phần cứng trung tâm
61
Hình 3.8
Cấu trúc cơ bản của hệ thống điều khiển từ xa
67
Hình 3.9
Hệ thống SCADA được cấu trúc theo kiều điểm – điểm (point-
69
to-point)
Hình 3.10
Hệ thống SCADA bao gồm các RTU kết nối nối tiếp
69
Hình 3.11
Hệ thống SCADA bao gồm các RTU kết nối kiểu sao- nối tiếp
70
(series-star)
Hình 3.12
Hệ thống SCADA bao gồm các RTU kết nối kiểu điểm- nhiều
70
điểm (multi-drop)
Hình 3.13
Một số kênh liên lac trong hệ thống SCADA
72
Hình 3.14
Chức năng thu thập dữ liệu
75
Hình 3.15
Chức năng chỉ thị trạng thái
75
Hình 3.16
Đo lường giá trị tương tự
76
Hình 3.17
Cơ sở phục vụ dữ liệu tính tốn
77
Hình 5.1
Cấu trúc điển hình của một rack của RTU
92
Hình 5.2
Sơ đồ tổ chức các kênh truyền dẫn SCADA
107
Hình 5.3
Cấu hình phần cứng trung tâm hệ thống SCADA Trung tâm điều
109
độ B1
MỞ ĐẦU
1.Thực trạng hệ thống thông tin điện lực và lý do chọn đề tài
Quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng của hệ thống điện
Việt Nam (cũng như trên toàn thế giới) được phân bố rất rộng khắp về mặt địa
lý. Do đó để có thể vận hành an tồn, ổn định và kinh tế thì một phần không
thể thiếu được là thông tin và trao đổi thơng tin.
Lưới điện 110kV Hà Tây có một tầm quan trọng đặc biệt trong nhiều
lĩnh vực như chính trị, an ninh, kinh tế…khi Tỉnh Hà Tây hợp nhất với Hà
Nội. Tuy nhiên cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho việc điều hành
hiện nay còn khá khiêm tốn. Việc tiếp nhận, phân tích xử lý cũng như lưu trữ
thông tin dữ liệu cho đến nay vẫn được tiến hành chủ yếu bằng tay và tương
đối thụ động, vì các thơng tin cần thiết về lưới điện chỉ được thu thập khi có
một yêu cầu cụ thể nào đó (ví dụ khi xảy ra sự cố) và việc cập nhật cũng chưa
được diễn ra thường xuyên và có hệ thống. Khi mà lưới điện Hà Nội (mới) sẽ
ngày càng tăng trưởng về số lượng các phụ tải, các trạm biến áp cũng như
đường dây và các thiết bị điện khác, lượng thông tin cần thiết phục vụ cho
việc vận hành do đó cũng sẽ tăng theo. Nếu vẫn chỉ áp dụng các phương pháp
điều hành cũ, phương tiện thông tin liên lạc cũ chắc chắn các kỹ sư điều hành
sẽ gặp phải khó khăn khi phải xử lý một lượng thông tin lớn và phức tạp như
vậy. Đây chính là lý do cho việc tìm hiểu và nghiên cứu xây dựng một hệ
thống SCADA cho lưới điện 110kV Hà Tây. Trên thực tế, SCADA khơng cịn
là một cơng nghệ q mới trên thế giới. Nó đã được ra đời và áp dụng từ khá
lâu không chỉ trong hệ thống điện mà còn ở nhiều lĩnh vực khác nữa như cơng
nghiệp khai thác dầu khí, hầm mỏ, hay các hệ thống cấp nước, giao
thông…Những khái niệm và cách thức hoạt động của một hệ thống SCADA
thì khơng cịn mới, nhưng những công nghệ áp dụng cho các thành phần cấu
thành hệ thống thì vẫn liên tục được cập nhật và đổi mới. Ngày càng có nhiều
thế hệ thiết bị với nhiều tính năng ưu việt ra đời cả về phần cứng, giải pháp
phần mềm hay chuẩn thông tin liên lạc để phục vụ cho SCADA. Chính vì
vậy, việc thiết kế và xây dựng một hệ thống SCADA (với những thiết bị có
phiên bản mới nhất phù hợp với yêu cầu) cho lưới điện 110kV Hà Tây là hoàn
toàn hợp lý và hiện thực. Một lý do nữa cho thấy việc lựa chọn này là có cơ
sở thực tế đó là việc các Trung tâm điều độ điện lực TP Hà Nội đã áp dụng
thành công hệ thống SCADA cho công tác điều hành hệ thống điện thuộc
quyền quản lý của mình.
Những thực trạng trên đây của hệ thống đo lường, bảo vệ, tự động hóa
và điều khiển trong lưới điện 110kV Hà Tây và thực tế của việc xây dựng mơ
hình SCADA phục vụ cho thông tin đo lường và điều khiển hệ thống điện
cũng chính là lý do chọn đề tài cho bản luận văn này.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cơ bản của luận văn này là tìm hiểu và nghiên cứu về SCADA
áp dụng trong hệ thống điện từ đó dẫn đến việc đề xuất giải pháp kỹ thuật xây
dựng hệ thống SCADA cho lưới 110kV Hà Tây.
Để có được bất kì một hệ thống nào hồn chỉnh cũng đều phải có nhiều
khâu, nhiều bộ phận, nhiều q trình cấu thành. Hệ thống SCADA khơng nằm
ngồi qui luật đó. Chính vì vậy, luận văn cũng đề cập và tìm hiểu tới các
thành phần, các yếu tố có liên quan trực tiếp đến một hệ thống thông tin trong
hệ thống điện, cụ thể ở đây là hệ thống SCADA, với mục đích có được một
cái nhìn đầy đủ và tồn diện hơn.
Tất nhiên do khn khổ có hạn nên với mục tiêu đã đề ra một số phần
được trình bày và nghiên cứu trong bản luận văn dưới đây chỉ dừng ở mức độ
chi tiết nhất định.
Người viết cũng hy vọng qua bản luận văn này sẽ tìm hiểu và nắm bắt
được một lĩnh vực công nghệ tiên tiến được ứng dụng trong hệ thống điện và
với kết quả từ việc thiết kế, xây dựng hệ thống SCADA sẽ có thêm những
kiến thức mới, cái nhìn mới trong việc tiếp cận với hệ thống điện trong tương
lai.
3.Bố cục của luận văn
Để thực hiện mục đích nghiên cứu như đã trình bày ở trên, bản luận văn này
được trình bày trong 5 chương chính và một phần phụ lục. Nội dung cụ thể
của mỗi phần này là:
Chương 1: "Những vấn đề chung về hệ thống thông tin điện lực và ứng dụng
ở HTĐ VN". Phần đầu của chương sẽ trình bày về tầm quan trọng của hệ
thống thơng tin trong q trình vận hành hệ thống điện. Phần sau dành cho
việc tìm hiểu các thành phần cấu thành nên một hệ thống thông tin trong hệ
thống điện. Đó là mơi trường truyền dẫn như các loại cáp điện, cáp quang, tải
ba PLC hay sóng vơ tuyến.
Chương 2: " Cơ sở kỹ thuật truyền thông để xây dựng hệ điều khiển" trình
bày về những khái niệm cơ bản về truyền thơng. Chương này cũng tìm hiểu
về giao thức và các chuẩn thông tin liên lạc dùng trong Hệ thống điện.
Chương 3: "SCADA và các ứng dụng quản lý điều khiển trong Hệ thống
điện" tập trung tìm hiểu về các hệ thống quản lý Hệ thống điện. Trong đó,
phần chủ yếu dành để tìm hiểu về cấu trúc và hoạt động của một hệ thống
giám sát điều khiển và thu nhập dữ liệu SCADA.
Chương 4: "Hiện trạng trang thiết bị đo lường, bảo vệ, tự động hóa và điều
khiển trong lưới điện 110kV Hà Tây ". Chương này cũng nêu ra thực trạng và
nhu cầu của việc xây dựng hệ thống SCADA cho lưới điện 110kV khu vực
Hà Tây.
Chương 5: "Đề xuất giải pháp kỹ thuật thiết kế hệ thống SCADA cho lưới
điện 110kV trên địa bàn Hà Tây". Toàn bộ chương này dành cho việc đề xuất
giải pháp kỹ thuật thiết kế một hệ thống SCADA cho lưới điện 110kV. Bao
gồm phần cứng, phần mềm, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị đầu cuối RTU
tại trạm và các thiết bị phụ trợ cần thiết khác.
Phụ lục: "Danh sách các tín hiệu cần lấy cho trạm biến áp 110kV Xuân Mai".
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐIỆN LỰC VÀ ỨNG DỤNG Ở HTĐ VN.
1.1 Vai trò của hệ thống thông tin điện lực
Hệ thống điện là tập hợp các phần tử tham gia vào quá trình sản xuất,
truyền tải, phân phối, các thiết bị đo lường, giám sát, điều khiển và bảo vệ hệ
thống điện.
Hệ thống điện là một hệ thống phức tạp với một số đặc điểm cơ bản:
• Nhiều phần tử ghép nối với nhau tạo thành một hệ thống lớn và có kết
cấu rất phức tạp
• Chiếm một phạm vi lãnh thổ rộng khắp cả nước
• Có ảnh hưởng đến mọi hoạt động của nền kinh tế quốc dân
Việc giám sát hay kiểm tra các thiết bị của hệ thống điện trước đây
thường được thu thập bằng việc ghi chép, quan sát, đo đạc một cách thủ cơng,
chỉ được xem xét định kì mà rất ít khi được cập nhật thường xuyên và tự
động. Nếu có sự cố được phát hiện thì các hoạt động bảo dưỡng sẽ được ghi
nhớ và tiến hành như là một phần của kế hoạch bảo dưỡng định kỳ tiếp theo.
Trong các hệ thống điện hiện đại thông tin thu nhận được từ hệ thống
tích hợp của các thiết bị điện thơng minh(IEDs- Intelligent Electronic
Divices) có thể phục vụ cho rất nhiều mục đích của hệ thống điện trong đó có
việc giám sát và điều khiển. Dữ liệu phục vụ cho việc đốn có thể là thơng tin
về tình trạng vận hành như giá trị đo lường, trạng thái hay các tham số của các
thiết bị như tình trạng làm việc của máy cắt, máy biến áp. Dữ liệu phục vụ
cho phân tích hệ thống điện có thể là các bản ghi (ví dụ từ Rơle số) phản ánh
phản ứng của hệ thống điện trước các sự cố, theo thời gian. Chúng cũng bao
gồm cả các báo cáo sự kiện hay chuỗi các sự kiện.
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
2
Do đó việc vận hành và bảo vệ hệ thống điện cần có các phương tiện hữu
hiệu, đắc lực trợ giúp. Một trong các phương tiện đó là hệ thống thơng tin
điện lực, với vai trị:
1.1.1 Đáp ứng nhu cầu thông tin vận hành cho các trung tâm điều độ
Đây là một lượng thông tin rất lớn với nhiều chủng loại, với các mức độ
quan trọng khác nhau, do đó đi cùng với chúng là các công nghệ truyền dẫn
khác nhau, ta có thể tạm phân loại thành các dạng thơng tin sau:
• Điện thoại trực thơng
Ở cấu hình kênh trực thông, các máy điện thoại được đấu nối tương ứng
1:1, khi các máy ở trạm đầu xa nhấc máy, máy điện thoại tương ứng ở trung
tâm sẽ reo chuông và ngược lại.
Giữa trung tâm điều độ quốc gia A0 với các trạm điện, các trung tâm
điều độ cấp dưới, các nhà máy điện quan trọng có hơn 40 kênh hotline:
Bảng 1.1-Điạ chỉ các trạm điện và trung tâm điều độ có
kênh Hotline với A0
Địa chỉ
TT
TT
Địa chỉ
1
Trung tâm Điều độ A1
21
Trạm 500 kV Phú Lâm
2
Trạm 220 kV Hà Đông
22
NMĐ Phú Mĩ 1
3
Trạm 220 kV Phố Nối
23
NMĐ Phú Mĩ 2
4
NMĐ Phả Lại 1
24
NMĐ Trị An
5
NMĐ Phả Lại 2
25
NMĐ Hàm Thuận
6
NMĐ Ninh Bình
26
NMĐ Đa Nhim
7
NMĐ ng Bí
27
Trung tâm Điều độ A2
8
NMĐ Thác Bà
28
Tần số A2
9
NMĐ Hồ Bình
29
NMĐ Đà My
10 Tx Tần số Hồ Bình
30
NMĐ Thủ Đức
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
3
11 Rx Tần số Hồ Bình
31
NMĐ Hồng Phước
12 Trạm 500 kV Hồ Bình
32
Tần số NMĐ Thác Bà
13 Trạm 500 kV Hà Tĩnh
33
Tần số NMĐ Phả Lại 2
14 Trạm 500 kV Đà Nẵng
34
Tần số NMĐ Phú Mỹ 1
15 Trung tâm Điều độ A3
35
Tần số NMĐ Phả Lại 1
16 Tần số A3
36
Tần số NMĐ ng Bí
17 NMĐ Sơng Hinh
37
Tần số NMĐ Ninh Bình
18 NMĐ Vĩnh Sơn
38
NMĐ Thác Mơ
19 Trạm 500 kV Plây Ku
39
Trạm 500 kV T.Tín
20 Trạm 500 kV Y A Ly
40
Ngồi ra cịn có hàng chục kênh giữa Trung tâm Điều độ A1 với các
trạm đầu xa nằm trong mạng lưới các đơn vị do Trung tâm Điều độ Miền Bắc
quản lý
Bảng 1.2-Điạ chỉ các trạm điện, các trung tâm điều độ
có kênh Hotline với A1
Địa chỉ
TT
TT
Địa chỉ
1
NMĐ Phả Lại 1
16
Trạm Tràng Bạch
2
NMĐ Phả Lại 2
17
Trạm Việt Trì - 220 kV
3
NMĐ Ninh Bình
18
Trạm Việt Trì - 110 kV
4
NMĐ ng Bí
19
Trạm Hưng Đơng
5
NMĐ Thác Bà
20
Trạm Ba Chè
6
NMĐ Hồ Bình
21
Trạm Phủ Lý
7
Trạm Chèm
22
Trạm Hồnh Bồ
8
Trạm Mai Động
23
Trạm Hải Dương
9
Trạm Đơng Anh
24
Trạm Xn Mai
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
4
10
Trạm Thái Nguyên
25
Trạm Ba La
11
Trạm Ninh Bình
26
Trạm Nghi Sơn
12
Trạm Nam Định
27
Trạm Mộc Châu
13
Trạm Phố Nối
28
Trạm Đình Trám
14
Trạm Đồng Hồ
29
15
Trạm Vật Cách
30
Bên cạnh đó cịn có các kênh phục vụ điều độ cho các điện lực, các nhà
máy lớn.
• Quay số tự động:
Hay cịn gọi là giả trực thơng, ở đây mỗi một điện thoại ở trạm đầu xa có
một số để liên lạc, khi thiết lập phiên đàm thoại, tổng đài sẽ tự động quay số
tới trạm đầu xa đó.
Hiện nay trung tâm A0, A1 đang sử dụng các kênh giả trực thông sau:
Bảng 1.3-Điạ chỉ và số điện thoại các kênh giả trực thông
nối với trung tâm điều độ A0, A1
Địa chỉ
TT
Số quay tự động
1
Trạm 220 kV Mai Động
46390
2
Trạm 220 kV Hà Đông
46579
3
Trạm 220 kV Phố Nối
46424
4
NMĐ Phả Lại 1
46053, 46052
5
NMĐ Phả Lại 2
46054, 46056
6
NMĐ Ninh Bình
15390
7
NMĐ ng Bí
14311
8
NMĐ Thác Bà
46841, 17260
9
NMĐ Hồ Bình
18300
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
5
10
Trạm 220 kV Chèm
49180
11
Trạm 220 kV Đông Anh
46240
12
Trạm 220 kV Nam Định
46319
13
Trạm 220 kV Vật Cách
31699
14
Trạm 220 kV Tràng Bạch
33699
15
Trạm 220 kV Việt Trì
21501
16
Trạm 220 kV Hưng Đơng
38120
17
Trạm 220 kV Ba Chè
46060
18
Trạm 500 kV Hồ Bình
45102
19
Trạm 220 kV Thái Bình
36320
20
Trạm 110 kV Mộc Châu
46022
Ngồi ra cịn nhiều các kênh giả trực thơng khác nữa.
• Hệ thống SCADA: Với nhiệm vụ giám sát, điều khiển và thu thập số
liệu sản xuất, do đó lượng thơng tin phục vụ các hệ thống SCADA là
rất lớn với nhiều loại thông tin khác nhau như:
- Tín hiệu đo lường: U, I, P, Q, Cos ϕ, f…
- Tín hiệu điều khiển đóng cắt các máy cắt, điều khiển nấc máy
biến áp
- Trạng thái tiếp điểm phụ của máy cắt, cầu dao cách ly
• Kênh truyền dữ liệu tốc độ cao: Phục vụ công tác tự động hoá, điều
khiển hệ thống điện như các kênh bảo vệ tần số.
• Cung cấp dịch vụ đa phương tiện: Như truyền hình quan sát từ xa,
truyền số liệu thời gian thực.
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
6
1.1.2 Đảm bảo nhu cầu thông tin quản lý
Hệ thống thông tin điện lực đảm bảo cho các cơ quan chức năng, các đơn
vị thành viên thuộc Tập Đoàn điện lực Việt Nam, phục vụ công tác quản lý
kinh doanh và phân phối điện.
Nhờ khả năng liên kết mạng tổng đài, liên kết mạng truyền số liệu, mạng
thông tin điện lực đã và đang cung cấp các dịch vụ thông tin quản lý, ngày
càng mở rộng và chất lượng ngày càng tốt hơn:
• Điện thoại:
Hiện nay mạng thơng tin điện lực đã cung cấp dịch vụ gọi điện thoại nội
bộ và các phiên đàm thoại từ máy 5 số của mạng nội bộ gọi vào mạng điện
thoại 8 số của VNPT.
Với hàng ngàn phiên đàm điện thoại trong mỗi ngày phục vụ các công
việc quản lý, kinh doanh khác cho tất cả các đơn vị trong ngành điện lực trong
cả nước.
• Fax
Tương tự như các kênh thoại, khai thác dịch vụ Fax nội bộ giữa các máy
thuộc mạng thông tin điện lực chiếm một phần không nhỏ lượng thông tin
hàng ngày được truyền trên các kênh thơng tin điện lực.
• Truyền dữ liệu
Đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng và khó khăn của ngành điện lực, vì
chỉ trong một thời gian ngắn nữa khi thị trường điện lực được vận hành, lượng
thông tin phục vụ giao dịch rất lớn. Hiện nay lượng thông tin chỉ dừng lại ở
những số liệu thống kê, kế tốn.
Lượng thơng tin này được truyền từ các PC kết nối trong mạng LAN của
các đơn vị với nhau thơng qua kênh truyền.
• Nhận xét sơ bộ về dung lượng thông tin phục vụ ngành điện và khả
năng đáp ứng về mặt lưu lượng của các kênh truyền:
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
7
Qua phân tích các loại dữ liệu được truyền trên mạng thông tin điện lực,
để phục vụ cho công tác vận hành, điều khiển, quản lý trong ngành điện và
các dữ liệu dịch vụ cho các ngành khác, ta có thể đưa ra một số những nhận
xét về đặc điểm dữ liệu như sau:
- Lượng thông tin đa dạng, nhiều chủng loại.
- Tầm ảnh hưởng lớn, có tính chất quyết định.
- Dung lượng thông tin lớn.
- Phạm vi vận chuyển rộng, qua nhiều loại địa hình.
- Thời gian trao đổi liên tục với tần suất cao.
Như vậy việc xây dựng, quản lý, vận hành, quy hoạch và khai thác mạng
thông tin điện lực địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức và tài chính để đảm bảo
chất lượng phục vụ tốt đáp ứng được nhu cầu về giải thông.
Hiện nay mạng thông tin điện lực đang từng bước nâng cấp, thay thế các
thiết bị truyền dẫn để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của lượng thông
tin và phù hợp với các hệ thống vận hành, giám sát, quản lý đang được nâng
cấp trong ngành điện:
Về kênh truyền: Hiện nay hệ thống thông tin điện lực đang sử dụng một số
loại kênh truyền sau:
- Cáp quang
- Vô tuyến siêu cao tần (Vi ba)
- Tải ba (PLC – Power Line Carrier)
- Dây dẫn phụ hoặc cáp thơng tin
Các kênh có dung lượng nhỏ (16kbps, 64kbps) đang dần được thay thế
bởi các kênh truyền cơng nghệ quang có dung lượng lớn gấp nhiều lần
(2Mbps) nâng cao khả năng tải của các tuyến kênh thông tin
Với các loại tổng đài và kênh truyền hiện nay đang khai thác sử dụng, đã
đáp ứng được yêu cầu về giải thông. Trong tương lai gần khi thị trường điện
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
8
lực đi vào hoạt động, khi đó lượng thơng tin được truyền trên các kênh thông
tin sẽ tăng gấp nhiều lần so với hiện nay, do đó việc đánh giá khả năng thơng
qua của mạng thơng tin là một địi hỏi tất yếu.
1.2 Một số kênh thông tin trong hệ thống điện
1.2.1 Kênh thơng tin truyền dẫn quang.
Các đặc tính của thơng tin quang
Trước hết, vì có băng thơng rộng nên nó có thể truyền một khối lượng
thơng tin lớn như các tín hiệu âm thanh, dữ liệu, và các tín hiệu hỗn hợp bằng
cách sử dụng sợi quang, một khối lượng lớn các tín hiệu âm thanh và hình ảnh
có thể được truyền đến những địa điểm cách xa hàng trăm kilomét mà không
cần đến các bộ tái tạo (lặp).
Sợi quang nhỏ, nhẹ, khơng có xun âm và vì sợi quang được chế tạo từ
các chất điện môi nên chúng khơng chịu ảnh hưởng bởi can nhiễu của sóng
điện từ.
Ngồi những ưu điểm đã nêu trên, sợi quang có độ an tồn, bảo mật cao,
tuổi thọ dài và có khả năng đề kháng môi trường lớn. Nhờ những ưu điểm
này, sợi quang được sử dụng cho các mạng lưới điện thoại, dữ liệu, và phát
thanh truyền hình (dịch vụ băng rộng), thông tin điện lực, các ứng dụng y tế
và quân sự, cũng như các thiết bị đo.
Tuy nhiên, cáp quang có nhược điểm là khó lắp đặt (đấu nối cáp) và giá
thành còn cao so với các loại cáp thơng tin khác. Nếu có thể khắc phục được
những nhược điểm này thì có thể nói cáp quang là loại cáp lý tưởng cho các
hệ thống truyền tin trong tương lai.
Cáp sợi quang
Một sợi cáp quang bao gồm một sợi lõi, một lớp vỏ và một lớp bọc bảo
vệ như trên hình vẽ dưới đây:
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
9
Lõi là một sợi hoặc một bó sợi được làm bằng thủy tinh hoặc chất dẻo
trong suốt có thể truyền dẫn tín hiệu quang. Vỏ là một lớp bọc bao quanh lõi,
cũng được làm bằng sợi thủy tinh hay chất dẻo trong suốt. Nó có tác dụng
phản xạ, ngăn khơng cho ánh sáng lọt ra ngoài lõi. Ngoài ra, lớp vỏ này cịn
có tác dụng cách ly và bảo vệ lõi. Bên ngoài cùng là lớp vỏ bảo vệ plastic, để
bảo vệ cho toàn bộ sợi cáp.
Sợi quang
Lớp bọc đầu tiên
(Silicon đặc biệt)
Tầng cản bít lối
(Silicon)
Lớp bọc thứ hai
Tầng cản bít lối
Lớp bọc thứ hai
(Nilon)
Phần cốt lõi
Lớp bọc đầu tiên
Áo
Sợi quang
Hình 1.1 Cấu trúc cáp sợi quang
Nguyên lý hoạt động của hệ thống thông tin quang
Nguyên lý làm việc của cáp quang dựa trên hiện tượng phản xạ toàn
phần của ánh sáng tại bề mặt tiếp xúc giữa 2 môi trường có sự khác nhau về
hệ số khúc xạ. Về lý thuyết, khi một tia sáng đi đến mặt phân cách của hai
mơi trường có chiết suất n1 và n2 khác nhau nó có thể bị khúc xạ, phản xạ
hoặc là xảy ra cả hai hiện tượng trên. Tuy nhiên, nếu chiết suất của 2 mơi
trường và góc tới của ánh sáng (là góc hợp bởi tia sáng với đường trực giao bề
mặt) thỏa mãn điều kiện sau thì có thể xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần:
α ≥ arctg( n1 ) , n1 > n2
n2
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
10
α
Hình 1.2: Ngun lý phản xạ tồn phần của ánh sáng
trong đó α là góc tới của tia sáng (như hình 1.2) cịn n1 và n2 chiết suất của
mơi trường 1 và 2.
n2
n1
n
n2
a. Sợi đa chế độ - chiết suất bậc
n2
n1
n
n2
b. Sợi đa chế độ - chiết suất biến đổi đều
n2
n1
n
n2
c. Sợi đơn chế độ
Hình 1.3: Đường đi của tia sáng và biến thiên chiết suất của các
loại cáp quang
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08
11
Cáp sợi quang chỉ có thể hoạt động ở một trong hai chế độ là : SingleMode (chỉ có một đường dẫn quang duy nhất) hoặc Multi-Mode (có nhiều
đường dẫn quang):
• Loại Single-Mode (hay sợi đơn chế độ): Sợi quang một kiểu sóng, tín
hiệu truyền đi là các tia laser có tần số thuần nhất. Các điơt laser được
sử dụng trong các bộ phát. Tốc độ truyền có thể đạt tới hàng trăm
Gbit/s ở khoảng cách 1km.
• Loại Multi-Mode (hay sợi đa chế độ): Sợi quang nhiều kiểu sóng, tín
hiệu truyền đi là các tia laser có tần số khơng thuần nhất. Các LED
được sử dụng trong các bộ phát. Hiện tượng tán xạ gây khó khăn trong
việc nâng cao tốc độ truyền và chiều dài cáp dẫn.
Ngoài ra người ta cịn có thể phân loại cáp quang dựa theo vật liệu
(thạch anh, thủy tinh đa vật liệu...) và theo sự phân bố chiết suất (chiết suất
biến đổi đều, chiết suất bậc). Có thể tóm tắt một số đặc tính và thông số tiêu
biểu của các loại cáp quang như sau:
Bảng 1.4-Một số thông số của các loại cáp quang
Sợi đa chế độ
Độ suy giảm
1db/100m ở tần số
Bộ phát/ thu
Tốc độ truyền *
khoảng cách
Chiết suất bậc
Chiết suất biến đổi đều
100MHz
1GHz
LED
~1Gbit/s*km
Sợi đơn chế độ
100GHz
Diod Laze
~100Gbit/s*km
Cấu trúc cơ bản của một kênh thông tin quang trong hệ thống thông tin
điện lực.
Cấu trúc của một kênh thông tin quang được mô tả trên hình 1.4:
Luận văn cao học
Đào Quang Minh CH-08