Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu triển khai dịch vụ mobile instant messenger trên mạng vms mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 125 trang )

NGUYN TH HI LIấN

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học BáCH KHOA Hà Nội

-----------------------------------

Luận văn thạc sĩ khoa học

K THUT IN T

Ngành : Kỹ thuật điện tử

Nghiên cứu triển khai dịch vụ mobile
instant messenger trên mạng vms-mobifone.

NGUYN TH HI LIÊN

2006 - 2008
Hà Nội
2008

HÀ NỘI 2008


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học BáCH KHOA Hà Nội

-----------------------------------

Luận văn thạc sĩ khoa học



Nghiên cứu triển khai dịch vụ mobile
instant messenger trên mạng vms-mobifone.
Ngành : Kỹ thuật ®iƯn tư
M· sè :
NGUYỄN THỊ HẢI LIÊN

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS. HỒ ANH TÚY

hµ néi 2008


i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... 2
BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................................... 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ IM. ........................................ 8
1.1. Định nghĩa............................................................................................... 8
1.2. Lịch sử instant messaging ..................................................................... 10
1.3. Khái niệm và mơ hình........................................................................... 12
1.4. Cách sử dụng ........................................................................................ 16
1.5. Những hệ thống IM bản quyền ............................................................. 19
1.5.1. ICQ ................................................................................................. 19
1.5.2. AOL Instant Messenger ................................................................. 20
1.5.3. Yahoo Messenger ........................................................................... 20
1.5.4. MSN Messenger/Windows Messenger .......................................... 21
1.6. Chuẩn và giao thức ............................................................................... 21

1.6.1. IMPP............................................................................................... 21
1.6.2. SIMPLE .......................................................................................... 23
1.6.3 XMPP .............................................................................................. 23
1.7. Kiến trúc hệ thống ............................................................................... 25
1.7.1. Sự phân bố các máy chủ ................................................................. 25
1.7.2. Tổng đài tin nhắn............................................................................ 27
1.8. Khả năng giao tiếp liên mạng ............................................................... 28
1.9 . Vấn đề bảo mật .................................................................................... 29
1.9.1. Worms ............................................................................................ 29
1.9.2. Trojan Horses ................................................................................. 30
1.9.3. Buffer Overflow Attacks. ............................................................... 30


ii

1.9.4. Virus kẻ thứ ba ............................................................................... 30
1.9.5. Replay Attacks ............................................................................... 31
1.9.6. Denial-of-Service Attacks (DoS) ................................................... 31
1.10. Kết luận ............................................................................................... 31
PHẦN 2 MOBILE INSTANT MESSENGER ............................................... 33
2.1 Định nghĩa.............................................................................................. 33
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ MIM ............................... 34
2.3. Sự khác biệt của MIM đối với dịch vụ IM trong mạng cố định........... 36
2.3.1. Hạn chế của thiết bị ........................................................................ 37
2.3.2. Sự giới hạn của mạng ..................................................................... 40
2.3.3. Tính linh động ................................................................................ 43
2.3.4. Những đặc điểm khác ..................................................................... 44
2.4. Chuẩn và giao thức ............................................................................... 44
2.4.1. xMS (SMS, EMS, MMS) ............................................................... 45
2.4.2. IMPS............................................................................................... 48

2.5. Các mơ hình dịch vụ IM đã triển khai trên thế giới. ............................ 49
2.5.1. Shape IM ........................................................................................ 49
2.5.2. Giải pháp của 411SMS, SMS Instant Messenger. ......................... 56
2.5.3. Mơ hình WMP ................................................................................ 59
2.6. Kết luận ................................................................................................. 61
PHẦN 3 CÁC YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ĐỂ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ.......... 62
3.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 62
3.2. Giao thức IMPS CSP ............................................................................ 64
3.2.1. Các yêu cầu để thực hiện giao thức CSP ....................................... 64
3.1.2 Thiết kế giao thức CSP.................................................................... 67
3.2.3 Thực hiện ......................................................................................... 73
3.3. Giao thức SMPP ................................................................................... 77


iii

3.3.1. Tổng quan ....................................................................................... 77
3.3.2 Thực hiện giao thức SMPP ............................................................. 79
1. Phiên giao dịch của giao thức SMPP ................................................... 81
2. Kết nối lớp mạng SMPP....................................................................... 84
3. Các bản tin SMPP từ ESME đến SMSC .............................................. 85
4. Các bản tin trả lời từ SMSC đến ESME............................................... 86
5. Chuỗi phiên SMPP cho ESME loại máy phát...................................... 86
6. Chuỗi phiên SMPP cho ESME loại máy thu ....................................... 88
7. Điều khiển lỗi SMPP ............................................................................ 91
8. Bộ đếm thời gian SMPP ....................................................................... 91
9. Các loại bản tin thông thường .............................................................. 92
10. Phương thức gửi bản tin lưu và chuyển tiếp ...................................... 92
11. Phương thức gửi bản tin khối dữ liệu................................................. 94
12. Phương thức gửi bản tin giao dịch ..................................................... 95

13. Các loại bản tin đặc biệt ..................................................................... 96
PHẦN 4 KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TẠI VMS-MOBIFONE ......................... 99
4.1.

Lựa chọn phương án triển khai ......................................................... 99

4.2.

Lựa chọn nhà cung cấp .................................................................... 102

4.3.

Mơ hình dịch vụ triển khai tại VMS ............................................... 102

4.4.

Các tính năng của dịch vụ ............................................................... 103

4.5.

Cơ chế chống spam tin nhắn ........................................................... 110

4.6.

Kết quả kinh doanh và hướng phát triển tương lai.......................... 114

KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118



1

DANH MỤC BẢNG
Thứ tự

Mô tả

Bảng 1.1

So sánh những hệ thống nhắn tin thông dụng.

Bảng 1.2

So sánh hiệu quả của các hệ thống nhắn tin.

Bảng 1.3.

Thị phần thuê bao của các hệ thống IM bản quyền.

Bảng 1.4

So sánh mơ hình tập trung và phân tán.

Bảng 1.5

Mơ hình kiến trúc của các hệ thống IM

Bảng 2.1

So sánh các dịch vụ nhắn tin di động.


Bảng 3.1

Các yêu cầu chức năng đối với CSP

Bảng 3.2

Chức năng các thành phần trong hệ thống.

Bảng 4.1

Nhu cầu sử dụng IM trên nền SMS

Bảng 4.2

Nhu cầu sử dụng dịch vụ IM trên nền GPRS.

Bảng 4.3

So sánh ưu nhược điểm của hai công nghệ SMS và GPRS khi
triển khai MIM Tại Việt Nam.


2

DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự
Mơ tả
Hình 1.1 Lịch sử và mức độ tăng trưởng thị phần khách hàng của dịch vụ
Instant messaging. Nguồn IDC

Hình 1.2 Mơ hình tổng quan về dịch vụ thơng tin trạng thái.
Hình 1.3 Những loại watcher khác nhau
Hình 1.4 Tổng quan các loại hình dịch vụ IM
Hình 1.5 Mơ hình nhắn tin IM điểm tới điểm.
Hình 2.1. Sản lượng SMS hàng tháng trên toàn thế giới. Nguồn EMC
Research
Hình 2.2 Thị phần tin nhắn trên tồn thế giới năm 2006. Nguồn: baskerville
Hình 2.3 Mơ tả mơ hình dịch vụ của ShapeIM.
Hình 2.4 Cài đặt các tính năng với mơ hình dịch vụ của Shape IM
Hình 2.5 Thay đổi cấu hình kết nối với mơ hình dịch vụ của Shape IM
Hình 2.6 Cấu hình số lượng tin nhắn lưu tối đa của Shape IM
Hình 2.7 Mơ tả dịch vụ giải pháp 411SMS
Hình 2.8

Thực hiện dịch vụ MIM SMS bằng mơ hình SendTim.

Hình 2.9 Mơ hình thực hiện dịch vụ MIM của WMP
Hình 3.1 Mơ hình giao thức của dịch vụ MIM.
Hình 3.2. Mơ hình thư viện giao thức cho máy khách CSP
Hình 3.3 Lưu đồ bản tin CSP Client.
Hình 3.4 Kiến trúc hệ thống
Hình 3.5. Giao diện của một phiên giao dịch
Hình 3.6. Luồng dữ liệu cho các bản tin đầu vào (incoming message)
Hình 3.7 Sơ đồ mạng SMPP


3

Hình 3.8 Giao diện SMPP trong mạng di động
Hình 3.9 Giao diện SMPP giữa SMSC và ESME

Hình 3.10 Ví dụ chuỗi Outbind
Hình 3.11 Mơ hình giao thức SMPP trong giao diện SMSC-ESME
Hình 3.12 Chuỗi yêu cầu/đáp ứng SMPP đối với một máy phát ESME
Hình 3.13 Chuỗi yêu cầu/đáp ứng SMPP đổi với Máy thu ESME
Hình 3.14 Chuỗi yêu cầu/đáp ứng SMPP cho một máy thu phát ESME
Hình 3.15 Chuỗi SMPP cho tin nhắn đăng ký phương thức store and forward
Hình 3.16 Chuỗi SMPP cho quá trình phân phát bản tin trong phương thức
bản tin Datagram
Hình 3.17 Chuỗi SMPP cho quá trình phân phát bản tin trong phương thức
bản tin Transaction
Hình 4.1 Mơ hình triển khai dịch vụ tại VMS-Mobifone.
Hình 4.2 Mơ tả các tính năng của dịch vụ MIM triển khai tại VMS


4

BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ

Diễn Giải

AIM

AOL Instant Messenger

AOL

American Online

APEX


Application Exchange

CLI

Command Line Interface

CLP

Command Line Protocol

CPIM

Common Profile for Instant Messaging

CPP

Common Profile for Presence

CSP

Client Server Protocol

EMS

Enhanced Messaging Service

ESME

External Short Message Entity


GPRS

General Packet Radio Service

GSM

Global System for Mobile Communications

GSM

Global System for Mobile Communications

HTTP

hypertext Transfer Protocol

ICQ

I seek you

IEC

International E Consortium

IETF

Internet Engineering Task Force

IM


Instant Messaging

IMAP

Internet Message Access Protocol

IMPP

Instant Messaging and Presence Protocol

IMPS

Instant Messaging and Presence Services

IP

Internet Protocol

IRC

Internet Relay Chat

MIM

Mobile Instant Messenger


5


MIME

Multipurpose Internet Mail Extension

MMS

Multimedia Messaging Service

MO

Mobile Originate

MS

Moblie Station

MT

Mobile Terminate

OMA

Open Mobile Alliance

PIDF

Presence Information Data Format

POP


Post Office Protocol

PRIM

Presence and Instant Messaging Protocol

RFC

Request for Comment

SAP

Service Access Protocol

SIMPLE

SIP for Instant Messaging and Presence Leveraging
Extensions

SMCNP

Server to Mobile Core Network Protocol

SME

Short Message Entity

SMPP

Short Message Peer to Peer


SMS

Short Message Service

SMSC

Short Message Service Center

SSP

Server to Server Protocol

TCP

Transmission Control Protocol

UDP

User Datagram Protocol

UML

Unified Modeling Language

UMTS

Universal Mobile Telecommunications Service

VPS


Voice Processing System

XML

Extensible Markup Language

XMPP

Extensible Messaging and Presence Protocol


6

MỞ ĐẦU
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, nhu cầu về dịch vụ
viễn thông di động không ngừng gia tăng cùng với sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng mạnh mẽ. Nhu cầu của khách hàng sử dụng điện thoại di
động không chỉ dừng lại ở dịch vụ thoại truyền thống mà còn sử dụng các
dịch vụ giá trị gia tăng khác như dịch vụ truy nhập Internet bằng máy cầm tay
WAP, dịch vụ vô tuyến gói dữ liệu GPRS, dịch vụ nhắn tin ngắn SMS, dịch vụ
nhắn tin đa phương diện MMS,...
Một cuộc điều tra nhanh của tập đoàn AOL của Mỹ năm 2004 cho thấy, dịch
vụ Instant messenger đã trở thành một dịch vụ, một phương tiện giao tiếp
không thể thiếu được trên thế giới (theo ý kiến của hơn 90% đối tượng được
hỏi trong cuộc điều tra). Hàng ngày có khoảng gần 7 tỷ Instant Message được
gửi đi trên toàn thế giới, con số này liên tục gia tăng. Ngoài ra, 19% khách
hàng nói có sử dụng dịch vụ Instant Message cho rằng họ thường xuyên sử
dụng Instant Message thông qua PDA hay điện thoại di động (dịch vụ Mobile
Instant Message).Như vậy Instant Messenge là một dịch vụ đã phát triển và

có rất nhiều tiềm năng trên thế giới.
Theo nhà cung cấp Yahoo Messenger hiện nay ở Việtnam có khoảng hơn 4
triệu account YIM miễn phí, và nhu cầu sử dụng Instant Message của người
dân Việt Nam không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, dịch vụ instant messenger
của Yahoo chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân khi không phải lúc nào
cũng có máy tính ở bên cạnh. Dịch vụ Mobile Instant Messenger sẽ đáp ứng
nhu cầu Instant Message của khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
Trong các mạng điện thoại di động của Việt Nam chưa có nhà cung cấp nào
cung cấp dịch vụ MIM ( Mobile Instant Messenger)


7

Cơng nghệ Mobile Instant Messenger có thể triển khai trên cơ sở các dịch vụ
SMS Text Message, GPRS,… đặc biệt là cơng nghệ SMS Text Message, một
dịch vụ có thể coi là khá thơng dụng với người sử dụng, thích hợp cho mọi
loại máy đầu cuối. Hướng tới đối tượng là đại đa số thuê bao di động (gần
như 100% khách hang có thể sử dụng dịch vụ SMS), dịch vụ MIM trên cơ sở
dịch vụ SMS Text hứa hẹn sẽ mang lại lợi ích cao cho nhà cung cấp dịch vụ
thong tin di động. Việc triển khai dịch vụ MIM trên cơ sở SMS Text tại mạng
VMS MobiFone trước hết sẽ cung cấp phương tiện giao tiếp trong nội mạng
Mobifone. Ngồi ra cịn có thể thực hiện giao tiếp liên mạng, nghĩa là giao
tiếp giữa các thuê bao Mobifone với các mạng di động khác trong nước cũng
như quốc tế.
Với những phân tích tình hình trong ngồi nước như trên, Đề tài « Nghiên
cứu triển khai dịch vụ Mobile Instant messenger (MIM) trên mạng thông tin
di động VMS-Mobifone» cũng khơng nhằm ngồi mục đích hướng tới lợi
nhuận cao từ việc khai thác dịch vụ này. Nội dung đề tài được trình bày thành
4 phần với các nội dung như sau :
Phần 1 : Giới thiệu chung về dịch vụ IM

Phần 2 : Dịch vụ Mobile Instant Messenger
Phần 3 : Các yếu tố công nghệ để triển khai dịch vụ
Phần 4 : Kết quả triển khai tại VMS.
Xin chân thành cảm ơn những sự quan tâm giúp đỡ của PGS.TS Hồ Anh Túy,
các thầy cô, các anh chị trong Trung tâm đào tạo sau đại học, các anh em
bạn bè, đồng nghiệpđã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này... Do
thời gian có hạn, cùng những hạn chế về kiến thức, luận văn khó tránh khỏi
những khiếm khuyết, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp để có thể hồn thiện hơn nữa.


8

PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ IM.
Dịch vụ instant messaging kể từ khi nó được giới thiệu, đã nhận được sự ủng
hộ và ưa chuộng tói đa của người sử dụng. Các bản tin thời gian thực, cũng
như các thơng tin trạng thái (presence) là những tính năng nổi trội góp phần
làm cho instant messaging khác so với các dịch vụ thơng tin trước đó. Tuy
nhiên, sự thành cơng của instant messaging khơng chỉ dựa trên cơng nghệ,
mà nó cịn nhờ vào phương pháp và các cách nó xuất hiện trên các máy
khách, như các cửa sổ popup, danh sách bạn bè, cái thứ mà đã kéo theo nó là
sự ra đời của một loại hình giao tiếp hồn tồn mới. Mặc dù đầu tiên nó chỉ
được coi là một thứ trò chơi của những thanh niên trẻ tuổi, nhưng ngày qua
ngày, giá trị của dịch vụ này càng được đánh giá cao, với nhưng cách giao
tiếp hiệu quả, tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Phần này giới thiệu các khái niệm instant messaging cũng như những giải
pháp để có thể sử dụng dịch vụ internet messaging trên internet.
1.1. Định nghĩa
Có nhiều cách định nghĩa cụm thuật ngữ: “instant messaging”. Phần này minh

hoạ những ý nghĩa của thuật ngữ trong tài liệu.
IEC (viện consortium quốc tế) cung cấp định nghĩa sau: IM là một giao thức
internet (IP), ứng dụng cơ sở cung cấp các ứng dụng tiện nghi giữa những
người sử dụng khác nhau dung nhiều loại thiết bị khác nhau.
Campbell et al định nghĩa: IM tức là trao đổi nội dung (content) giữa các ứng
viên trong thời gian thực.


9

Webopedia.com định nghĩa rằng: instant messaging tức là một loại giao tiếp
cho phép bạn có thể tạo ra một phịng chat riêng tư với từng cá nhân khác để
nói chuyện, trao đổi thông tin thời gian thực thông qua internet, tương tự như
đàm thoại trên điện thoại nhưng sử dụng dạng chữ viết, không phải dạng ngôn
ngữ. Thông thường, hệ thống instant messanging thơng báo cho bạn mỗi khi
có ai đó trong danh sách cá nhân của bạn online.
Theo một nhóm chuẩn IT online khác, whatis.com, instant messging là khả
năng dễ đàng nhìn thấy một người bạn hay một đồng nghiệp được kết nối qua
internet và bạn có thể trao đổi tin tức và các bản tin với họ.
Cuối cùng, Kohda it al lại đề cập tới instant messaging như một danh sách
bạn bè, nó bao gồm hai dịch vụ trực giao, dịch vụ hiển thị trạng thái và dịch
vụ bản tin nhắn ngắn.
Định nghĩa của IEC gần đúng nhất với hầu hết các loại messaging. Campbell
nhận ra rằng instant messenging được truyền từ điểm đầu tới điểm cuối thời
gian thực. Định nghĩa còn lại lại nêu ra phần hiển thị thông tin trạng thái, một
phần của instant messaging, do đó đã làm xé nhỏ bản chất của thuật ngữ. IM
là dịch vụ bao gồm cả hiển thị thông tin trạng thái và gửi /nhận tin nhắn thời
gian thực. Tuy nhiên, thuật ngữ instant messaging lại thường được dung để
chỉ việc gửi nhận tin nhắn thời gian thực.
Định nghĩa 1: instant messaging là một loại dịch vụ giao tiếp cung cấp cho

người sử dụng với hai thành phần, presence và gửi tin nhắn thời gian thực.
Định nghĩa 2: Presence là một phương tiện để tìm kiếm, thu thập, và nhìn
thấy được sự thay đổi trên thông tin trạng thái của người sử dụng khác


10

1.2. Lịch sử instant messaging
Cơng cụ để nói chuyện duy nhất, phiên bản ra vào giữa những năm 1980, là
một trong những ứng dụng đầu tiên để cung cấp dịch vụ nhắn tin thời gian
thực. ‘Talk’ không cung cấp hiển thì thơng tin trạng thái, nhưng kết hợp với
những lệnh ‘finger’ duy nhất, các thành phần của instant messaging được hiểu
và đặt rời rạc. ‘Zephyr’, một phiên bản dịch vụ notification viết cho Unix năm
1987, kết hợp nhắn tin thời gian thực và hiển thị thông tin trạng thái của
những người sử dụng online, nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức gửi thông báo
ngắn tới người sử dụng chưa tạo ra giao dịch hướng phiên.
Năm 1988, internet relay chat (IRC) được giới thiệu. IRC cung cấp cả hai tính
năng nhắn tin thời gian thực, và hiển thị thông tin trạng thái, do đó, có thể coi
là định nghĩa chính xác nhất cho IM. Dịch vụ tin nhắn cá nhân giữa hai người
sử dụng hầu hết được sử dụng như hầu hết các ứng dụng IM. IRC khác với
các ứng dụng khác cho chat nhóm, nhóm lại nhìêu người sử dụng thành một
nhóm hay vùng chat
Dịch vụ instant messaging mà chúng ta biết hiện nay được xuất phát từ năm
1996, khi mà Mirabilis, một công ty nhỏ thành lập đầu tiên ở Israeli, đã triển
khai ICQ ( I seek you). ICQ bao gồm tính năng như danh sách bạn bè, thơng
báo, gửi nhận tin nhắn nhanh. Trong khi đó tất cả các định nghĩa đã bàn tới ở
trên đều ở dạng text thì ICQ client có đưa ra giao diện đồ hoạ, khá đơn giản
trong việc sử dụng. Việc phân bố miễn phí ICQ đã khơng ngừng tăng số
lượng người sử dụng, đạt tới số lượng 850000 tài khoản đăng ký trong chỉ
trong vịng 6 tháng đầu.

Mặc dù ICQ miễn phí, những người sử dụng chính trong giới thương mại đã
nhận ra giá trị không lồ của phương tiện giao tiếp này. Tháng 5/1997, Tập
đoàn America Online của Mỹ (AOL) cho ra phiên bản phần mềm IM riêng,


11

gọi là AOL Instant Messenger. Một năm sau đó, tháng 6/1998, AOL yêu cầu
trở thành nhà cung cấp dịch vụ chính, khi hang này mua bản quyền ICQ từ
Mirabilis. Tập đoàn Microsoft và Yahoo cũng đã đưa AOL đối mặt với những
thử thách mới khi họ cũng cho ra đời phiên bản IM riêng của mình với tên
MSN Messenger và Yahoo Messenger.
Tất cả những ứng dụng trên đây đều trở nên phổ biến, và có thị phần khách
hang tương đối lớn. Tuy nhiên, khơng may có một vấn đề nhỏ, tất cả các giải
pháp IM đều được xây dựng dựa trên những giao thức ưu tiên của riêng mỗi
hãng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng của một hệ thống IM
này không thể trao đổi bản tin với một người sử dụng là khách hàng của một
loại hình dịch vụ IM khác. Vấn đề này được đặt ra bởi tập đoạn IETF, và
cũng là người sau đó phát minh ra giao thức IMPP, tiếng nói chung của các
loại dịch vụ IM.
IMPP là một nhóm các giao thức được hình thành, những giao thức chung cho
các loại hình dịch vụ khác nhau : APEX ( Application Exchange, hay IMXP),
PRIM ( Presence and Instant Messaging Protocol) và SIMPLE (SIP for
Instant Messaging and Presence Leveraging Extensions). Nhóm giao thức
IMPP đưa ra một dạng chuẩn và một cấu hình chung cho instant messaging,
do đó đã tạo được tiếng nói chung cho tất cả các loai giao thức IM.
Trong 3 giao thức thuộc nhóm IMPP, SIMPLE được cọi là ứng cử viên sang
giá hang đầu, PRIM bị ngừng lại khá sớm trong qúa trình tiến triển và APEX,
mặc dù là tiêu chuẩn ra đời sau cùng, nhưng cũng chỉ nhận được sự quan tâm
giới hạn. Năm 2002, một thách thưc mới đã tham gia vào cuộc đua phát triển

công nghệ IM, khi IETF tiếp tục khuyến nghị tập giao thức

XMPP

(Exensible Messaging và Presence Protocol) . Kể từ đó, SIMPLE, XMPP ln
song hành trong một trận chiến một mất một còn, và song hành với hai giao


12

thức này là tập IMPS (Instant Messaging and Presence Services), một giải
pháp hướng tới mơi trường mobile.
Hình vẽ sau mơ tả tiến trình phát triển của dịch vụ instant messaging.

Hình 1.1.: Lịch sử và mức độ tăng trưởng thị phần khách hàng của
dịch vụ Instant messaging. Nguồn IDC.
1.3. Khái niệm và mơ hình
RFC 2778 (Request For Comment), tài liệu viết bởi nhóm IETF IMPP đã đưa
ra những định nghĩa chung và những mơ hình điển hình của instant
messaging. Mơ hình này được dung trong tất cả các giải pháp hiện tại, cả
những chuẩn ưu tiên và chuẩn mở.
Presence Service
Hình 1.2 mô tả một cách tổng quan kiến trúc của dịch vụ Presence. Dịch vụ
thông tin trang thái bao gồm hai loại máy khách chính: hiển thị và theo dõi
thơng tin. Hiển thị tức là cung cấp thông tin trạng thái cho các người sử dụng
khác đang online, trong khi theo dõi thông tin tức là yêu cầu thông tin trạng
thái của các người sử dụng khác từ trên hệ thống. Thông thường, những ứng


13


dụng tương tự có thể đồng thời cung cấp thơng tin trạng thái cho các người sử
dụng khác và cũng là người theo dõi thông tin trạng thái của những người sử
dụng khác.

Hình 1.2. Mơ hình tổng quan về dịch vụ thông tin trạng thái.
Watchers được phân loại thành 3 loại: subscribers, fetcher và pollers (hình
1.3). Một subscriber là một watcher mà có đăng ký th bao dịch vụ thơng tin
trạng thái. Dịch vụ thông tin trạng thái sẽ lưu vết của các thuê bao và gửi
thông báo tới các thuê bao khác bất cứ khi nào có một thuê bao thay đổi trạng
thái.

Hình 1.3 . Những loại watcher khác nhau


14

Fetcher là loại hình người sử dụng, mỗi khi cần cung cấp thơng tin trạng thái,
thì họ phải gửi một yêu cầu tới hệ thống dịch vụ thông tin trạng thái. Hệ thống
dịch vụ không tự động gửi thông tin thong báo tới cho các fetcher. Poller là
một loại đặc biệt của fetcher, poller chỉ lấy ra các thông tin trạng thái được
yêu cầu.
Dịch vụ Instant Message
Tương ứng với dịch vụ hiển thị thông tin trạng thái là dịch vụ Instant
Message, cũng có hai loại máy khách khác nhau: ‘sender’ và ‘instant inbox’
(hình 1.4). Những người gửi tin (senders) là những kho bản tin nhanh được
phân phối, chuyển phát bởi dịch vụ Instant Message. Một hộp thư (instant
inbox) là kho chứa của các tin nhắn nhanh (Instant Message). Dịch vụ Instant
Message nhận tin nhắn nhanh từ các sender và nỗ lực gửi chúng đi tới chính
xác các hịm thu inbox mà chúng phải được gửi tới.

Tuy nhiên một cách chính xác mà nói, một hịm thư được xếp vào khía cạnh
ứng dụng của máy khách (client), chứ không nằm trong phạm vi định nghĩa
của dịch vụ IM của IMPP.

Hình 1.4. Tổng quan các loại hình dịch vụ IM


15

Sự khác biệt của hệ thống dịch vụIM so sánh với các hệ thống dịch vụ giao
tiếp khác
Về mơ hình:
Presence, rõ ràng không phải là một phần của bất cứ hệ thống thơng tin chính
nào ngày nay, nhưng cũng là một phương pháp để chuyển phát bản tin khác
với những phương pháp hiện đang được sử dụng.
Hầu hết những hệ thống nhắn tin đang được sử dụng được xây dựng dựa trên
kiểu gọi là ‘store and forward’. Khi thực hiện tin nhắn theo cơ chế kiểu này,
mỗi bản tin cần truyền đi được lưu giữ lại tại một phần tử trên mạng và sau đó
chuyển tíêp tới một thành phần khác trong mạng. Trong trường hợp node tiếp
theo không sẵn sang, bản tin sẽ được lưu trữ lại và chuyển tíêp lại vào các lần
sau. Việc lưu trữ của phần tử mạng gần với node nhận bản tin nhất sẽ chuyển
tiếp bản tin sang node tiếp theo dưới dạng chuyển tiếp vào hòm thư. Người sử
dụng sẽ nhận lấy bản tin của mình (fetch) từ hịm thư (inbox) khi họ online.
Có một điều vơ lý dễ nhận thấy ở đây là tính thời gian thực, mặc dù có thể
chuyển các bản tin theo đúng thời gian thực, nhưng cơ chế store and forward
có thể nhìn thấy như một cơ chế phân phối bản tin khơng theo đúng thời gian
thực, vì tất cả các bản tin không được chuyển ngay lập tức. Ví dụ về một hệ
thống nhắn tin sử dụng cơ chế store and forward bao gồm các dịch vụ email
truyền thống, dịch vụ bản tin nhắn ngắn (SMS) và dịch vụ tin nhắn đa phương
tiện (MMS) gần nhất với node đích

Đối với những hệ thống nhắn tin nhanh (IM), những thành phần trung gian
trên q trình chuyển tíêp bản tin từ người gửi bản tin tới người nhận gần như
chuyển tiếp bản tin tới node tiếp theo mà không lưu trữ nó. Trong trường hợp
node đích khơng sẵn sang để nhận bản tin, tức là người sử dụng không online,
bản tin nhắn thương thường bị loại bỏ. Một vài hệ thống tin nhắn nhanh cung


16

cấp cơ chế lưu trữ cho các bản tin đã được gửi đi cho những ngừời sử dụng
offline, nhưng dịch vụ đó khơng tồn tại được lâu và khơng cịn là một phần
của dịch vụ instant messaging.
Tính năng gửi tin nhắn nhanh từ điểm tới điểm cũng được đưa ra trong một số
hệ thống gửi tin nhắn nhanh (như ICQ hay SIMPLE). Những hệ thống này
cung cấp cho sender với địa chỉ của người sử dụng, sử dụng các địa chỉ đó
bản tin nhắn nhanh có thể gửi trực tiếp tới người nhận mà không cần bất cứ sự
can thiệp nào.
1.4. Dịch vụ IM so sánh với các hệ thống nhắn tin thông dụng.
Dịch vụ thoại và email ngày nay đã trở thành những dịch vụ phổ biến nhất.
Bảng 1.1 chỉ ra một vài đặc tính liên quan tới các tính năng của dịch vụ IM so
sánh với các tính năng liên quan của dịch vụ thoại và email. IM có thể xem là
một cách kết hợp các tính năng của các dịch vụ thoại và email. Giống như
dịch vụ thoại , IM cung cấp phương tiện giao tiếp thời gian thực nhưng về giá
cả thì chỉ có thẻ so sánh với dịch vụ email. Tất nhiên, dịch vụ IM khơng phải
dịch vụ miễn phí, việc triển khai các giải pháp IM là một phiên bản yêu cầu
sự đầu tư cần chú ý. Tuy nhiên, sau việc triển khai này, chi phí cho việc sử
dụng ít hơn rất nhiều so với dịch vụ thoại, đặc biệt là đàm thoại quốc tế. Khi
dịch vụ này được đưa ra, những hệ thống email cung cấp giải pháp phức tạp
nhất. Thông tin trạng thái là một trong những lợi nhuận lớn nhất cung cấp
cho người sử dụng. Các kết qủa khảo sát chỉ ra rằng 40 đến 60 % các cuộc gọi

thương mại liên quan tới người sử dụng bị thất bị do phía nhận cuộc gọi bận
hoặc khơng tìm thấy trên mạng. Thơng tin trạng thái điển hình đã loại bỏ hiện
tượng này đối với dịch vụ IM, sử dụng tính năng này, người sử dụng luôn
luôn lần theo được dấu vết của bạn bè và không bỏ lỡ bất cứ cơ hội giao tiếp
quan trọng nào.


17

Hệ thống

Tính thời

nhắn tin

gian thực

Dịch

vụ Có

Giá cả Tính tương tác (Presence)

Cao

thoại
Email

Khả năng lưu trữ


Tùy thuộc vào cuộc gọi có Khơng
thiết lập được hay khơng

Khơng

Thấp

Khơng, người gửi mail sẽ Có
khơng biết được người
nhận mail có sẵn sàng
nhận mail ngay khơng

Instant
Messaging



Thấp

Có, Trạng thái của người Phụ thuộc vào máy đầu
nhận luôn được hiển thị cuối của khách hàng sử
trên hệ thống mọi lúc

dụng dịch vụ IM. Thông
thường được lưu trữ theo
những cách khác nhau.

Bảng 1.1 So sánh những hệ thống nhắn tin thơng dụng.
Bảng 1.2 chỉ ra tác động của các hình thức truyền thông sử dụng những hệ
thống nhắn tin khác nhau tới hoạt động của người sử dụng. Dịch vụ thoại

thường làm ảnh hưởng, gián đoạn tới hoạt động của người bị gọi (callee),
ngược lai, với dịch vụ email, với email thường không cập nhật được thông tin
do lý do người nhận check và kiểm tra không kịp thời. Dịch vụ tin nhắn
nhanh IM gần giống dịch vụ thoại ở khía cạnh ứng dụng này, tuy nhiên lại
tránh được sự ảnh hưởng gây khó chịu, làm gián đoạn hoạt động của người bị
gọi. Dịch vụ IM sẽ bị giảm hiệu suất sử dụng nếu như không được triển khai
một cách thận trọng trong cùng một tổ chức duy nhất. Những chuyện tầm
phào cũng như những ứng dụng gây ngắt quá trình trao đổi thơng tin là một
vài khía cạnh gây giảm hiệu suất, và tác dụng của dịch vụ.


18

Những so sánh trong bảng 1.1 và 1.2 cho thấy rằng dịch vụ tin nhắn thời gian
thực IM có cả mặt mạnh và mặt yếu so sánh với những hệ thống thông tin
hiện tại khác. Thực sự cũng đã tồn tại một vị trí thích hợp trong những ứng
dụng cụ thể hơn những hệ thống hiện tại. Tuy nhiên, IM sẽ không loại bỏ
được bất cứ hệ thống đang tồn tại nào. Khách hang sẽ là người lựa chọn sử
dụng hệ thống nào, dựa trên nhu cầu giao tiếp của họ.
Hệ thống nhắn tin
Dịch vụ thoại

Phía người gọi

Phía người bị gọi

Nhìn chung khơng ảnh hưởng tới Thường làm gián đoạn hoạt động
giao tiếp hay hoạt động. Nếu như của người bị gọi. Họ có thể bị lỡ
phía bị gọi nhấc máy, đàm thoại trực công việc đang thực hiện để trả lời
tiếp sẽ diễn ra


cuộc gọi.

Giảm tính chủ động của người gọi, Ảnh hưởng nhẹ, hầu như khơng

Email

vì khơng kiểm sốt được thời điểm đáng kể, người nhận có thể tùy
nào sẽ nhận được câu trả lời

chọn thời điểm trả lời.

Instant

Chính thức khơng ảnh hưởng tới Giảm hoặc làm gián đoạn hoạt

Messaging

tính chủ động của người gọi. Dịch động đang diễn ra của người nhận
vụ hiển thị thông tin trạng thái tin khi có tin mới đến. Tuy nhiên,
(presence) cho phép người gọi lựa họ hồn tồn có thể điều khiển
chọn những đối tác đang sẵn sàng việc hiển thị của tin nhắn cũng
(available) để giao tiếp

chính nhờ dịch vụ presence.

Bảng 1.2 . So sánh Hiệu quả và tác động của các hệ thống nhắn tin.
IM rất thuận lợi cho những cuộc đàm thoại yêu cầu thời gian thực, email tiện
lợi cho những mục đích khơng cần phản hồi nhanh và thoại là dịch vụ được
ưa chuộng hơn cả trong kinh doanh, giúp giảm thiểu nguy cơ hiểu sai/hiểu

nhầm trong diễn đạt.


19

1.5. Những hệ thống IM bản quyền
Thị trường dịch vụ IM hiện nay được tham gia bởi 3 công ty lớn, AOL,
Yahoo và Microsoft. Những công ty này đều đề nghị giải pháp độc quyền
riêng dựa trên giao thức riêng, không thể giao tiếp liên dịch vụ. Đứng trên
quan điểm của IM, khơng có sự khác biệt căn bản nào giữa các giải pháp của
các cơng ty. Thay vào đó, những giải pháp luôn cố hấp dẫn khách hang bằng
cách khơng kết hợp những tính năng khơng tức thời của tin nhắn, ví dụ như
bản tin thời tiết, hay trị chơi online. Phần cịn lại của mục này sẽ mơ tả một
cách vắn tắt những hệ thống này.
Bảng 1.3 mô tả số lượng thuê bao hoạt động trên mỗi hệ thống IM. Số lượng
này được đưa ra bởi tập đoàn Radicati vào tháng 10 năm 2003.
Hệ thống nhắn tin

Số thuê bao

AIM

100 triệu

ICQ

68 triệu

MSN


66 triệu

Yahoo

36 triệu

Bảng 1.3. Thị phần thuê bao của các hệ thống IM bản quyền.
1.5.1. ICQ
ICQ (viết tắt của I Seek You), được thành lập năm 1996 bởi một công ty nhỏ
của Israeli gọi là Mirabilis, được xem là ông tổ của các hệ thống instant
messaging. ICQ đã giới thiệu những khái niệm như danh sách bạn bè (buddy
lists), hiển thị thông tin trạng thái (presence subscription) và danh sách bị
chặn (block list), những khái niệm đã góp phần hình thành nên khái niệm cơ


20

bản của hệ thống nhắn tin nhanh ngày nay. Cùng với sự phát triển không
ngừng của Internet theo thời gian, ICQ cũng đã nhanh chóng đạt được số
lượng người sử dụng khá lớn. Khi Mirabillis được mua với giá 287USD bởi
tập đoàn AOL của Mỹ năm 1998, ICQ đã đạt được con số 12 triệu người sử
dụng. Hiện nay ICQ đã có 180 triệu người đăng ký sử dụng, với xấp xỉ 68
triệu thuê bao đang hoạt động. PHần lớn người sử dụng ICQ nằm trong khu
vực châu Âu và châu Á, trong khi số lượng ở Mỹ thì lại tương đối nhỏ.
1.5.2. AOL Instant Messenger
Trong những năm đầu của thập niên 1990, tập đồn America Online (AOL)
đã có con số thuê bao đáng kể cho những dịch vụ qua mạng, bao gồm cả dịch
vụ thông tin thông qua bảng điện tử. Tháng 5 /1997, AOL đã cho ra đời phiên
bản nhắn tin tức thời (AIM- AOL Instant Messenger) để cung cấp cho khách
hàng của mình một phương tiện giao tiếp với thế giới bên ngồi. AIM nhanh

chóng được sử dụng rộng rãi tại Mỹ, quê hương của tập đoàn AOL và đồng
thời cũng tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt với ICQ. Sực cạnh tranh này
nhanh chóng đến hồi kết thúc vào năm 1998, khi AOL mua lại công ty cung
cấp dịch vụ ICQ, và chiếm lĩnh 90% thị trường. Con số người sử dụng không
giảm từ thời gian này, nhưng sự xuất hiện của những đối thủ cạnh tranh trong
lĩnh vực này thì giảm hẳn trên thị phần. HIện tại , AIM vẫn chiếm khoảng 100
triệu khách hang.
1.5.3. Yahoo Messenger
Yahoo tham gia vào cuộc chay đua các dịch vụ instant messenger bắt đầu từ
tháng 6 năm 1999 với phiên bản Yahoo Messenger. Bắt đầu với bàn tay trắng,
khơng có nền tảng khách hang, nhưng khá nổi tiếng với nhiều người sử dụng
trên Internet. Yahoo hiện nay có số lượng người sử dụng đạt tới khoảng 36
triệu.


×