Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.48 KB, 18 trang )

HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO
CÁO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI TRONG KTQT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY DỆT MAY 29/3
1. Ưu điểm
Công ty bước đầu triển khai công tác kế toán quản trị chi phí với hai
chức năng chính là lập dự toán và kiểm soát chi phí thông qua lập các báo cáo
bộ phận. Nội dung công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty thông qua lập
dự toán, lập các báo cáo bộ phận đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhà
quản trị trong việc kiểm soát, xem xét đánh giá chi phí và xác định trách
nhiệm của các bộ phận có liên quan. Đặc biệt thông qua công tác lập dự toán
giá thành đã giúp cho nhà quản trị nhanh chóng đưa ra các quyết định về giá
bán sản phẩm giúp cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, cũng là căn cứ để
kiểm soát các chi phí thực tế phát sinh tại bộ phận sản xuất.
Báo cáo bộ phận tại Công ty Dệt may 29/3 đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu kiểm soát chi phí về định mức nguyên liệu, cung cấp thông tin cho
việc tính lương cho người lao động. Tuy nhiên việc hình thành còn mang tính
tự phát và bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn trên cơ sở kế thừa các phương pháp
lập kế hoạch của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dẫn đến việc ứng dụng kế
toán quản trị chi phí trong công tác lập dự toán và lập báo cáo kiểm soát bộ
phận không khỏi những hạn chế nhất định trong điều kiện công ty thực hiện
các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh.
2. Nhược điểm
* Dự toán chi phí: Phương pháp lập kế hoạch giá thành tại công ty sử
dụng là phương pháp tính giá toàn bộ chi phí đơn vị sản phẩm dự kiến bao
gồm toàn bộ các chi phí nguyên liệu, nhân công và các chi phí sản xuất chung
khác được phân bổ theo mức sản lượng dự kiến sản xuất cả năm. Tuy nhiên
trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi khi đó các định phí sản xuất
chung tính cho đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi khi đó chi phí đơn vị dự kiến sẽ
không chính xác, điều này ảnh hưởng đến các quyết định về giá bán sản phẩm
không sát với chi phí thực tế và thiếu tính cạnh tranh.


Thực chất kế hoạch giá thành tại công ty là kế hoạch tĩnh trong khi dệt
may là một ngành cạnh tranh cả về thị trường nguyên liệu và thị trường sản
phẩm, giá nguyên liệu biến động lên xuống thất thường do tính mùa vụ và
điều kiện thời tiết khí hậu. Đồng thời do cạnh tranh nên sản lượng sản xuất
trong năm cũng có sự thay đổi. Tất cả những nhân tố này làm kế hoạch giá
thành tính vào thời điểm đầy kỳ là không phù hợp bởi vì nó thiếu tính chủ
động linh hoạt trong việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm
kinh doanh.
* Các báo cáo kiểm soát chi phí bộ phận:
Các báo cáo bộ phận hiện tại của công ty chưa thực hiện việc kiểm soát
một cách toàn diện, mặt khác công ty cũng chưa tiến hành lập bảng kê phân
tích chi phí để có thể đánh giá chi phí phát sinh theo từng nhân tố ảnh hưởng
một cách chính xác hơn từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng hay
giảm phục vụ yêu cầu kiểm soát của cấp quản trị.
Còn đối với báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận cung cấp thông tin về
lãi lỗ của từng mặt hàng kinh doanh chưa đảm bảo tính chính xác do sự san
bằng các chi phí sản xuất chung khi chọn tiêu thức phân bổ đồng nhất cho tất
cả các chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến. Mặt khác báo cáo cũng
chưa mở ra được những tình huống, nếu với mức chi phí hiện hành, thì việc
thay đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm do công ty nhận thêm những hợp đồng, gia
công thêm hay cắt giảm việc sản xuất những mặt hàng có mức lỗ cao thì hiệu
quả kinh doanh sẽ thay đổi như thế nào, liệu có mang lại thêm cho công ty
những lợi ích từ chính những quyết định đó không. Nói cách khác báo cáo
hiệu quả kinh doanh của công ty hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu dự báo
của các nhà quản trị.
Xuất phát từ những lý do trên đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là một việc làm cần thiết và có
ý nghĩa thực tiễn.
II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ VÀ
BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/

Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác lập dự toán chi phí và báo
cáo bộ phận tại Công ty dệt may 29/3, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện như sau:
- Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí.
- Hoàn thiện công tác lập báo cáo bộ phận phục vụ yêu cầu quản trị.
1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí
Như đã phân tích ở phần thực trạng mặt hạn chế cơ bản của các dự toán
chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là nó chưa đảm bảo tính linh hoạt, chủ đọng
cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định ở những tình huống và quy
mô hoạt động khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán linh hoạt trong
những điều kiện có quy mô hoạt động khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải
thực hiện việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
+ Thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử:
Chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý công ty, lương
bộ phận quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện, nước,
điện thoại, fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí
thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...
Căn cứ vào tài liệu chi tiết của KTTC, chi phí được phân loại theo cách
ứng xử chi phí theo bảng sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ
Số
hiệu
TK
Loại chi phí
Biế
n
phí
Địn
h

phí
Chi
phí
hỗn
hợp
6211
6212
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
x
x
622
6271
6279
6274
6273
6277
6277
6277
6278
6411
6412
6413
6414
6415
6416
6417
6421
6422
6423

6424
6425
6427
6428
6428
6428
6428
Lương công nhân và các khoản trích theo
lương
Lương quản lý và các khoản trích theo lương
Bồi dưỡng độc hại
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dụng cụ
Điện
Nước
Sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên
Các chi phí bằng tiền khác (PCCC...)
Lương nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dung cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí vận chuyển, bốc vác, xuất khan
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí lãi vay
Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội nghị
Công tác phí
Quảng cáo, y tế, đào tạo
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi), vật liệu phụ (nút, chỉ,
khuy...) bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc vác... là những chi phí biến
đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ
quản lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện
thoại, sửa chữa, lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như
vậy đối với chi phí hỗn hợp phải dùng một trong các phương pháp như
phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất hoặc dùng
hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.
Theo tài liệu thống kê 6 tháng cuối năm 2003 tại Công ty Dệt may 29/3
có hai loại chi phí hỗn hợp cần phải tách ra đó là chi phí điện, chi phí nước ở
phân xưởng sản xuất. Cụ thể các chi phí hỗn hợp được thống kê như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HỖN HỢP
Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003
ĐVT: 1000đ
Tháng
Sản lượng sản
xuất (kg) (X)
Tổng chi phí
điện (Y)
Tổng chi phí
nước
7
8
53584,6
99069,36
65049,58
76107,76
33905,65

32936,11
9
10
11
12
Tổng
129218,89
151820,02
93917,69
97347,24
624957,8
109604,35
155938,87
123303,34
116724,48
646728,38
25970,79
39118,34
4160,66
36910,32
173000,74
Em xin dùng phương pháp cực đại cực tiểu để tách biến phí và định phí
trong từng loại chi phí kết quả như sau:
Chi phí
Biến phí đơn vị
(1000đ)
Định phí tính cho 1
tháng (1000đ)
Điện
Nước

0,925
0,053
15505,35
31065,67
Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Dệt may 29/3 theo cách ứng
xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng dệt
may giúp cho nhà quản trị có các quyết định kịp thời trong các tình huống quy
mô sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức
độ đặt hàng khác nhau.
+ Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy
mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở
các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán
sản phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn
có lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ.
Đồng thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính xác hơn là một kế hoạch tĩnh. Một kế hoạch tĩnh chỉ được lập ở một
mức độ hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh vì vậy sự so
sánh sẽ thiếu chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.
Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công việc
sau:
+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
+ Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù hợp theo
mô hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)
Biến phí đơn vị kế hoạch =
Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:
Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn vị
kế hoạch
Đối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh doanh do
mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định
phí chưa thay đổi.

Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh
giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa thực tiễn hơn do chi phí thực tế và
kế hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động tương đương.
Cụ thể phương pháp lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty Dệt may
29/3 được thực hiện như sau:
- Đối với biến phí nguyên liệu chính căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào.
- Đối với biến phí tiền lương căn cứ đơn giá lương do bộ phận tổ chức
hành chính xây dựng theo kế hoạch hàng năm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định (19%/ tiền lương)
- Đối với biến phí sản xuất chung như: biến phí điện, nước, vận chuyển
bốc vác, tiền thuê ngoài gia công... căn cứ vào tài liệu thống kê năm trước và
kết quả tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp cực đại - cực tiểu.
- Đối với chi phí cố định bao gồm hai bộ phận:
+ Một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp được tách theo phương pháp
cựcđại - cực tiểu như điện, nước, xác định được một phần định phí nằm trong
tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế hoạch.
+ Một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm
để xác định như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương quản lý, chi phí vật liệu, đồ
dùng văn phòng, dự phòng, chi phí lãi vay, chi phí bảo dưỡng sửa chữa
thường xuyên. Trên cơ sở mức dự toán phân bổ cho 12 tháng xác định được
dự toán chi phí ước tính cho 1 tháng.
Từ kết quả tách chi phí hỗn hợp và bảng tổng hợp chi phí tháng
01/2004 của Công ty Dệt may 29/3 ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng
xử chi phí như sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ
Tháng 1/2004 (ĐVT: 1000đ)
T
T
Diễn giải Chi phí Biến phí Định phí

I
1
2
I
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I
I
I
1
2
3
4
I
V
Lương,
BHXH,BHYT,KPCĐ
Lương
BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi phí sản xuất chung
Khấu hao cơ bản
Điện

Nước
Sửa chữa bảo dưỡng
Công cụ dụng cụ
Vật tư sản xuất
Thuê ngoài gia công
Ca 3 + độc hại
Chi phí khác
Chi phí tiêu thụ
Vận chuyển, bốc vác
Vật liệu, bao bì
Phí kiểm hoá
Chi phí khác
Chi phí quản lý
Vật liệu quản lý
Điện thoại, fax, internet
Dự phòng
517037,15
434485
82552,15
685407,82
299450
161924,48
48210,32
3118,8
37685,5
50445
8530,37
37685,5
38357,85
47775,67

23168,39
15569,54
3209,2
5828,54
240833,13
3549,8
13430,05
15600
24558,44
427158,7
5
358956,93
68201,816
172094,1
5
146419,13
17144,65
8330,37
41947,13
23168,39
15569,54
3209,2
4435,25
89878,40
75528,07
14350,33
513313,6
7
299450
15505,35

31064,67
3118,8
37685,5
50445
37685,5
38357,85
5828,54
5828,54
236397,8
8
3549,8
13430,05
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phí tiếp tân, khánh tiết...
Công tác phí
Đồ dùng văn phòng
Lãi vay ngân hàng
Phí chuyển tiền
Chi phí khác
Tổng
5889,56
7082

82119
4435,25
81169,03
4435,25
15600
27558,44
5889,56
7082
82119
81169,03
843418,4
9
Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, xác định được mức biến
phí đơn vị của các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Cụ thể theo tài liệu tháng 1/2004 ta có sản lượng sản xuất khăn
bông trong tháng là 65518kg thành phẩm các loại. Do đó mức biến phí đơn vị
như sau:
+ Biến phí sản xuất chung :
65518
15,172094
= 2,63 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí tiêu thụ :
65518
13,41947
= 0,64 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí quản lý :
65518
25,4435
= 0,068 ngàn đồng/1kg khăn
bông

Tổng định phí là: 845418,49 ngàn đồng.
BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC MẶT HÀNG
Tháng 1/2004
ĐVT: đồng
T
T
Mặt hàng
Sản
lượng
(kg)
Biến phí nguyên liệu Biến phí tiền lương B
iến phí
sản xuất
chung
Cộng
biến
phí
sản
Định
mức
Đơn
giá
Thành
tiền
Đơn
giá
BHXH,BH
YT, KPCĐ
Cộng
1

2
3
4
5
K28x2812
J38,5x74,5
K65x130/13
K70x145/1
K70x150/1
48557
3324
500
12375
762
1,23
1,19
1,04
1,09
1,08
27127,
2
30873,
3
36600
36359,
5
27776,
3
33256
36914

38072
39567
30129
7970
7203
8626
6344
5842
1514
1368
1639
1205
1111
9484
8571
10265
7549
6952
2630
2630
2630
2630
2630
45370
48115
50967
49746
39711

×