Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.59 KB, 124 trang )

VŨ LAI TOÀN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
2004 – 2006
Hà nội
2006

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH NHẰM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

VŨ LAI TOÀN

HÀ NỘI 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH NHẰM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:



VŨ LAI TỒN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGƠ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI 2006


MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt………………………………

i

Danh mục các bảng…………………………………………………..

ii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị………………………………………..

iii

MỞ ĐẦU…………………………………………………………….

1

Chương 1 - Tổng quan về cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ phát
triển DNNVV…………………………………………………………


4

1.1 DNNVV trong nền kinh tế……………………………………….

4

1.1.1 Khái niệm DNNVV…………………….………………….

4

1.1.2 Phân loại DNNVV……………………….………………..

7

1.1.3 Đặc điểm cơ bản của DNNVV……………………………

9

1.1.4 DNNVV trong mối quan hệ với DN lớn……………………

12

1.1.5 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế……………………..

13

1.1.6 DNNVV trong kế hoạch phát triển quốc gia………………

18


1.1.7 Quan điểm phát triển DNNVV……………………………

20

1.2 Cơ chế và chính sách, sự cần thiết hỗ trợ phát triển của DNNVV..

22

1.2.1 Khái niệm, thành phần cơ chế và chính sách

22

1.2.2 Mục tiêu của cơ chế và chính sách hỗ trợ DNNVV………..

24

1.2.3 Sự cần thiết phải hỗ trợ DNVVN.…………… …………….

25

1.3 Cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV…

28

1.3.1 Khái niệm cơ chế và chính sách tài chính………………….

28

1.3.2 Nội dung của cơ chế và chính sách tài chính………………


29

1.3.3 Vai trị của cơ chế và chính sách tài chính đối với DNNVV.

30


Chương 2 - Thực trạng cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ
DNNVV tại Việt nam và kinh nghiệm quốc tế………………………

36

2.1 Thực trạng phát triển DNNVV tại Việt nam…………………….

36

2.1.1 Thực trạng về quy mô và số lượng…………………………

36

2.1.2 Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh………..

40

2.1.3 Thực trạng tiếp cận công nghệ cao của các DN Việt nam …

41

2.1.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh…………………………….


43

2.1.5 Thực trạng tài chính của DNNVV ………………………..

44

2.1.6 Vai trị DNNVV đối với nền kinh tế - xã hội………………

45

2.1.7 Những khó khăn thực tế của DNNVV……………………..

47

2.2 Thực trạng cơ chế và chính sách tài chính………………………..

48

2.2.1 Thực trạng cơ chế và chính sách thuế……………………….

48

2.2.2 Thực trạng cơ chế và chính sách tạo lập, huy động vốn cho
DNNVV...........................................................................................

55

2.3 Kinh nghiệm quốc tế sử dụng cơ chế và chính sách tài chính hỗ
trợ DNNVV...........................................................................................


70

2.3.1 Cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV………….

70

2.3.2 Bài học kinh nghiệm từ một số nước………………………

74

Chương 3 - Hoàn thiện cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ trợ
phát triển DNNVV Việt nam…………………………………………

78

3.1 Tư tưởng và quan điểm chủ đạo hồn thiện cơ chế và chính sách
tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt nam ……………………

78

3.1.1 Định hướng phát triển DNNVV tại Việt nam……………..

78

3.1.2 Tư tưởng và quan điểm chủ đạo hồn thiện cơ chế và chính
sách tài chính………………………………………………

81

3.2 Các văn bản chính liên quan đến thuế và huy động vốn cho

DNNVV và một số kiến nghị…………………………………….

82


3.2.1 Các văn bản chính liên quan đến thuế và huy động vốn cho
DNNVV…………………………………………………
3.2.2 Một số kiến nghị cần thiết nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV..

82
84

3.3 Hoàn thiện cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ trợ phát triển
DNNVV……………………………………………………………

85

3.3.1 Hồn thiện cơ chế và chính sách thuế………………………

86

3.3.2 Hồn thiện cơ chế và chính sách tạo lập và huy động vốn
cho DNNVV……………………………………………….
3.4 Một số giải pháp khác…………………………………………

91
103

3.4.1 Phát triển khu vực tài chính vi mơ……………………….


103

3.4.2 Phát triển thị trường chứng khoán……………………….

104

3.5 Một số điều kiện thực hiện giải pháp…………………………..

105

3.5.1 Duy trì ổn định kinh tế xã hội………………………………

105

3.5.2 Kết hợp đồng bộ các giải pháp tài chính với cơng cụ quản
lý vĩ mô…………………………………………………..

106

3.5.3 Các điều kiện khác……………………………………….

106

Kết luận………………………………………………………………

108

Tài liệu tham khảo……………………………………………………

112



i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP

Công ty cổ phần

CTHD

Cơng ty hợp danh

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐKM

Đăng ký mới

GTGT

Giá trị gia tăng

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NN

Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

QBLTD

Quỹ bảo lãnh tín dụng

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

VĐTNN

Vốn đầu tư nước ngoài


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
1. Bảng 1.1: Các định nghĩa về DNNVV ở một vài nước Châu Á…..

6

2. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả DN năm 2002………

41

3. Bảng 2.2: Những yếu tố cản trở chính đổi mới công nghệ của DN..

42


4. Bảng 2.3: Thứ hạng cạnh tranh DN của các nước trong khu vực…

43

5. Bảng 2.4: Nguồn vốn đầu tư phát triển của DN năm 2002………..

44

6. Bảng 2.5: Đánh giá vai trò của DNNVV tại Việt nam……………

46

7. Bảng 2.6: Nhu cầu tín dụng và khả năng tiếp cận các nguồn tài
chính của DNNVV………………………………………………..

60

8. Bảng 2.7: Đặc điểm của quỹ bảo lãnh được lựa chọn……………..

73

9. Bảng 3.1: Minh hoạ về chấm điểm tín dụng áp dụng cho

93

DNNVV…...
10. Bảng 3.2: Phương pháp thơng thường và phương pháp chấm điểm
tín dụng…………………………………………………………….


94

11. Bảng 3.3 Tỷ lệ các tổ chức tài chính vi mơ trên thế giói………….

104


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
1. Hình 2.1: Số lượng DN ĐKM từ năm 2000 đến 2005……………

36

2. Hình 2.2: VĐK bình quân của 1 Doanh nghiệp từ năm 2000 đến
2005……………………………………………………………….

37

3. Hình 2.3: Số DN hoạt động theo quy mơ vốn (01/01/2005)……..

38

4. Hình 2.4: Vốn bình quân 1 DN qua các năm……………………..

38

5. Hình 2.5: Số DN hoạt động theo quy mơ lao động (01/01/2005)..


39

6. Hình 2.6: Lao động bình qn 1 DN qua các năm……………….

40

7. Hình 2.7: Doanh thu thuần của DN theo loại hình……………….

40

8. Hình 2.8: Phương thức tiến hành đổi mới cơng nghệ của DN…….

41

9. Hình 2.9: Đóng góp vào GDP của Việt nam……………………

45

10. Hình 2.10: Số lao động làm việc tại DN qua các năm…………...

46

11. Hình 2.11: Sơ DN gặp khó khăn chia theo loại khó khăn……….

47

12. Hình 2.12: Lý do khiến đơn vay bị từ chối……………………….

58


13. Hình 3.1: Giá trị so sánh giữa dữ liệu cá nhân và dữ liệu DN
trong mối quan hệ với quy mơ cơng ty…………………………..

95

14. Hình 3.2: Vai trị của văn phịng tín dụng tư nhân đối với DN
nhỏ………………………………………………………………..

98


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội. Đạt được những thành tựu đó là do sự cố
gắng, nỗ lực kiên trì của tồn Đảng, tồn dân xây dựng phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng lần thứ IX
khẳng định: “Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quanh trọng của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó
kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo, kinh tế NN cùng kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân ”.
Ngày nay xu thế hội nhập kinh tế tồn cầu, trong đó Việt Nam khơng
thể đứng ngoài. Nước ta đã ký kết nhiều Hiệp định hợp tác đa phương và song
phương với các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, theo
kế hoạch, sắp tới nước ta sẽ gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Thực hiện các cam kết WTO và các hiệp định hiệp định song phương và đa

phương sẽ dẫn đến việc xuất hiện nhanh chóng các cơ hội mở rộng thị trường
xuất khẩu cũng như các thách thức trong cạnh tranh quốc tế đối với sự phát
triển của cộng đồng DN Việt Nam, đặc biệt là DNNVV.
Sự phát triển ổn định, bền vững của các DN nói chung, DNNVV nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng kinh tế - ổn định xã hội của
quốc gia. Một trong những khó khăn lớn nhất mà đa số các DNNVV nước ta


2

thường gặp phải là khó khăn về tài chính. Khó khăn về tài chính sẽ ngăn cản
DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, giảm khả năng
cạnh tranh của DNNVV trên thị trường trong nước và quốc tế...
Để thúc đẩy khu vực DNNVV phát triển mạnh mẽ, Chính phủ cần thiết
phải đổi mới cơ chế và chính sách nhằm giải quyết hàng loạt những bất cập
mà khu vực DN này gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay thì việc hồn thiện cơ chế và chính sách tài
chính nhằm hỗ trợ DNNVV phát triển là hoàn toàn cần thiết. Nhằm góp phần
giải quyết những khó khăn mà DNNVV gặp phải, đặc biệt là khó khăn về tài
chính, tơi lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ
trợ phát triển nhỏ và vừa Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và vai trò của DNNVV đối với tăng
trưởng kinh tế và ổn định xã hội tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng cơ chế và chính sách tài chính đối với sự phát
triển của DNNVV và những tồn tại cần giải quyết.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp hồn thiện cơ chế và chính sách tài
chính nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu Cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ trợ phát
triển DNNVV của Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV tại
Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ trợ phát
triển DNNVV


3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Khẳng định vai trò của DNNVV đối với tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội ở nước ta
- Đưa ra thực trạng phát triển DNNVV tại Việt Nam qua một số năm
- Đánh giá ảnh hưởng cơ chế chính sách tài chính đối với sự phát
triển của DNNVV
- Đưa ra giải pháp hồn thiện cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ
phát triển DNNVV
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm mục lục, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và
ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
DNNVV
Chương 2: Thực trạng cơ chế và chính sách tài chính cho DNNVV tại Việt
Nam
Chương 3: Hoàn thiện cơ chế và chính sách tài chính nhằm hỗ trợ phát triển
DNNVV



4

Chương 1
Tổng quan về cơ chế và chính sách tài chính hỗ trợ phát
triển DNNVV
1.1 DNNVV trong nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm DNNVV.
DN là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất , cung ứng sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ trên thị trường.
DN, trước hết phải là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Tuỳ theo mục
đích thành lập DN mà mỗi DN có mục đích hoạt động khác nhau, hầu hết
mục đích hoạt động của các DN đều là lợi nhuận, trừ một số ít các DN hoạt
động trong lĩnh vực cơng ích. Thơng thường, có ba điều kiện để cơng nhận là
một DN là:
- Có tư cách pháp nhân;
- Có vốn pháp định để kinh doanh;
- Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, chịu trách nhiệm độc
lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với một quốc gia, nền kinh tế do tổng thể các DN (bao gồm DN
lớn, DNNVV) tạo thành, sự phát triển của DN và việc huy động các nguồn
lực bên trong của nền kinh tế giữ một vai trò quyết định trong tăng trưởng
kinh tế, phát triển đất nước, đảm bảo tính ổn định và bền vững đặc biệt trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động có hiệu quả là điều kiện tốt để
trở thành DN lớn trong tương lai. Thực tế, đại đa số các DN lớn phát triển, đi
lên từ DNNVV. Sự tồn tại đan xen và kết hợp giữa các loại quy mô DN làm


5


cho nền kinh tế đa dạng, phong phú, linh hoạt, năng động hơn, phù hợp, thích
ứng với những biến động của thị trường, đảm bảo cho tính hiệu quả chung
cho tồn bộ nền kinh tế. Để có những giải pháp nhằm hỗ trợ khu vực hoạt
động hiệu quả, phát triển thì trước hết cần phải có một định nghĩa chính xác,
rõ ràng về DNNVV.
Tháng 5/2003, Liên minh Châu Âu đã đưa ra một định nghĩa toàn diện
về DNNVV. Theo định nghĩa này, lao động và giá trị lớn nhất về mặt giá trị
tài chính là căn cứ xác định nhóm DN, cụ thể: nhóm DN nhỏ, siêu nhỏ và vừa
có dưới 250 lao động, thu nhập hàng năm không vượt quá 50 triệu EURO,
và/hoặc tổng giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán nhỏ hơn 43 triệu EURO;
DN nhỏ có dưới 50 nhân cơng, doanh thu hàng năm và/hoặc giá trị tài sản
trên bảng cân đối kế toán khơng vượt q 10 triệu EURO; DN siêu nhỏ có
dưới 10 nhân công, doanh thu hàng năm và/ hoặc giá trị tài sản trên bảng cân
đối kế tốn khơng vượt quá 2 triệu EURO.
Định nghĩa chính thức về

của Việt Nam

theo Nghị định số

90/2001/ND-CP (23/11/2001) như sau: Quy định DNNVV là “những đơn vị
sản xuất, kinh doanh đăng ký theo luật hiện hành, với mức vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng và/hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng quá 300
người”. Đồng thời Nghị định cũng nêu rõ “căn cứ vào tình hình kinh tế - xã
hội cụ thể của các ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu
vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.
Hiện nay trên thế giới khơng có định nghĩa chung về DNNVV. Hầu hết
tất cả các nước đều đưa ra những định nghĩa riêng về DNNVV dựa trên tình
hình kinh tế xã hội của nước mình. Bảng 1.1 dưới đây sẽ đưa ra định nghĩa về

tại một số nước trên thế giới.


6

Bảng 1.1: Các định nghĩa về DNNVV ở một vài nước Châu á.
Stt Quốc gia

Định nghĩa về DNNVV

Thước đo

1

Không quá 100 lao động

Lao động

Indonesia

Không quá 300 lao động hoặc giá trị tài sản là 10 triệu yên;
2

Nhật

Bán buôn - không quá 50 lao động, 30 triệu yên giá trị tài sản;

Lao động và tài sản

Bán lẻ – không quá 50 lao động, 10 triệu yên giá trị tài sản.

Hàn Quốc

Chế tạo – không quá 300 lao động; Dịch vụ – không quá 30 lao động

Lao động

4

Malaysia

Biến động, doanh thu không quá 25 triệu ringgit và 150 lao động

Cổ đông, quỹ và lao động

5

Trung Quốc Thay đổi theo ngành không quá 100 lao động

6

Phillipin

7

Singapore

Không quá 200 lao động, 40 triệu Peso
Chế tạo – tài sản cố định không quá 12 triệu đôla Singapore
DN dịch vụ không quá 100 nhân công


Lao động
Tài sản và lao động
Tài sản và lao động

Chế tạo – vốn không quá 40 triệu đài tệ, tổng tài sản không quá 120 triệu đài
8

Đài Loan

tệ. Trong kinh doanh vận tải và các dịch vụ khác, doanh thu không quá 40 Vốn, tài sản và doanh số
triệu đài tệ.

9

Thái Lan

Nguồn: [14,53]

Không quá 200 lao động đối với ngành càn nhiều lao động
Khơng q 100 triệu Bạt đối với ngành địi hỏi nhiều vốn

Lao động và vốn

6

3


7


1.1.2 Phân loại DNNVV.
Có nhiều loại hình DN cùng tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ DN phát triển, người ta thường
dựa theo những tiêu thức khác nhau khi phân loại DN.
Phân loại DN theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản của DN, người ta chia thành các loại
hình DN sau:
- DN sở hữu tồn dân (sở hữu NN) về tư liệu sản xuất;
- DN sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất;
- DN sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất;
- DN liên doanh (nhiều chủ sở hữu);
Theo số người sở hữu có:
- DN một chủ sở hữu;
- DN có nhiều chủ sở hữu
Phân loại DN theo trách nhiệm pháp lý:
Căn cứ theo trách nhiệm pháp lý, người ta chia thành các loại hình DN
sau:
- DN có trách nhiệm pháp lý vơ hạn: DN Tư nhân (Cá nhân chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN),
DN chung vốn…
- DN có trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Công ty TNHH, công ty cổ
phần (mỗi thành viên chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty)
- DN có trách nhiệm pháp lý hỗn hợp: Cơng ty hợp danh (thành viên
hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp vào cơng ty)


8


Phân loại DN theo lĩnh vực hoạt động
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, người ta chia DN thành các loại hình
DN sau:
- DN sản xuất những sản phẩm cơng nghiệp;
- DN vận tải;
- DN thương mại;
- DN xây dựng;
- DN kinh doanh dịch vụ;
- DN hỗn hợp: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ;
Phân loại DN theo quy mô
Căn cứ vào quy mô DN (chủ yếu dựa vào vốn và lao động), người ta
chia thành 3 loại hình DN như:
- DN lớn;
- DN vừa;
- DN nhỏ.
DN lớn thường có số lượng ít và là các DN có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Một số DN lớn ở Việt Nam như: Tổng công ty Than Việt Nam;
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng; Tổng cơng ty Thép; Tổng công ty điện
lực Việt Nam…
Việc quy định tiêu thức thế nào là DNNVV, thế nào là DN lớn tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước trong giai đoạn khác nhau.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, tiêu chí thường được
dùng để xác định DNNVV bao gồm ba yếu tố: Vốn, lao động và doanh thu.
Việc sử dụng một, hai, hay cả ba yếu tố cịn phụ thuộc vào tình hình phát
triển, điều kiện và biện pháp hỗ trợ phát triển DN của từng nước cụ thể


9


1.1.3 Đặc điểm cơ bản của DNNVV.
Về cơ bản khu vực DNNVV có một số điểm mạnh sau đây:
- Khả năng thoả mãn nhu cầu có giới hạn của thị trường thị trường:
DNNVV có thể sẵn sàng phục vụ những khu vực thị trường với mức
tiêu thụ thấp, cách trở về địa lý, bù đắp những khoảng trống của thị trường;
- Dễ dàng khởi động, năng động, nhạy bén nhanh chóng thích ứng với
những thay đổi của thị trường:
DNNVV có thể tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh với một số
vốn ít ỏi, một mặt bằng nhỏ hẹp. Họ có thể sử dụng nguồn vốn tự có, hoặc
vay bạn bè, người thân. Do quy mô nhỏ, tổ chức quản lý gọn nhẹ hơn DN lớn
nên tính linh hoạt, mềm dẻo cao hơn, dễ dàng thay đổi thích ứng với những
biến động của thị trường;
- Dễ dàng áp dụng, đổi mới thiết bị công nghệ:
Do vốn đầu tư vào tài sản cố định không lớn, thường đầu tư vào những
máy móc, thiết bị cơng nghệ có giá trị thấp nên dễ dàng thay đổi thiết bị hơn
các DN lớn;
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản lí DN:
Do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nên việc điều hành của các khâu trung gian
đơn giản hơn các DNNVV lớn, và chi phí quản lí DN đỡ tốn kém hơn.
DNNVV nhanh chóng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Dễ phát huy bản chất hợp tác:
Các DNNVV đơn giản hơn trong việc tự hoàn thiện bản thân và tiến
hành hợp tác với nhau sản xuất một hoặc một vài cơng đoạn trong q trình
sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh;
- Thu hút nhiều lao động, lao động có trình độ thấp hoạt động hiệu
quả với chi phí thấp:


10


Do số lượng DNNVV chiếm phần lớn trong tổng số các DN tại Việt
Nam nên khu vực này thu hút rất nhiều lao động, hơn nữa cũng do quy mô
hoạt động nhỏ, trình độ khoa học cơng nghệ nhìn chung khơng cao,… nên
cũng thu hút nhiều lao động có trình độ thấp. Tỷ suất đầu tư vốn trên lao động
của DNNVV tại Việt Nam thấp hơn nhiều so với các DN lớn do đó nó cũng
rất thích hợp với nước ta, một nước có lực lượng lao động dồi dào và giá nhân
công thấp;
- Quan hệ giữa người quản lý và lao động khá chặt chẽ:
Sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và người lao động là không
lớn, bản thân họ cũng luôn sát sao với công việc nên dễ dàng giải quyết khi có
xung đột xảy ra;
- Giữ gìn và phát triển những ngành nghề truyền thống:
Những ngành nghề truyền thống thường có quy mơ nhỏ, vốn đầu tư
khơng lớn rất thích hợp, thu hút được sự chú ý đối với DNNVV, trong khi đó
các DN lớn thường không quan tâm đến;
- Phát huy tiềm lực thị trường trong nước:
Sự phát triển của DNNVV là phương thức tốt để sản xuất thay thế hàng
nhập khẩu. DNNVV lựa chọn sản xuất những mặt hàng có mức chi phí và
vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không quá phức tạp, sản phẩm phù hợp với nhu cầu
thị trường, sẽ nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường;
- Tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng:
DNNVV phát triển được ở khắp mọi nơi, có thể bù đắp được những
khoảng trống của thị trường, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng;
- Sự đình trệ, phá sản, thua lỗ của DNNVV ảnh hưởng ít hoặc không
gây nên khủng hoảng kinh tế- xã hội:


11

Do quy mô nhỏ và vừa nên sự thua lỗ, phá sản, đình trệ của DNNVV

khơng gây ảnh hưởng, hoặc gây ảnh hưởng không lớn đến sự phát triển kinh
tế đất nước, không gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó khu vực cũng có một số tồn tại và hạn chế như sau:
Thứ nhất: gặp không ít khó khăn hơn trong việc tiếp cận với các nguồn
tài chính so với những DN lớn
Đa số các DNNVV hoạt động nhờ vào nguồn vốn tự có, vay của bạn
bè, gia đình hoặc xin vay tín dụng ngắn hạn. Huy động vốn để tiến hành sản
xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với
DNNVV, thiếu vốn sẽ kìm hãm sự phát triển của khu vực DNNVV. Trên thực
tế thì các Ngân hàng cũng ngại cho DNNVV vay vốn, do thiếu tài sản thế
chấp, và theo họ khu vực này có rủi ro cao…
Thứ hai: thiếu thông tin về thị trường
Các DNNVV thường thiếu thông tin về thị trường đầu vào như: thị
trường vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ; thiếu thông tin về
thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường xuất nhập khẩu;…Do thiếu thông tin
về thị trường, dịch vụ tư vấn đào tạo về thông tin thị trường, cũng như hạn
chế về trình độ nên khơng ít các DNNVV thiếu khả năng lập kế sản xuất kinh
doanh bài bản, phương án đầu tư, chiến lược tiếp cận thị trường, đặc biệt là
những DNNVV ở các vùng sâu, xa, nơng thơn. Do đó nhiều DNNVV đã bỏ
lỡ các cơ hội phát triển kinh doanh, thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản…
Thứ ba: Trình độ khoa học cơng nghệ, trang thiết bị kỹ thuật của phần
lớn các DNNVV còn lạc hậu
Khu vực DNNVV có lao động thủ cơng chiếm đa số, do đó chất lượng
sản phẩm hàng hố dịch vụ thấp, giá cả không đáp ứng được nhu cầu thị
trường, khả năng cạnh tranh kém…Trình độ quản lý cũng như hiểu biết về
luật pháp còn hạn chế. Phần lớn các chủ DNNVV chưa qua đào tạo. Các


12


DNNVV chưa nhận thức được mức độ ảnh hưởng trực tiếp của q trình tồn
cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DN
Ngồi ra DNNVV cũng cịn một số hạn chế khác như: trốn lậu thuế;
trốn đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng ngành nghề đăng ký; hàng
giả, kém chất lượng;…
1.1.4 DNNVV trong mối quan hệ với DN lớn.
Nền kinh tế của một quốc gia do tổng thể các DN tạo thành (DNNVV
và DN lớn), do đó làm nảy sinh hàng loạt mối quan hệ như: mối quan hệ giữa
DNNVV và DN lớn; mối quan hệ giữa các DNNVV với nhau; mối quan hệ
giữa DNNVV với môi trường kinh doanh… Trong mối quan hệ giữa
DNNVV với DN lớn, có thể chia thành hai loại như sau:
Thứ nhất: Mối quan hệ cạnh tranh giữa DNNVV và DN lớn
Trong trường hợp này là cả DNNVV và DN cùng tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trên cùng một thị trường, cùng mua bán sản phẩm hàng
hố, ngun vật liệu, cùng tìm kiếm con người, cơng nghệ, thơng tin… Trong
mối quan hệ này thì hầu như là DNNVV ln ở thế bất lợi.
Nhìn chung DNNVV ln yếu thế hơn trong thị trường mà có DN lớn
tham gia, do DN lớn thường có ưu thế hơn cả về thế và lực, được nhiều người
biết đến hơn, có uy tín và tiềm lực kinh tế mạnh hơn.
Thứ hai: Mối quan hệ liên kết, hợp tác giữa DNNVV và DN lớn
Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường hàng hố khơng bó hẹp
trong phạm quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Bên cạnh những
DNNVV đảm bảo cho nền kinh tế năng động, linh hoạt với những biến đổi
của thị trường, thì cũng cần thiết phải có những DN lớn có khả năng tiến hành


13

các hoạt động phát triển ở mức độ lớn, những DN lớn có khả năng chiếm lĩnh

thị trường…
Sự hợp tác giữa DNNVV và DN lớn xuất phát từ lợi ích của cả hai bên.
Sự hợp tác này sẽ tận dụng được sức mạnh của mỗi bên mang lại hiệu quả
cho chính các DN và xã hội, DN lớn đóng vai trò là trung tâm còn DNNVV
như là những vệ tinh xung quanh .
Trong mối quan hệ hợp tác này DNNVV đảm bảo đầu vào hay đầu ra,
tạo ra sự ổn định hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự hợp tác này sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường, tiết kiệm chi phí cho DN lớn. Cả
DNNVV và các DN lớn đều có những thế mạnh riêng, do đó các quốc gia
trên thế giới đều có những chính sách gắn kết, tăng cường sự hợp tác giữa các
DN này.
Như vậy có thể nói rằng, DNNVV và DN lớn có mối quan hệ qua lại
tác động chặt chẽ với nhau trong đó DN lớn đóng vai trị trung tâm, còn các
DNNVV như là vệ tinh cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cho DN
lớn. Sự tồn tại và phát triển của các DNNVV đóng vai trị quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của các DN lớn cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. DNNVV là cơ sở ra đời của các DN lớn trong tương lai
1.1.5 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế.
- DNNVV có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là động lực
cho sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả cho nền kinh tế:
Thực tế trong những năm qua, với sự phát triển vượt bậc cả về số lượng
và chất lượng, các DNNVV đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các
mục tiêu tăng trưởng cũng như mức đóng góp của các DN này vào NSNN,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cá nhân; góp phần đáng kể trong việc huy
động các nguồn vốn đầu tư trong dân cho phát triển kinh tế - xã hội.


14

Điều 1, Nghị định 90 đã khẳng định: “phát triển DNNVV là một nhiệm

vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển
kinh tế và ổn định xã hội;
Nghị quyết Trung ương 14-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về tiếp tục cải cách cơ chế và chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân chỉ rõ: “thành
phần kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong phát triển kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đóng góp quan trọng
vào việc thực hiện thành cơng các nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh tế công nghiệp hố, hiện đại hóa và nâng cao năng lực quốc gia trong hội nhập
kinh tế quốc tế”;
- DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân và nguồn thu
NSNN:
Trong những năm qua, DNNVV đã đóng góp đáng kể vào sản lượng
quốc gia cũng như nguồn thu ngân sách cả Trung ương và địa phương. Năm
2002, theo kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp,
DNNVV tạo ra được một lượng doanh thu đáng kể tính theo bình qn cơ sở
và theo bình qn nhân công lao động. Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế,
hành chính, sự nghiệp cũng cho thấy năng suất lao động bình qn nếu tính
theo doanh thu bình quân đầu người của các DN nhỏ gấp 2 lần, của các DN
vừa gấp 3 lần so với năng suất lao động của DN lớn; So với ngân sách trung
ương, thì đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (chủ yếu là DNNVV) trong
nguồn thu của ngân sách địa phương lớn hơn nhiều. Ví dụ, ở TP. Hồ Chí
Minh, kinh tế tư nhân đóng góp trong tổng thu ngân sách địa phương là
khoảng 15%, Tiền Giang 24%, Đồng Tháp 16%, Gia Lai 22%, Ninh Bình


15

19%, Yên Bái 16%, Thái Nguyên 17%, Quảng Nam 22%, Bình Định 33%,
v.v...

Ngồi đóng góp trực tiếp vào ngân sách, DN, hiệp hội DN cịn tích cực
tham gia đóng góp xây dựng các cơng trình văn hố, trường học, đường giao
thơng nơng thơn, nhà tình nghĩa và những đóng góp phúc lợi xã hội khác ở
các địa phương trong cả nước. Một số DN trực tiếp xây dựng nhà tình nghĩa
tặng gia đình chính sách, gia đình hồn cảnh đặc biệt khó khăn, nhà văn hố
hay trường học; cung cấp học bổng cho sinh viên nghèo, v.v...
- Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động:
DNNVV đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết cơng ăn
việc làm, xố đói giảm nghèo, góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Hàng năm
số lượng lao động nước ta tăng lên đáng kể (khoảng 1,4-1,5 triệu người đến
tuổi tham gia thị trường lao động); bên cạnh đó số lượng người lao động
chuyển đổi ngành nghề cũng không phải là nhỏ. Nhu cầu về việc làm gia tăng
hàng năm đang là một áp lực xã hội mạnh đối với Chính phủ và các cấp chính
quyền địa phương. Việc giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người dân
không chỉ là vấn đề của xã hội, mà cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển cả về
kinh tế và xã hội.
- DNNVV tham gia tích cực vào khu vực sản xuất chế biến, bán lẻ và
dịch vụ; góp phần cân bằng ngoại tệ thơng qua xuất khẩu:
Trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, DNNVV tương đối
năng động và nhạy bén. Cụ thể là số lượng DNNVV chiếm phần lớn trong
các lĩnh vực phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng, các ngành sản xuất chế
biến, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bãi, giao thông vận tải, và thông
tin liên lạc. Với sự năng động sẵn có, ưu thế về vốn DNNVV đã tạo thành
mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên mọi vùng, miền của Tổ quốc. Hoạt


16

động thương mại tư nhân (chủ yếu là DNNVV) chi phối hầu hết hoạt động
bán lẻ trên thị trường, không chỉ ở khu vực thành thị mà còn ở thị trường

nông thôn, kể cả địa bàn nông thôn. Tốc độ tăng về hàng hoá bán lẻ và doanh
thu dịch vụ của thương mại tư nhân ở mức trung bình 18-20%/năm ln cao
hơn mức tăng trung bình của tồn xã hội (12%/năm) và luôn cao hơn so với
các thành phần kinh tế khác. Phần lớn DNNVV có khả năng đáp ứng nhanh
nhạy nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các tầng lớp dân cư và của sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làm cho thị trường ngày càng sôi động, tác động
đáng kể đến quá trình sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với chính sách mở rộng và khuyến
khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh xuất nhập khẩu, DNNVV đã năng động đầu tư vào các ngành
nghề có nhiều lợi thế, chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường quốc tế qua
đó góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước,
chủ yếu qua hình thức xuất khẩu gián tiếp, nhất là các DN kinh doanh mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thuỷ sản.
- DNNVV góp phần khơi phục, giữ gìn và phát triển các làng nghề thủ
công truyền thống:
Các làng nghề thủ công truyền thống tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá
đa dạng, phong phú về chủng loại với chất lượng, kỹ - mỹ thuật ngày càng
cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, phát triển các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho các thị trường có dung lượng nhỏ mà các DN
lớn khơng quan tâm, thích hợp đối với DNNVV. Chính vì vậy các làng nghề
này có tầm quan trọng trong việc tạo cơng ăn việc làm và xuất khẩu
- Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá:


17

Để đáp ứng nhu cầu thị trường, DNNVV từng bước phát triển, áp dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản

xuất cũng như chất lượng sản phẩm. Quá trình phát triển của DNNVV đến
một lúc nào đó, nó sẽ tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu
của nền kinh tế (từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ thuần nông từng bước
chuyển sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hướng đi lên văn minh hiện
đại)
- Bước đầu tham gia vào quá trình hình thành mối liên kết DNNVV với
các DN lớn:
Mối liên kết giữa các DNNVV và các DN lớn, kể các các tập đồn
xun quốc gia đã bước đầu được hình thành và phát triển trong thời gian vừa
qua. Trong thời gian qua, các DNNVV đã có quan hệ liên kết với các DN lớn
trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu phụ, dần hình thành mạng
lưới cơng nghiệp bổ trợ và đặc biệt là tạo ra mạng lưới vệ tinh phân phối sản
phẩm. Có thể nói, đây là mối quan hệ hai chiều, ràng buộc lẫn nhau, các DN
lớn bảo đảm vững chắc cho các DNNVV về thị trường, tài chính, cơng nghệ,
tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Ngược lại, các DNNVV đảm bảo
cho các DN lớn về công nghiệp bổ trợ, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp cả nước.
Như vậy, nhìn chung DNNVV năng động và thích ứng nhanh với
những thay đổi của thị trường, góp phần gìn giữ và phát triển các ngành nghề
truyền thống, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần xố đói
giảm nghèo và ổn định xã hội. Các DNNVV phát triển đúng hướng và góp
phần xây dựng một nền sản xuất lớn.


×