Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRUNG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.7 KB, 81 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRUNG MINH.
I. VAI TRÒ CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
I. VAI TRÒ CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
Để thấy được tầm quan trọng và công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán trong hoạt sản xuất kinh doanh. Trước hết ta phải tìm hiểu một số vấn
đề cơ bản về vốn bằng tiền, và một số quan hệ thanh toán trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1. Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp:
Khái niệm:
1.1.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dBng để đáp ứng nhUcầu về thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa để sản xuất
kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Vì vậy,
quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp và là
một bộ phận của vốn lưu động.
Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt
chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất
mát. Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ
quản lí tiền tệ thống nhất của nhà nước. Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp dùng để chi hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và
ngân hàng đã thoả thuận ghi trong hợp đồng tiền mặt, khi có tiền thu bán hàng
bằng tiền mặt thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng.
1.1.2. Các nghiệp vụ thanh toán:


Quan hệ thanh toán được hiểu là một loại quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh
nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với con nợ và chủ nợ của mình về một khoản
vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam
1
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có
hiệu lực trong thời hạn vay nợ.
1.2. Nguồn gốc phát sinh vốn bằmg tiền và các quan hệ thanh toán trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Muốn tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải
tiến hành mua vật tư, hàng hoá đầu vào. Đến khâu cuối cùng của mỗi chu kì sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tiến hành bán sản phẩm hàng hoá để hưởng
phần chênh lệch, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình là tìm kiếm lợi
nhuận. Rõ ràng, các nghiệp vụ mua bán tồn tại song song với chặng đường hình
thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hay nói một cách cụ thể hơn, các hoạt
động mua bán diễn ra trong mọi quá trình tái sản xuất, từ khâu mua các yếu tố đầu
vào, qua khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bán thành phẩm, hàng hoá của mỗi doanh
nghiệp.
Nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra rất đa
dạng và phức tạp, không phải lúc nào các quan hệ thanh toán cũng được thực hiện
ngay sau khi phát sinh. Mục đích của các doanh nghiệp đều mong muốn tiêu thụ
được nhiều hàng hoá, có mối quan hệ rộng và lâu dài với khách hàng. Bên cạnh đó,
tính chất liên tục kế tiếp của các chu kỳ kinh doanh buộc các doanh nghiệp khác
phải mua vật tư, hàng hoá, thuê nhân công… mặc dù cung về vốn không đáp ứng
đủ cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
này vẫn mua được hàng hoá thông qua phương thức mua chịu.
Từ những nguyên nhân nêu ở trên làm nảy sinh các quan hệ thanh toán. Khi thanh
toán ngay, tiền sẽ là vật ngang giá chung trong quá trình mua bán hàng hoá. Nếu

như doanh nghiệp không lâm vào tình trạng suy thoái hay phá sản, loại trừ được
các khoản nợ nần không hợp pháp, không lành mạnh, thì có thể nhìn vào tính chất
rộng lớn, đa phương và phức tạp của quan hệ thanh toán để đánh giá được mức độ
tăng trưởng của một doanh nghiệp trên thương trường.
Tóm lại, trong hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu mua và bán sản phẩm,
vật tư, hàng hoá... các doanh nghiệp đều có mối quan hệ thanh toán ngay bằng tiền
hoặc có quan hệ thanh toán về các khoản phải thu và phải trả. Từ đó, tạo nên trong
xã hội một mạng lưới hệ thống các doanh nghiệp với mỗi mắt xích là một quan hệ
thanh toán khác nhau.
2
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Vốn bằng tiền và các quan hệ thanh toán bao giờ cũng vẫn phải theo được dõi quả
lý trên các góc độ khác nhau của các khoản tiền thanh toán và khoản tiền còn nợ.
Trong doanh nghiệp, có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nảy sinh trong
quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, dưới góc độ thông tin cho quản lí, kế toán thường
phân các quan hệ thanh toán vào các nhóm sau:
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, các khách hàng trong quan hệ
mua bán vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ... Thanh toán với người nhận thầu; thanh
toán với người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp về
tiền công, tiền thưởng, trợ cấp và các khoản thu nhập cá nhân phân phối khác cho
họ.
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với bên đối tác liên doanh trong quan hệ liên kết
như việc góp vốn, nhận vốn, thu hồi vốn, trả vốn phân chia kết quả...
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân hàng và chủ kinh doanh tín dụng khác về
một khoản tiền vay.
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách về các khoản phải nộp tài chính
theo nghĩa vụ.

- Thanh toán giữa doanh nghiệp với bên trong nội bộ tổ chức của một pháp nhân
kinh tế do phát sinh nghiệp vụ điều hoà, cấp phát, hoàn trả vốn kinh doanh nội bộ,
nghiệp vụ thu, chi hỗ trợ lẫn nhau; nghiệp vụ mua vào, bán hộ trong nội bộ các tổ
chức thành viên trực thuộc.
- Thanh toán với các tổ chức, cá nhân cơ quan bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp do các nghiệp vụ vay nợ, vãng lai.
2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong doanh
nghiệp.
Câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tại sao phải quản lý vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán? Câu trả lời sẽ được mở ra khi chúng ta tiếp tục đi sâu vào
nghiên cứu các mối quan hệ này, thông qua việc tìm hiểu các hoạt động kinh tế
liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền:
3
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Để có thể quản lí tốt vốn bằng tiền trong nội b doanh nghiệp thì trước hết phải tách
biệt việc bảo quản vốn bằng tiền ra khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này. Ngoài ra
nên phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của
người này nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như sự móc ngoặc giữa các
nhân viên trong tham ô tiền mặt. Để thực hiện tốt việc quản lí nội bộ vốn bằng tiền
ta tiến hành các bước sau:
- Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ sổ sách kế toán - Những nhân viên
giữ tiền mặt không được tiếp cận với các sổ sách kế toán và nhân viên kế toán
không được giữ tiền mặt.
- Lập bản danh sách ghi hoá đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt.
- Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ nên dùng cho các khoản chi tiêu lặt vặt.
Không bao giờ được chi trả vượt sổ, không bao giờ chi trả tiền mặt thay cho việc
chi trả séc.

- Trước khi phát hành một số séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và giá trị
các khoản chi.
- Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng kí séc
2.2. Yêu cầu quản lý các quan hệ thanh toán:
Theo như khái niệm ở trên, quan hệ thanh toán là sự hình thành trong sự cam kết
của hai bên trong giao dịch thương mại, trọng giá trình sản xuất... Bởi vậy, nó đi
liền với các khoản phải thu, phải trả là những nghĩa vụ ràng buộc con nợ và chủ
nợ. Việc thực hiện tốt các nghiệp vụ phải thu, phải trả có ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì việc thanh toán đúng các khoản nợ phải
trả sẽ tạo niềm tin, cơ sở và các mối quan hệ làm ăn lâu dài cho doanh nghiệp
không gây hiện tượng chủ nợ chiếm một tỷ trọng vốn lớn dẫn đến tình trạng sản
xuất trì trệ và doanh nghiệp dẫn đến phá sản.
Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp phải trả, phải thu khi phát sinh
phải được ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời. Từ đó, giúp cho việc
thanh toán được nhanh chóng thuận tiện, tránh được những thất thoát không đáng
có xảy ra đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, quan hệ thanh toán
không chỉ liên quan đến một người, một bạn hàng mà nó liên quan đến tất cả các
4
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
đối tượng khác ở nhiều quốc gia, nhiều doanh nghiệp. Các quan hệ thanh toán ngày
càng trở nên phức tạp hơn, nhất là trong tình hình hiện nay. Trước đây, giao dịch
thương mại chỉ diễn ra trên phạm vi một lãnh thổ, một quốc gia thì quan hệ thanh
toán đơn thuần chỉ là trực tiếp bằng tiền mặt. Do có sự mở cửa của nhà nước, giao
dịch thương mại đã vượt ra khỏi biên giới và nối liền với nhiều quốc gia khác nên
quan hệ thanh toán được mở rộng bằng nhiều hình thức khác nhau như: séc, hối
phiếu, kỳ phiếu... thay thế cho tiền mặt. Các phương thức thanh toán được diễn ra
nhanh chóng, thuận tiện giữa các nước, các đối tác có quan hệ với doanh nghiệp.

Có nhiều phương thức thanh toán được áp dụng như: phương thức nhờ thu, phương
thức ghi sổ, phương thức chuyển tiền... đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ.
Khi áp dụng các phương thức thanh toán trên, người thanh toán sau khi đã làm
xong thủ tục phải báo cho bên đối tác biết qua điện thoại, Fax, thư hay trực tiếp đại
diện...Tuy nhiên, thời hạn thanh toán còn phải phụ thuộc vào việc làm thủ tục
nhanh hay chậm cho việc giao và nhận hàng, việc chuyển tiền hoặc chuyển séc.
Rõ ràng, là phương thức thanh toán trả tiền ngay nhưng với những thu tục không
thể bỏ qua đó, đã khiến cho thời điểm người trả tiền không cùng với thời điểm giao
nhận hàng. Hay nói cách khác, giữa hai bên giao dịch thương mại, cá nhân với
doanh nghiệp vẫn nảy sinh các khoản công nợ.
Các quan hệ thanh toán rất đa dạng và phong phú cho nên những thông tin phức
tạp về tình hình thanh toán cần được tổ chức và quản lí một cách khoa học có hệ
thống, nhằm cung cấp nhanh chóng các dữ liệu cần thiết cho công tác quản lí tài
chính trong doanh nghiệp.
Đối với các quan hệ thanh toán, nhiệm vụ của các nhà quản lí không chỉ dừng lại ở
việc đảm bảo các khoản phải thu, phải trả được thanh toán đúng hạn cho từng đối
tượng, theo đúng phương thức, thời gian đã thoả thuận mà công tác quản lí tài
chính trong doanh nghiệp còn phải đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực
hiện một cách linh hoạt và hợp lí nhất. Với một lượng vốn nhất định, dựa trên
những thông tin có được về quan hệ thanh toán nợ phải trả, đôn đốc các khoản nợ
phải thu nhằm điều hoà lượng vốn một cách có hiệu quả. Cụ thể là, tận dụng tối đa
thời hạn thanh toán các khoản phải trả và thu hồi nhanh các khoản nợ phải thu
thông qua nghiệp vụ chiết khấu cho khách hàng.
Như vậy, qua một số đặc điểm của quan hệ thanh toán nảy sinh giữa doanh nghiệp
với các đối tượng có liên quan, ta thấy việc quản lí quan hệ thanh toán rất cần thiết,
5
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả... Vấn đề đặt ra là bằng cách nào

để kiểm soát được các quan hệ kinh tế tài chính nà
@. Vai trò của việc hạch toán kế toán đối với việc quản lí các quan hệ thanh toán:
Mọi quyết định trong công tác quản lý về quan hệ thanh toán của doanh nghiệp với
các đối tác, CNV được tiến hành trên cơ sở những thông tin về các khoản nợ phát
sinh với đối tác kinh doanh này.
Để có được những thông tin đó, việc hạch toán kế toán các khoản thanh toán nói
riêng và các khoản phát sinh trong doanh nghiệp nói chung là rất quan trọng. Với
chức năng ghi chép, phân loại tổng hợp mọi hoạt động của doanh nghiệp và cung
cấp những thông tin hữu ích đó cho người ra quyết định, hạch toán kế toán sẽ giúp
doanh nghiệp có được các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh
toán với từng đối tượng trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các
số liệu kế toán, nhà quản lí sẽ biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp với
các khoản nợ phải trả và tình hình thu hồi các khoản phải thu và từ đó có biện pháp
quản lý tài chính phù hợp, góp phần duy trì các hoạt động kinh doanh ngày càng
được mở rộng.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể khẳng định thêm rằng, hạch toán kế toán chính là
công cụ quản lý duy nhất đối với các nghiệp vụ thanh toán, bởi khác với một số
phần hành như vật tư, hàng hoá hiện hữu trong kho thì sự tồn tại của các quan hệ
thanh toán mang tính trừu tượng, chỉ được biểu hiện duy nhất trên sổ sách giấy tờ.
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán:
Xuất phát từ những đặc điểm trên và nhằm thoả mãn nhu cầu quản lý về vốn bằng
tiền; các nghiệp vụ thanh toán nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, công tác hạch toán phần hành này phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
3.1. Đối với hạch toán vốn bằng tiền:
- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt, giám đốc tình hình chấp
hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế
với sổ sách, phát hiện và xử lí kịp thời các sai sót trong việc quản lí và sử dụng tiền
mặt
- Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám đốc
việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

6
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho
tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời giải phóng
nhanh tiền đang chuyển.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, hạch toán vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp quản
lí tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thu chi và sử dụng vốn bằng tiền có hiệu
quả cao.
3.2. Đối với hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
- Phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh
chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian được thanh toán.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần
hành các khoản phải thu phải trả.
- Thực hiện giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp
hành kỷ luật thanh toán trong tài chính và tín dụng.
- Tổng hợp và xử lí thông tin nhanh về tình hình công nợ trong hạn,đến hạn, quá
hạn và công nợ có khả năng khó trả, khó thu để quản lý tốt công nợ, tránh dây dưa
công nợ và góp phần cải thiện tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ cần theo dõi cả về nguyên
tệ và quy đổi theo đồng “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”, cuối kì phải điều chỉnh
số dư theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả bằng vàng bạc, đá quý, cần chi tiết theo
cả chỉ tiêu về giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
- Tuyệt đối không được bù trừ giữa 2 bên nợ, có của một số tài khoản thanh toán
như tài khoản 131, 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu
ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH

TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUNG MINH
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUNG MINH
1. Hạch toán vốn bằng tiền:
1.1.Hạch toán tiền tại quỹ doanh nghiệp:
1.1.1. Nội dung hạch toán tiền tại quỹ:
7
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc...hiện đang quản lí tại doanh nghiệp.
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “tiền mặt” số tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý thực tế nhập xuất quỹ.
-Các khoản tiền, vàng bạc, đá quý do các đơn vị khác và cá nhân khác kí cược, kí
quỹ tại đơn vị, thì việc hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Dùng
vàng, bạc, đá quý khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm
số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ ghi chép theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng,
bạc, đá quý tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quí nhận kí
cược, kí quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ. Thủ quĩ là người chịu
trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quĩ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí tại quỹ.
- Hàng ngày, thủ quĩ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quĩ thực tế và tiến
hành đối chiếu với số hiệu của sổ quĩ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, kế toán và
thủ quĩ phải tự kiểm tra để xác định được nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử
lý chênh lệch (báo cáo thừa hoặc thiếu). Sổ quĩ tiền mặt được mở làm 2 liên, ghi
chép và khoá sổ hàng ngày.
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ:
Biểu 1:

Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Thu Chi Thu Chi
8
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
....
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo... chứng từ thu, chi
Ngày...tháng....năm....
Thủ quỹ ký
1.1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
1.1.4.1. Tài khoản sử dụng:
- Hạch toán tiền mặt tại quĩ được sử dụng trên tài khoản 111-“Tiền mặt”
- Tài khoản 111 phản ánh tình hình thu, chi, tồn quĩ, tiền mặt tại quĩ của đơn vị,
bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí).
1.1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 "Tiền mặt"
Bên nợ:
Ghi giảm các khoản tiền mặt tăng trong kỳ do thu, nhập quĩ tiền mặt, số tiền mặt
thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
Các khoản tiền mặt giảm trong kì do chi, xuất quĩ tiền mặt hoặc số tiền mặt thiếu
phát hiện khi kiểm kê.

Dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt hiện còn tồn quĩ
9
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
@. Tài khoản 111 “Tiền mặt” gồm có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh thu chi, tồn quĩ tiền Việt Nam và ngân
phiếu tại quĩ.
Tài khoản 1112 “Tiền ngoại tệ”: Phản ánh thu, chi, tồn quĩ ngoại tệ tại quĩ.
Tài khoản 1113 “ Vàng, bạc, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng, kim khí quí, đá quí
nhập, xuất tồn quĩ theo giá mua thực tế.
1.1.4.3. Trình tự hạch toán tiền mặt ở quĩ:
Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Việt Nam.
BT1: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111 Tiền mặt
Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế)
Hoặc:
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán (giá đã có thuế) ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ tổng giá thanh toán)
BT2: Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hoá thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) kế toán xác định doanh
thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi:

Nợ TK111- Tiền mặt
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 - Doanh ththu bán hàng
Có TK711-Thu nhập HĐTC (lãi bán hàng trả chậm)
10
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
BT3: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
khẩu kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán(bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu), ghi:
Nợ TK111-Tiền mặt
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511,512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
BT4: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế được phép sử dụng hoá đơn chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào hóa đơn hàng hoá dịch vụ
đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu ra theo công thức:
Giá chưa có
thuế GTGT
=
Giá thanh toán (giá có thuế GTGT)
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
Số thuế đầu ra phải nộp được xác định như sau:
Số thuế
GTGT đẩu ra

=
Giá thanh toán
(giá có thuế GTGT)
- Giá chưa có thuế GTGT
Sau khi xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 33311:Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(giá chưa có thuế)
11
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
BT5: Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ, hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng,
căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ (Mẫu số 05/GTGT) kế toán phân loại
doanh thu bán hàng theo loại hàng hoá, dịch vụ và nhóm thuế suất thuế GTGT,
tính toán doanh thu và thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Rút TGNH về quĩ tiền mặt:
Nợ TK 111 (1111,1112) - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi
- Thanh toán các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quĩ:
Nợ TK 111-Tiền mặt (1111,1112,1113)
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK144 - Thế chấp, kí cược, kí quĩ ngắn hạn.
- Xuất quĩ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng
Nợ TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK111 - Tiền mặt

- Xuất quĩ TM hoặc vàng, bạc, đá quí mang đi thế chấp, kí cược kí quĩ:
Nợ TK144 - Ký cược, ký quĩ ngắn hạn
Nợ TK244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 - Tiền mặt (1111,1113)
- Xuất quĩ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn, ghi:
Nợ TK121-Đầu tư chứng khóan ngắn hạn
Nợ TK221- Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 111- Tiền mặt (1111, 1112, 1113)
BT6: Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh , ghi:
12
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
- Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152,153, 156... NVL, CCDC, hàng hoá
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
- Theo phương pháp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT
Nợ TK 152, 153, 156. NVL, CCDC, hàng hóa.(giá có cả thuế)
Nợ TK611 - Mua hàng (giá mua có thuế GTGT)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua có thuế GTGT)
Có TK 111 - Tiền mặt
BT7: Mua hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , ghi:
Nợ TK 621, 642, 627, 641, 241…
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111: Tiền mặt
BT8: Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không nhập kho), ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán (chưa có thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111-Tiền mặt
BT9: Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá bao gồm cả
thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK152,153,156... NVL, CCDC, hàng hoá
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
13
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Có TK111 - Tiền mặt
- Xuất quĩ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Nợ TK336 - Phải trả nội bộ
Nợ TK338 - Phải trả khác
Có TK111- Tiền mặt
- Nhận kí cược, kí quĩ của các đơn vị khác bằng tiền, vàng, bạc… ghi:
Nợ TK 111-Tiền mặt
Có TK 338(3388): Phải trả phải nộp khác
Có TK244 - Nhận kí cược, kí quĩ dài hạn
14

Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán TK111 (VNĐ)
TK 112 TK 111 TK 152 , 153, 211
Rút TGNH về nhập quỹ Chi mua vật tư , Tài sản
( Giá chưa VAT )
TK 511,512 Tk 113
DT bán hàng hoá chưa có thuế VAT Thuế GTGT đầu vào
TK 711,721 TK 121,221,112
Thu HĐTC và HĐBT Mua CK dài hạn , Ngắn hạn,
(chưa có thuế VAT) nộp tiền vào TK ở NH
TK 333.1 TK 641,542,811
Thuế GTGT đầu ra ( tính theo giá bán ) chi phí BH,QLDN<HĐBT,
HĐTC bằng tiền mặt
TK 121,131 TK 311,315,541
Các khoản thu khác Chi thanh toán
TK 411,415,531
Chi các quỹ , Trả tiền ngưòi
15
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
mua số hàng bị trả lại
Kế toán các khoản tăng, giảm do thu, chi ngoại tệ
Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ phải được ghi sổ theo đồng Việt Nam. Số thu, chi ngoại
tệ( đồng đôla của Mỹ hoặc Pr Pháp) được theo dõi trên TK007-nguyên tệ các loại.
Khi qui đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, các đơn vị có thể dùng tỷ giá
hạch toán hoặc tỷ giá thực tế.
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ là tỷ giá do đơn vị qui định và được ổn định trong một thời kì nhất

định, ít nhất là một kì kế toán. Thông thường là hàng quí, hàng năm.
Ví dụ: Đơn vị qui định 1 đô la Mỹ bằng 10.000dồng Việt Nam.
Tỷ giá thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Ví dụ: Ngày 8/ 5/ 2002, tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố là 14670 USD/VNĐ.
Khi kế toán các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi ngoại tệ cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Đối với các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ liên quan đến thu nhập, chi phí, mua bán vật tư, hàng
hoá, TSCĐ chi đơn vị áp dụng tỷ giá nào, cũng phải ghi sổ kế toán thu nhập, chi phí vật tư
hàng hoá bằng đồng Việt Nam theo giá của ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đối với các đơn vị có ít nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ được ghi sổ bằng tiền Việt Nam theo tỷ
giá thực tế công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ
giá(nếu có) sẽ được hạch toán vào TK413 - chênh lệch tỷ giá.
Cuối kì, kế toán phải đánh giá lại số dư ngoại tệ của các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu,
có gốc ngoại tệ phải trả theo tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm cuối
kì để ghi sổ kế toán
16
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ kiếm lời, việc qui đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua bán thực tế. Chênh lệch giữa số mua vào bán ra được hạch toán vào
TK711- Thu nhập hoạt động tìa chính và chi phí hoạt động tài chính.
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được hạch toán như sau:
Trường hợp đơn vị áp dụng tỷ giá hạch toán để qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
+ Khi nhập ngoại tệ vào quĩ tiền mặt:
BT1: Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ nhập quĩ:
Nợ TK 1112- Tiền mặt( ghi theo tỷ giá HT)
Nợ TK 413 - Chênh lệch giữa tỷ giá TT và HT
Có TK 511-Doanh thu bán hàng( tỷ giá TT)

BT2: Thu nợ của khách hàng bằng ngoại tệ nhập quĩ:
Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt (tỷ giá HT)
Nợ (có) TK 413 - Chênh lệch giữa tỷ giá TT và HT
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng(tỷ giá HT trước đây)
+ Khi xuất quĩ ngoại tệ:
BT1: Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
Nợ TK152-Nguyên, vật liệu (tỷ giá TT)
Nợ TK153- CCDC (tỷ giá TT)
Nợ TK 156- Hàng hoá( tỷ giá TT)
Hoặc nợ TK611- Mua hàng (tỷ giá TT) theo phương pháp KKĐK
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK 111(1112)- Tiền mặt (tỷ giá HT)
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (giá HT<TT)
BT2: Chi phí SXC, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường
17
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Nợ TK 627,641,642 - Chi phí SXC, CPBH, CPQLDN (tỷ giá TT)
Nợ TK 811, 821- Chi phí HĐTC, HĐBT (tổng giá thanh toán).
Có TK 111(1112) - Tiền mặt (tỷ giá HT)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (giá HT< TT)
+ Trả nợ người bán:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán(theo tỷ giá HT trước đây
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (nếu có) số chênh lệch tỷ giá HT trong kì < tỷ giá HT trước
đây.
Có TK 111(1112) - Tiền mặt(theo tỷ giá HT trong kì)
Trường hợp đơn vị áp dụng tỷ giá thực tế để qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam:
+ Khi nhập ngoại tệ vào quĩ tiền mặt do:
BT1: Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ nhập quỹ:

Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt(theo tỷ giá TT)
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (theo tỷ giá TT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá TT)
BT2: Thu các khoản phải thu bằng ngoại tệ nhập quĩ:
Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt (theo tỷ giá TT)
Có TK 131 (138) - Phải thu của khách hàng (theo tỷ giá lúc cho nợ)
Nợ (Có) TK 413- Chênh lệch tỷ giá
+ Khi xuất ngoại tệ:
BT1: Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ và chi trả các khoản CFí bằng ngoại tệ:
Nợ TK 152,153, 156, 211 - (theo tỷ giá TT)
Nợ TK 611 - Mua hàng theo phương pháp KKĐK (tỷ giá TT)
Nợ TK 627, 641, 642 - Chi phí SXC, CPBH, CPQLDN (tỷ giá TT)
18
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá(giữa tỷ giá HTvà T T)
Có TK 111(1112) -Tiền mặt (tỷ giá thực tế bình quân)
BT2: Trả nợ cho người bán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá nhận nợ)
Có TK 111(1112) - Tiền mặt (tỷ giá TT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá TT với tỷ giá nhận nợ)
Đến cuối quý, cuối năm nếu có biến động lớn về tỷ giá thì phải đánh giá lại số ngoại tệ hiện
có tại quĩ theo tỷ giá TT tại thời điểm cuối quý, cuối năm.
+ Nếu tỷ giá thực tế mua của ngân hàng nhà nước Việt Nam cuối quý, cuối năm nhỏ hơn tỷ
giá thực tế của ngoại tệ tồn quĩ, số chênh lệch giảm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111(1112) - Tiền mặt
+ Nếu tỷ giá thực tế mua của ngân hàng nhà nước Việt Nam cuối quý, cuối năm lớn hơn tỷ
giá thực tế của ngoại tệ tồn quỹ, số chênh lệch tăng , ghi:

Nợ TK 111(1112)- Tiền mặt
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá
1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
1.2.1.Nội dung hạch toán
Tiền gửi ngân hàng là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng kho bạc nhà
nước hoặc công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, các loại vàng, bạc,
kim loại quý, đá qúy.
Việc gửi tiền vào ngân hang, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính là rất cần thiết và
là yêu cầu trong công tác quản lí tài sản , giao dịch thanh toán.
19
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước… chẳng những vẫn
có toàn quyền sử dụng, tránh được hư hao, mất mát, thanh toán, chi trẩ nhanh chóng, thuận
lợi, an toàn mà còn được hưởng khoản lãi tăng thu nhập cho đơn vị.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của đơn vị là các giấy báo có, báo
nợ hoặc các bảng kê sao của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc( uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
séc chuyển khoản)
- Nếu có sai lệch giữa số liệu của chứng từ ngân hàng với chứng từ của đơn vị thì đơn vị phải
ghi theo số liệu chứng từ ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng và thông báo cho ngân
hàng đối chiếu xác minh lại.
- Phải tổ chức kế toán chi tiết tiền gửi theo từng ngân hàng, từng kho bạc, từng công ty tài
chính để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu xác minh. để theo dõi tình hình biến động các
khoản tiền gửi của đơn vị tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính, kế
toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
1.2.3. Kết cấu TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”:
Bên nợ:
- Ghi các khoản tiền gửi vào ngân hàng

- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại ngoại tệ (TH tỷ giá ngoại tệ tăng)
Bên có:
- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (TH tỷ giá
ngoại tệ giảm)
Số dư bên nợ:
Số tiền còn gửi ở ngân hàng
@. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại các ngân
hàng.
20
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Tài khoản 1122- Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại các ngân hàng.
Tài khoản 1123- Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý đang gửi tại các ngân hàng.
1.2.4. Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến TK 112- Tiền gửi ngân hàng,
cũng tương tự như đối với TK 111- Tiền mặt
@. Có một số nghiệp vụ cần chú ý như sau:
BT1: số lãi được hưởng: khi nhận được giấy báo của ngân hàng, ghi:
Nợ TK112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính
BT2: Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị với số liệu trên sổ kế
toán của cơ quan, ngân hàng, kho bạc nếu chưa xác định rõ nguyên nhân:
Nếu số liệu ở sổ kế toán cơ quan ngân hàng lớn hơn số liệu sổ kế toán đơn vị, kế toán ghi sổ
chênh lệch đó như sau:
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3381 - Phải trả phải nộp khác
- Khi xác định rõ nguyên nhân
+ Nếu do ngân hàng ghi nhầm (đơn vị ghi đúng) kế toán ghi:

Nợ TK338(1) - Phần chênh lệch thừa chờ xử lý
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu do đơn vị ghi nhầm sổ (ghi thiếu) kế toán ghi:
Nợ TK 338(1): Phải trả phải nộp khác
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (hoặc có TK 711- Thu nhập HĐTC hoặc có TK 721-
Thu nhập HĐBT)
Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, ghi:
Nợ TK 138(1) - Phần chênh lệch thiếu chờ xử lý
21
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu ngân hàng ghi sổ nhầm ( đơn vị ghi đúng) kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 138(1)- Phần chênh lệch thiếu chờ xử lý
+ Nếu đơn vị ghi sổ nhầm (ngân hàng ghi đúng) kế toán ghi:
Nợ TK 511 - (hoặc nợ TK 811; Nợ TK 821)
Có TK 138(1) - Phần chênh lệch thiếu chờ xử lý.
1.3. Hạch toán tiền đang chuyển:
1.3.1.Khái niệm:
Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà
nước, hoặc đã gửi vào bưu điện dể chuyển cho ngân hàng hoặc làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ, báo Có
hay bảng kê sao của ngân hàng. Tiền đang chuyển của đơn vị bao gồm:
Nộp séc vào ngân hàng.
Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa đơn vị, người mua và
Kho bạc Nhà nước).

1.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, đơn vị sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển”.
1.3.3. Nội dung kết cấu TK 113 “Tiền đang chuyển”:
Bên nợ:
Ghi các khoản tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc)dã nộp vào ngân hàng, hoặc đã chuyển vào
bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đơn vị khác.
Bên có:
22
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
22
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Ghi kết chuyển vào TK112 - TGNH hoặc các tài khoản khác có liên quan.
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền hiện còn đang chuyển.
@. TK113 có hai tài khoản cấp 2:
1131 - Tiền VN: Phản ánh số tiền VN đang chuyển.
1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.3.4. Phương pháp hạch toán:
- Đơn vị thu tiền bán hàng, thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc bằng séc nộp thẳng vào
ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển
Có TK511 - Doanh thu bán hàng
Có TK131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ khách hàng)
- Đơn vị xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân
hàng - Ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển.
Có TK112 - Tiền mặt (1111,1112).
- Đơn vị làm thủ tục chuyển tiền từ TK tièn gửi Ngân hàng để trả nợ cho chủ nợ nhưng đến
cuối tháng chưa nhận đợc giấy báo Nợ của Ngân hàng - Ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển

Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng của đơn vị bằng séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được
iấy báo Có của Ngân hàng - Ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển
Có TK131 - Phải thu của khách hàng
- Đơn vị nhận được báo Có của Ngân hàng về khoản tiuền đang chuyển- Kế toán ghi:
23
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
23
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
Nợ TK112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK113 - Tiền đang chuyển.
- Đơn vị nhận được báo nợ của Ngân hàng số tiền, đã chuyển trả cho người cung cấp- Ghi:
Nợ TK331 - Phải trả người bán (338,315...)
Có TK113 - Tiền đang chuyển. . 4. Sơ đồ ghi sổ kế toán tổng hợp về vốn bằng tiền
24
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
24
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ Liªn_33B
1.4.1. Theo hình thức hạch toán nhật ký sổ cái:
Sơ đồ 2:
25
Trêng C§ C«ng NghiÖp Quèc phßng
Chứng từ gốc
- Phiếu thu, phếu chi
- Giấy bâo nợ,giấy báo có
Bảng tổng hợp chứng từ gốc:
- Bảng tổng hợp chứng từ thu
- Bảng tổng hợp chứng từ chi
- Bảng tổng hợp chứng từ nợ

- Bảng tổng hợp chứng từ có
- Nhật ký quỹ
- NK TK tiền gửi
Đối chiếu
Nhật kí sổ cái
25

×