Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu xây dựng bài giảng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 77 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS PHẠM VĂN BÌNH

Hà Nội, 2010




Lời cảm ơn
Trong thời gian sáu tháng qua, tôi đà hoàn thành xong bản luận văn với đề tài :
Nghiên cứu xây dựng bài giảng Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Để có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực làm việc của bản thân; Sự giúp đỡ tận
tình của Thầy Phạm Văn Bình trong suốt thời gian thực hiện luận văn; Ban chủ
nhiệm khoa Sư phạm kĩ thuật đà tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện
thành công luận văn tốt nghiệp này; Gia đình, bạn bè đà không ngừng ủng hộ cả
về vật chất lẫn tinh thần, luôn luôn khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian trước và trong khi thực hiện luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt tới thầy giáo Phạm Văn Bình, gửi lời cảm
ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Sư phạm kĩ thuật, gia đình, bạn bè và tất cả
những người thân đà không ngừng giúp đỡ, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đà rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy,
tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Hà nội ngày 13 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Trần thị Tâm

1


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này là do sự tìm tòi và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nêú có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ

luận văn Thạc sỹ nào. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan trên đây
Hà nội, ngày 13 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Trần thị tâm

2


Mục lục
Lời cảm ơn

1

Lời cam đoan

2

Danh mục các hình vẽ minh hoạ, bảng biểu

6

Mở đầu

7

1. Lý do chọn đề tài


7

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

8

a) Mục đích nghiên cứu

8

b) Nhiệm vụ nghiên cứu

8

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu

8

b) Phạm vi nghiên cứu

8

4. Giả thuyết khoa học

8

5. Phương pháp nghiên cứu

9


Chương 1 cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng bài
giảng Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Công nghệ dạy học
a) Công nghệ

12

b) Công nghệ dạy học

13

2. Phương tiện dạy học
a) Phương tiện dạy học

14

b) Một số nguyên tắc sư phạm trong việc tạo ra và sử dụng phương tiện
dạy học

18

c) Phân loại phương tiện dạy học

19

3. Quy trình dạy học theo công nghệ
a) Quy trình dạy học truyền thống

21


b) Quy trình dạy học theo môđun

21

c) Quy trình dạy học theo năng lực thùc hiÖn

22

3


d) Quy trình dạy học theo Dacum

22

e) Quy trình dạy học theo công nghệ

22

4. Đặc điểm tâm lý sinh viên
a) Sự phát triển về nhận thức và trí tuệ của sinh viên

23

b) Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên

24

c) Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên


25

d) Đặc điểm về tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục ở sinh viên

26

Chương 2

Nghiên cứu xây dựng bài giảng
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

I. Vai trò của năng lượng trong sản xuất và đời sống
1. Lịch sử phát triển của công nghệ năng lượng

28

2. Tình hình khai thác sử dụng các nguồn năng lượng

30

a) Dầu mỏ

30

b)Than đá

31

c) Thuỷ năng


32

d) Năng lượng hạt nhân

32

e) Năng lượng mặt trời

33

f) Năng lượng gió

34

g) Năng lượng địa nhiệt

35

h) Năng lượng biển

36

i) Năng lượng hydro

36

j) Năng lượng sinh học

37


3. Năng luợng và môi trường

38

4. Kết luận

38

II.

Phân tích chung về môn học " Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
1.Tên môn học

39

2.Số đơn vị học trình

39

3.Trình độ

39
4


4.Điều kiện môn học

39


5.Nhiệm vụ của sinh viên

39

6. Mục tiêu chung của môn học

39

7.Tài liệu tham khảo

39

8.Chương trình môn học

39

9.Lựa chọn công cụ và phương tiện hỗ trợ để xây dựng bài giảng môn
học " Sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả"
Chương 3

Thiết kế bài giảng

41
45

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Kết luận và một số kiến nghị

70


Tóm tắt luận văn

71

Tài liệu tham kh¶o

75

5


Danh mục các hình vẽ minh hoạ, bảng biểu
Hình 1 Mô tả quá trình dạy học
Hình 2 Mô hình công nghệ dạy học
Hình 3 Vị trí của phương tiện dạy học trong dạy học kỹ thuật
Hình 4 Giao diện của phần mềm Ms- Powerpoint
Hình 5,6,7 Vai trò và công dụng của máy biến áp
Hình 8,9,10,11,12,13,14 Cấu tạo của máy biến áp
Hình 15,16,17 Nguyên lý làm việc của máy biến áp
Hình 18,19,20,21,22,23,24,25 Tổn thất sắt từ của máy biến áp
Hình 26,27 Tổn thất do dòng điện Phucô trong máy biến áp
Hình 28 Tổn thất đồng trong máy biến áp
Hình 29,30,31,32 Kết luận
Hình 33,34 Tiết kiệm năng lượng trong thiết kế, chế tạo máy biến áp
Hình 35,36,37,38,39,40,41,42,43,44,45,46,47,48 Công nghệ chế tạo
kim loại vô định hình
Hình 49,50,51,52,53,54,55 Các ưu điểm của thép vô định hình

6



Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại, từ xa xưa loài người đà biết sử dụng nhiều nguồn năng lượng khác
nhau để phục vụ cho hoạt động vật chất và tinh thần: thời tiền sử con người đà phát
hiện ra ngọn lửa, sử dụng năng lượng nhiệt để đun nấu, sưởi ấm, chiếu sáng, người
cổ đại sử dụng năng lượng gió để xay xát, kéo thuyền bè v.v... Trình độ phát triển
sản xuất ngày càng cao, càng tiêu tốn nhiều năng lượng và tạo ra thách thức to lớn
đối với môi trường.
Ngày nay, năng lượng càng trở nên có tính chất sống còn đối với nhân loại, bởi
nguồn năng lượng hoá thạch đang dần cạn kiệt và sự phát triển của sản xuất đặt ra
những vấn đề hết sức cấp bách. Để phát triển bền vững con người phải sử dụng năng
lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời phải nghiên cứu phát triển các
nguồn năng lượng mới có tính chất tái tạo và thân thiện với môi trường.
Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình phát triển năng lượng. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần đáp ứng nhu
cầu sử dụng năng lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế quốc dân, đồng thời bảo
vệ được môi trường. Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng giúp tiết
kiệm ngoại tệ, ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi mét c¸ch bỊn vững.
ở Việt Nam, để thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhà
nước đà xây dựng một loạt các văn bản có tính chất pháp quy về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả. Ví dụ:
ã Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 24/11/2009/QH12
ã Nghị định 102/2003/NĐ - CP về tiết kiệm năng lượng. Quyết định số 79/2006
QĐ - CP Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả. Tiếp theo, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 1855/QĐ - TTg phê duyệt
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050. Để góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì dự án đưa giáo dục

sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào nhà trường

7


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
và giáo dục việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào thực tế cuộc sống là
rất cần thiết. Đặc biệt là thế hệ trẻ, những người còn ngồi trên ghế nhà trường
nhưng trong tương lai sẽ làm chủ xà hội, có vai trò quyết định đến việc sử dụng năng
lượng. Vì vậy, thế hệ trẻ cần có hiểu biết đầy đủ về vai trò của năng lượng, những
vấn đề cấp bách của năng lượng thực tế và hình thành ý thức, thói quen trong việc sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời cũng cần nắm vững các giải pháp
kĩ thuật trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Những trình bày ở trên chính là lý do để tôi lựa chọn đề tài Xây dựng bài
giảng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình đào tạo của các
trường đại học và cao đẳng hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xây dựng bài giảng cho môn học Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả để đưa vào chương trình đào tạo của các trường đại học và cao
đẳng.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
ã Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng bài giảng cho môn học
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
ã Nghiên cứu xây dựng bài giảng Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là xây dựng bài giảng cho môn học Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả .
b) Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là xây dựng bài giảng Sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và
hiệu quả
4. Giả thiết khoa học
Việc đưa ra môn học Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao vèn hiĨu biÕt cđa thÕ hƯ trỴ vỊ vai trò của năng lượng, những vấn đề cấp

8


bách của năng lượng thực tế tới cuộc sống của con người và quan trọng hơn cả là
hình thành cho thÕ hƯ trỴ thãi quen, ý thøc trong viƯc Sư dụng năng lượng điện
tiết kiệm và hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
ã Phân tích tài liệu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
bài giảng Sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả
ã Phân tích nội dung, chương trình của môn học Sử dụng năng lượng điện tiết
kiệm và hiệu quả
ã Phương pháp quan sát sư phạm

9


Chương 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng bài giảng
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Như trong phần mở đầu tôi đà đề cập, trước những vấn đề cấp bách hiện nay của
năng lượng thực tế tới cuộc sống của con người cần phải có những biện pháp để
tuyên truyền và giáo dục việc sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả vào
thực tế cuộc sống. Và một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao đó là
nghiên cứu xây dựng nên nội dung chương trình môn học về Sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả vào chương trình đào tạo của các trường đại học và cao đẳng hiện
nay.
Biện pháp tuyên truyền và giáo dục vấn đề sử dụng năng lượng thông qua hoạt
động dạy học trong các trường học là biện pháp sẽ mang lại hiệu quả cao, bởi lẽ
hoạt động dạy học là một trong những hoạt động đặc thù của xà hội loài người. Bản
chất của hoạt động dạy học là quá trình tổ chức việc lĩnh hội tri thức thông qua hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong đó giáo viên giữ
vai trò chủ động tổ chức hoạt động dạy; còn người học giữ vai trò chủ động, tích cực
và sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng và thái độ cần thiết.
Hoạt động dạy học có thể được tổ chức với nhiều phương thức khác nhau, trong
đó công nghệ dạy học là một trong những phương thức bộc lộ nhiều thế mạnh. Công
nghệ là một danh từ chỉ tổng thể nói chung các phương pháp gia công, chế tạo, làm
thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử
dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Công nghệ dạy học
được hiểu là một khoa học về giáo dục con người. Dựa trên cơ sở tổng hợp những
thành tựu của nhân loại từ trước tới nay, đặc biệt những thành tựu hiện đại của khoa
học giáo dục và các khoa học liên quan như sinh học, tâm lý học, điều khiển học, lý
thuyết tổ chức, lôgíc học, kinh tế học giáo dục v.v Công nghệ dạy học tổ chức
một cách khoa học quá trình đào tạo con người bằng cách xác định một cách chính
xác và sử dụng tối ưu đầu ra (mục tiêu giáo dục), đầu vào (học sinh), nội dung dạy
học, các điều kiện phương tiện kỹ thuật dạy học, các tiêu chuẩn đánh giá, hệ phương

10


pháp tích cực hoá, chương trình hoá (quy trình hoá) và cá thể hoá quá trình dạy học,
với sự chi phÝ tèi ­u thêi gian, søc lùc, tiỊn cđa cđa giáo viên, học sinh, nhân dân và
nhà nước nhằm đạt được mục đích giáo dục và đáp ứng được kịp thời những yêu cầu
của thời đại.
Hoạt động dạy học là hoạt động quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu và cũng là yêu

cầu để xà hội loài người tồn tại và phát triển. Trong quá trình đó giáo viên luôn chủ
động tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá ... hoạt động dạy học. Học
sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học, họ luôn tích cực, chủ động, sáng tạo
để tiếp thu tri thức khoa học, hình thành kỹ năng, thái độ theo hướng tích cực. Vậy
quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học sinh dưới sự chỉ đạo
của giáo viên, đây là quá trình hai mặt (dạy và học) nhằm đạt được các nhiệm vụ
dạy học, đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.
Dạy học là quá tr×nh tỉ chøc viƯc nhËn thøc cho häc sinh cđa giáo viên, giáo viên
cần tổ chức ra các tình huống học tập chứa đựng những mâu thuẫn và sự hấp dẫn bởi
các mâu thuẫn để lôi cuốn học sinh vào quá trình khám phá mâu thuẫn, tiếp thu tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
nhân cách của bản thân.
Dạy học là một quá trình điều khiển, tự điều khiển và là quá trình điều khiển được.
Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động, gồm nhiều nhân tố tác động
qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Công nghệ hoạt động dạy học được xem như là một quá trình công nghệ đặc biệt
nhằm sản xuất ra những sản phẩm cao cấp: Những con người, những cán bộ khoa
học kỹ thuật.
Vậy, dạy học về bản chất là một quá trình thiết kế và góp phần thi công của người
giáo viên và học tập về bản chất là một quá trình tự thiết kế và trực tiếp thi công của
người học sinh có sự hướng dẫn, hỗ trợ ít nhiều của người giáo viên nhằm đạt được
chất lượng và hiệu quả dạy học.

11


Với hoạt động đặc thù của mình (hoạt động dạy học) đà giúp cho nền văn hoá xà hội
lịch sử không những được duy trì mà ngày càng phát triển mạnh.
Nhìn từ góc độ công nghệ dạy học thì dạy häc cã ý nghÜa rÊt quan träng, cã thĨ xem

d¹y học như là một quá trình công nghệ đặc biệt, một quy trình sản xuất những sản
phẩm cao cấp, tinh vi nhất, tạo cho xà hội những con người mới, những cán bộ khoa
học kỹ thuật có đủ phẩm chất và năng lực góp phần nâng cao năng xuất lao động,
tạo cho giáo dục những nền tảng khoa học hơn, cho phép cá thể hoá giáo dục, làm
cho giáo dục có hiệu quả hơn, làm cho việc học tập nhanh hơn, tăng cường sự bình
đẳng trước giáo dục. Có thể nói công nghệ dạy học là cuộc cách mạng thứ tư trong
giáo dục, sau sự thành lập nhà trường, việc sử dụng chữ viết, việc in và dùng sách.
Vậy phải hiểu thế nào là công nghệ dạy học trong hoạt động dạy học.
1. Công nghệ dạy học
a) Công nghệ
Theo từ điển tiếng Việt , công nghệ là các phương pháp, biện pháp kỹ thuật khai
thác gia công, chế biến nguyên vật liệu để tạo thành các sản phẩm công nghiệp.
Trong Wikipedia, tõ c«ng nghƯ – technology cã ngn gèc tõ technologia, trong
tiếng Hylạp, techne có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là châm ngôn ,
đây là một thuật ngữ rộng ám chỉ đến các công cụ và mưu mẹo của con người.
Tuỳ vào từng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể được hiểu như sau:
ã Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề
ã Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến trình để
giải quyết một vấn đề
ã Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau
Như vậy, công nghệ có nhiều định nghĩa, một trong số các định nghĩa đà nói
lên rằng công nghệ nghĩa là phát triển và ứng dụng các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với
tư cách là hoạt động giúp con người trong giải quyết vấn đề thực tế để tạo ra các
dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hoá
như vậy là đặc thù chủ u cđa c«ng nghƯ.

12



Thuật ngữ công nghệ thông thường được đặc trưng bởi các phát minh và cải tiến
sử dụng các nguyên lý , quy trình đà được khoa học phát hiện ra gần đây nhất.
Một định nghĩa khác được sử dụng trong kinh tế học, công nghệ là trạng thái hiện
tại các kiến thức của con người trong việc kết hợp các nguồn lực để sản xuất ra
các sản phẩm như mong muốn. Như vậy, chúng ta có thể thay đổi công nghệ khi
kiến thức kỹ thuật của chúng ta tăng lên.
Trong phạm vi luận văn này, công nghệ được hiểu là một hệ thống các phương
tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào
một đối tượng nào đó, đạt một hiệu quả xác định cho con người.
b) Công nghệ dạy học
Theo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học là quá trình sử dụng các phương tiện kỹ thuật
và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.
Theo nghĩa rộng (UNESCO 5/1970) thì công nghệ dạy học là khoa học về giáo
dục đào tạo, nó xác lập các nguyên tắc hợp lý của công tác dạy học và xác lập các
phương pháp và phương tiện có hiệu quả trong việc tổ chức quá trình dạy học.
Như vậy, công nghệ dạy học có thể xem như một quá trình công nghệ đặc biệt,
một quá trình sản xuất những s¶n phÈm cao cÊp, tinh vi nhÊt ( con ng­êi ). Trong
quá trình này, học sinh không còn là đối tượng thụ động của quá trình tác động
của giáo viên mà họ vừa là khách thể, vừa là chủ thể của quá trình dạy học.
Công nghệ dạy học có những đặc điểm cơ bản sau đây:
ã Tính hiện đại được hiểu là thường xuyên áp dụng vào thực tiễn dạy học những
đổi mới về dạy học có căn cứ khoa học và được kiểm tra bằng thực nghiệm.
ã Tính tối ưu hoá tức là chi phí ít thời gian, sức lực, tài chính ... nhưng lại đạt kết
quả cao nhất trong quá trình dạy học.
ã Tính tích hợp là sử dụng nhiều khoa học, thành tựu khoa học vào quá trình dạy học.
ã Tính khoa học thể hiện là xây dựng được nhiều hệ thống khái niệm, phạm trù,
quy luật để điều khiển quá trình dạy học.

13



ã Tính lặp lại kết quả, đó là cùng một quá trình đào tạo các lớp khoá trước, khoá
sau vẫn tạo được các kết quả mong muốn giống nhau .
ã Chương trình hoá hành động, từ đầu vào đến đầu ra, tức là từ lúc thăm dò nhu
cầu của xà hội đến lúc tuyển sinh, cho đến các quá trình cụ thể như học tập,
nghiên cứu khoa học, đều được tiến hành theo những quy trình vĩ mô và vi mô
nhất định.
ã Sử dụng các phương tiện dạy học, thể hiện ở mỗi khâu, mỗi vấn đề trong dạy
học đều có thể gắn với những phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại.
ã Đánh giá kết quả quá trình dạy học một cách khách quan, kịp thời về định
lượng và định tính.
Như vậy, công nghệ dạy học ngày nay đang phát huy ảnh hưởng và tác dụng
mạnh mẽ nhằm:
ã Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
ã Tạo điều kiện để tiến hành phân biệt hoá và cá thể hoá quá trình dạy học
nói riêng, quá trình đào tạo nói chung.
ã Góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn cơ sở khoa học của dạy học,
tạo cho nó những nền tảng khoa học vững chắc.
ã Làm cho hoạt động học tập của học sinh nhanh hơn, có năng suất và hiệu
quả hơn.
ã Tăng cường sự bình đẳng trong quan hệ thầy- trò, thiết lập sự bình đẳng trong
dạy học nói riêng và trong Giáo dục- Đào tạo nói chung.
Rõ ràng cho đến nay công nghệ giáo dục đà được đặt vào một vị trí rất cao đối
với toàn bộ quá trình giáo dục của loài người.
2. Phương tiện dạy học
a) Phương tiện dạy học
Trong hoạt động dạy học, phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong quá
trình lĩnh hội tri thức của người học.
Theo Tô Xuân Giáp, phương tiện dạy học được hiểu trong mèi quan hƯ gi÷a


14


thông điệp và phương tiện, phương tiện chở thông điệp đi, thông điệp từ giáo
viên, tuỳ theo phương pháp dạy học, được các phương tiện chuyển đến học sinh.
Theo định nghĩa của Wolfgang Ihber, phương tiện là thiết bị có mang ký hiệu
được chế tạo có chủ ý về phương tiện dạy học và được sử dụng một cách có lựa
chọn nhằm truyền đạt một nội dung nào đó đến người học.
Tóm lại, phương tiện dạy học trong công nghệ dạy học là các vật mang thông tin
được sáng tạo ra có chủ ý về phương tiện dạy học và được sử dụng một cách có
lựa chọn nhằm truyền đạt thông tin đến người học.
Phương tiện dạy học thực hiện chức năng trực quan hóa hoạt động nhận thức của
học sinh, dùng để thay thế các sự vật hiện tượng và các quá trình trong hiện thực
mà giáo viên và học sinh không trực tiếp tiếp cận được với chúng. Phương tiện
dạy học giúp giáo viên biết cách tiến hành huy động được các giác quan của học
sinh tham gia vào quá trình lĩnh hội tri thức kỹ năng, kỹ xảogiúp cho sự nhận
thức của các em về hiện thực khách quan được dễ dàng. Vì phương tiện dạy học
không chỉ hỗ trợ tích cực vào việc thể hiện tính trực quan của nội dung dạy học
của giáo viên mà còn giúp người học làm quen được với các yếu tố, các mối liên
hệ bên ngoài, bên trong của đối tượng nhận thức giúp họ hiểu sâu sắc vấn đề các
lĩnh vực chuyên môn mà mình yêu thích. Các kênh hình, kênh tiếng, kênh hỗn
hợp (tạo cảm giác, xúc giác, cầm, nắm ) được thể hiện qua phương tiện dạy học
làm cho quá trình dạy học diễn ra được thuận lợi hiệu quả, gây được ở học sinh
hứng thú khi được tiếp cận với đối tượng nghiên cứu. Đồng thời nó làm hình
thành ở học sinh những ấn tượng, những cảm xúc do tác động của phương tiện
dạy học và làm tăng cường độ tin cậy của các thông tin cần lĩnh hội.
Phương tiện dạy học góp phần giải phóng sức lao động của thầy và trò, tạo
điều kiện cho hoạt động dạy và học: Phương tiện dạy học không chỉ cung cấp các
tin tức chính xác và chắc chắn về đối tượng nghiên cứu mà còn kích thích và làm

tích cực hóa các thao tác tư duy làm cho năng lực tư duy trừu tượng của học sinh
được phát triển. Đồng thời giảm nhẹ được lao động của người giáo viên, vì
phương tiện dạy học là cơ sở tiện lợi và giảm thiểu sự đầu tư về sức lực và thời
gian khi tiếp cận và lĩnh hội các tri thøc míi.
15


Phương tiện dạy học còn làm thỏa mÃn nhu cầu về hiểu biết và say mê học tập
của học sinh các phương tiện dạy học nhất là phương tiện dạy học mới (phương
tiện kỹ thuật dạy học) đà phản ánh được tích đa dạng phức tạp của sự vật hiện
tượng, đà giúp cho người học có nhiều cơ hội phát triển được khả năng nhận thức
và thỏa mÃn nhu cầu hiểu biết say mê học tập, các phương tiện dạy học đà kích
thích được hoạt động tự học làm cơ sở cho việc biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo.
Phương tiện dạy học đóng một vai trò quan trọng trong dạy học, nó có quan
hệ hữu cơ với mục tiêu dạy học, nội dung dạy học và đặc biệt là phương pháp dạy
học. Phương tiện là một thành phần của quá trình dạy học.
Mục đích

Nội dung

Phương pháp

Phương tiện

Hình 1: Mô tả quá trình dạy học

Nếu Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng tác
động vào con người, hình thành một nhân cách xác định thì phương tiện dạy học là
một trong bốn thành phần của công nghệ dạy học và là một trong ba thành phần tác

động vào người học nhằm đạt mục đích dạy và học.

16


Phương tiện

Kĩ năng

Người học

Phương pháp

Hình 2: Mô hình công nghệ dạy học

Trong mô hình thể hiện vị trí của phương tiện dạy học ta thấy: dạy học có các yếu
tố bên trong là hoạt động thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện và các yếu tố bên ngoài là điều kiện về con người, văn hoá, xà hội. Nội dung
bài giảng là yếu tố quyết định cấu trúc của phương tiện dạy học. Phương pháp
dạy học và phương tiện có quan hệ chặt chẽ với nhau, phương pháp khác nhau thì
phải chọn phương tiện khác nhau. Việc sử dụng phương tiện dạy học hợp lý giúp
cho phương pháp dạy học phát huy hơn nữa hiệu quả của nó.

ĐIều kiện văn
hoá, xà hội

ĐIều kiện
con người
Trường


Mục tiêu

Nội dung

Phương pháp

Phương tiện

Dạy học
Tác động đến
văn hoá, xÃ
hội

Tác động đến
con người

17

Lĩnh vực
điều kiện

Lĩnh vực
quyết định


Như vậy, phương tiện dạy học là một trong những thành phần của quá trình
dạy học. Nó có vai trò quyết định hiệu quả của quá trình dạy học. Điều quan
trọng là phải lựa chọn những phương tiện phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ trong cả
quá trình dạy và học.
b) Một số nguyên tắc sư phạm trong việc tạo ra và sử dụng phương tiện dạy học

Việc tạo ra các phương tiện theo ý đồ sư phạm là công việc hết sức khó khăn. Tuy
nhiên hiệu quả của việc sử dụng phương tiện còn tuỳ thuộc vào mỗi bản thân
người dạy và người học. Ba nguyên tắc cơ bản trong việc tạo ra và phương tiện
dạy học như sau:
ã Nguyên tắc đơn giản
Hering đà đưa ra nguyên tắc đơn giản trong dạy học: Quá trình đơn giản hoá
một mệnh đề khoa học là một quá trình chuyển hoá mệnh đề phức tạp, mô tả
nhiều đặc điểm đặc biệt của sự vật, hiện tượng thành mệnh đề khái quát, mô tả
những đặc điểm chung nhất của các sự vật, hiện tượng mà vẫn giữ nguyên trình
đúng đắn về khoa học. Quá trình đơn giản hoá có thể tiến hành bằng cách:
- Loại bỏ những thành phần thứ yếu trong mệnh đề
- Thay thế những đặc điểm riêng bằng một khái niệm khái quát
ã Nguyên tắc trực quan
Về mặt triết học, LêNin ®· chØ râ: “ Tõ trùc quan sinh ®éng ®Õn tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan. Theo quan điểm này, trực quan là
xuất phát điểm của nhận thức, trực quan là nguồn cung cấp tri thức. Theo tâm lý
học nhận thức, quá trình nhận thức gồm ba giai đoạn: nhận thức cảm tính ( bằng
các giác quan), nhận thức lý tính ( tư duy trừu tượng ) và giai đoạn tái sinh cụ
thể trong tư duy ( vận dụng vào thực tiễn ). Nhận thức cảm tính nảy sinh do tác
động trực tiếp của các sự vật, hiện tượng liên quan đến giác quan con người ( thị
giác, thính giác, xúc giác ). Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp của quá trình
nhận thức vì nó mới phản ánh cái bên ngoài, cái không bản chất, song nó có vai
trò rất quan trọng, tạo nên chất liệu cho tư duy trừu tượng. Không có nhận thức
cảm tính sẽ không có quá trình tư duy trừu tượng. Khả năng tiÕp thu th«ng tin

18


bằng thị giác lớn gấp 100 lần so với thính giác, do đó sự tác động vào thị giác có

hiệu quả hơn nhiều so với tác động vào thính giác ( dùng ngôn ngữ, tiếng động )
ã Nguyên tắc hiệu quả
Việc sử dụng phương tiện dạy học nhằm mục đích đem lại hiệu quả dạy học cao
cho dù phương tiện có phức tạp. Phương tiện phải được sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ, đúng độ và góp phần tích cực vào quá trình dạy học.
- Nguyên tắc 1: Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với tình huống bài học
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo việc dùng các phương tiện phù hợp với độ tuổi, trình
độ, khối lượng kiến thức ®· cã vµ høng thó, së thÝch cđa ng­êi häc.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo thời gian khi dùng phương tiện kỹ thuật dạy học
- Nguyên tắc 4: Tuỳ thuộc số lượng học sinh để có thể dùng các phương tiện
theo nhóm hay toàn lớp
Ngoài ra, còn phải đảm bảo nguyên tắc: đảm bảo tính sẵn sàng của các loại
phương tiện, đồng thời giáo viên phải sưu tầm, tìm kiếm thêm hoặc khuyến
khích người học mang tài liệu, đồ dùng học tập đến lớp; nguyên tắc đảm bảo
yêu cầu học tập; nguyên tắc nắm vững nội dung học tập.
c) Phân loại phương tiện dạy học
- Căn cứ vào lịch sử xuất hiện của phương tiện dạy học, ta có thể chia ra loại:
phương tiện dạy học truyền thống và phương tiện dạy học mới
ã Phương tiện dạy học truyền thống là phương tiện dạy học ra đời từ rất sớm
như vật thật, mô hình, tranh, ảnh, bản vẽ chúng được phân ra hai loại
chính: phương tiện dạy học hai chiều, phương tiện dạy học 3 chiều.
ã Phương tiện dạy học mới gồm những phương tiện kỹ thuật dạy học như máy
quay băng, đĩa, máy chiếu, máy tính, máy đa năng chúng được phân ra
thành phương tiện nghe, phương tiện nhìn, phương tiện nghe nhìn và phương
tiện khác.
- Căn cứ vào tính chất trực tiếp hay gián tiếp tham gia của phương tiện dạy học
vào quá trình dạy học người ta có thể chia thành hai loại:

19



ã Phương tiện dạy học trực tiếp gồm cả phương tiện truyền thống và hiện đại,
chúng bao gồm các phương tiện dạy học mang tin và truyền tin, có vai trò
rất lớn trong quá trình dạy học.
ã Phương tiện dạy học gián tiếp: Chúng có vai trò hỗ trợ dạy học rất cần thiết
như bảng phấn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều khiển nhiệt độ
- Căn cứ vào yêu cầu sử dụng phương tiện dạy học người ta chia phương tiện dạy
học ra làm ba loại:
ã Phương tiện dạy học dùng cho giáo viên trong giảng dạy: Loại phương tiện
dành riêng cho giáo viên sử dụng để giảng dạy và hướng dẫn học sinh học
tập về chủng loại có thể giống như phương tiện dạy học dùng cho học sinh
nhưng có thể có thêm các chức năng và được khai thác hết các chức năng
của chúng ta trong quá trình vận dụng.
ã Phương tiện dạy học dùng cho sinh trong quá trình học tập. Có thể giống với
phương tiện dạy học dùng cho giáo viên nhưng về số lượng lớn hơn, tuổi thọ
cần bền hơn để đáp ứng nhu cầu khai thác trong học tập của học sinh.
ã Phương tiện dạy học hỗ trợ và học. Đây là các phương tiện có vai trò hỗ trợ
dạy và học gồm phương tiện dạy học gián tiếp như trên.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động của phương tiện dạy học trong dạy và học
người ta chia như sau:
ã Các vật thật, vật mẫu, máy móc đây là các phương tiện dạy học vận dụng
vào hoạt động học tập để hình thành khái niệm cơ bản. Các phương tiện dạy
học này được vận dụng để giúp người học sử dụng hành động vật chất, hành
động phân tích để tác động vào đối tượng nhằm làm bộc lộ logic của khái
niệm về đối tượng ra bên ngoài một cách trực quan trong quá trình hình thành
khái niệm.
ã Các vật tượng hình, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ, tài liệu sao chép. Các phương
tiện dạy học này tham gia vào quá trình hành động mô hình hóa, khái quát

20



hóa trong quá trình hình thành khái niệm để chuyển hóa lôgic khái niệm từ
bản thân sư vật hiện tượng của hiện thực vào vốn hiểu biết, kinh nghiệm của
cá nhân thành vốn sống, năng lực của cá nhân.
ã Các vật thí nghiệm, thực hành, thực nghiệm là loại phương tiện dạy học tham
gia vào quá trình hình thành các quan điểm nhận thức, quan điểm khoa học.
ã Các phương tiện dạy học (máy chiếu, máy tính) là nhóm các phương tiện
dạy học mới.
Rõ ràng, phương tiện dạy học đà hỗ trợ đắc lực trong hoạt động dạy học làm
cho quá trình lĩnh hội tri thức của người học diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
3. Quy trình dạy học theo công nghệ
a) Quy trình dạy học truyền thống
Quy trình dạy học truyền thống ra đời từ lâu, đây là quy trình dạy học theo
niên chế. Chương trình đào tạo gồm những môn học, bài học, tiết học, được thực
hiện giảng dạy và học tập theo từng kỳ học, năm học và khoá học đà ấn định.
Các giờ học lý thuyết và thực hành tách biệt. Kết thúc khoá học học sinh được
cấp văn bằng tốt nghiệp về trình độ đà được đào tạo.
b) Quy trình dạy học theo Môđun
Đào tạo theo Môđun là một hệ thống đào tạo không tách biệt giữa các giờ học lý
thuyết và giờ học thực hành, nội dung đào tạo được chia thành các đơn vị hoặc
các Môđun đào tạo độc lập. Hình thức đào tạo đa dạng, tạo những lối vào và ra
linh hoạt, tạo cơ hội mở cho người học có thể học tập suốt đời. Mỗi Môđun là sự
phân chia logic và hợp lý các đơn vị tri thức một cách có thể chấp nhận được và
không thể chia nhỏ hơn được nữa. Kết thúc mỗi Môđun học tập người học hoàn
toàn vững vàng về tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và được cấp chứng chỉ;
kết thúc một quy trình dạy học người học có được năng lực làm việc theo nội
dung đà được đào tạo. Đào tạo theo quy trình này bộc lộ nhiều ưu điểm trong
lĩnh vực d¹y nghỊ.


21


c) Quy trình dạy học theo năng lực thực hiện
Đây là quy trình đào tạo coi trọng vấn đề định hướng đầu ra kết quả của quá
trình đào tạo; ®iỊu then chèt lµ tõng ng­êi häc cã thĨ lµm được cái gì và làm tốt
như thế nào trong một tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đà đề ra từ
trước. Hai thành phần chủ yếu của đào tạo theo năng lực thực hiện là: Dạy - học
các năng lực thực hiện và đánh giá, xác nhận các năng lực thực hiện. Vậy năng
lực thực hiện được hiểu là sự đáp ứng được của học sinh sau khi học về các tiêu
chuẩn đặt ra từ trước đối với một tình huống/công việc nhất định.
d) Quy trình dạy học theo Dacum
Quy trình đào tạo dạy học theo Dacum bộc lộ nhiều thế mạnh trong lĩnh vực đào
tạo nghề, nó ra đời trong xu thế khắc nhằm phục những hạn chế của dạy học
truyền thống, phát huy những ưu điểm của dạy học truyền thống đà có. Điều sâu
sắc nhất trong quy trình này chính là phương pháp phân tích nghề, đây là phương
pháp được nhiều quy trình dạy học khác vận dụng một cách sáng tạo. Phương
pháp phân tích nghề theo Dacum đà vạch hướng khắc phục những hạn chế ở
nhiều khâu, nhiều công đoạn trong các quy trình đào tạo như: Phân tích công
việc, thiết kế chương trình, biên soạn chương trình, triển khai đào tạo, đánh giá
đào tạo ...
e) Quy trình dạy học theo công nghệ
Quy trình dạy học theo công nghệ là một cơ cấu các việc làm được sắp xếp tuyến
tính theo thời gian.
Trong quy trình dạy học theo quan điểm công nghệ, trật tự việc làm thể hiện tiến
trình phát triển tự nhiên của đối tượng, chúng liên hệ hữu cơ với nhau. Mỗi việc
làm mà người học hoàn thành được sẽ khẳng định trình độ phát triển của các em,
nói khác đi thì mỗi việc làm cần có sự quan hệ mật thiết với nhau trong hệ thống
các việc làm và việc làm sau phải có độ khó nhất định so với việc lµm kÕ tiÕp
tr­íc nã.


22


Về mặt kỹ thuật, mỗi việc làm được thể hiện ở một số thao tác, các thao tác này
không nhất thiết liên hệ hữu cơ với nhau. Trong số các thao tác cần có của một
việc làm sẽ có những thao tác có trước việc làm (cái có sẵn) số còn lại dược hình
thành và phát triển cùng với quá trình việc làm được giải quyết. Như vậy muốn
giáo dục thao tác phải giáo dục thông qua việc làm và bằng việc làm.
Trong kỹ thuật, ta gặp lại mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện. Thao tác
chỉ trở thành phương tiện khi nó đà được chế tạo. Chừng nào còn đang được chế
tạo (huấn luyện) nó còn là mục đích, như một sản phẩm của việc làm. Nếu xét
thuần tuý về mặt kỹ thuật thì quy trình công nghệ được hiểu là chuỗi tuyến tính
các thao tác được sắp xếp theo trật tự nhất định.
4. Đặc điểm tâm lý sinh viên
Sinh viên là một tầng lớp xà hội, mét tỉ chøc x· héi quan träng ®èi víi mäi thể
chế chính trị. Họ là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội ngũ
trí thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xà hội. Họ sẽ là nguồn dự
trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong
cÊu tróc cđa tÇng líp trÝ thøc x· héi. Tuy nhiên, do còn ngồi trên ghế nhà trường,
chưa tham gia trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nên sinh viên chưa hoàn toàn
là một người tự lập về mọi mặt. Những đặc điểm của sinh viên chịu sự chi phối
của những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò của xà hội cụ thể
mà họ sống và hoạt động. Những đặc điểm phát triển tâm lý của sinh viên rất
phong phú, đa dạng và không đồng đều. Sau đây là những nét cơ bản:
a) Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Đặc điểm của hoạt động nhận thức có những nét cơ bản sau:
ã Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển các phẩm chất nhân cách của
chuyên gia tương lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với

nghiên cứu khoa học, vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của một
chuyên gia.

23


×