Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Thạch Hà Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.36 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ THÚY NGÂN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THẠCH HÀ – HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------o0o-----------

ĐẶNG THỊ THÚY NGÂN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THẠCH HÀ – HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: CA160287

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THU GIANG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,Viện Kinh Tế & Quản
lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cùng tất cả các Quý Thầy Cô trường Đại Học
Bách khoa Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Đặc biệt tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cơ Ngơ Thu Giang
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Ban giám hiệu, Viện trưởng viện đào tạo sau
đại học, Viện trưởng Viện kinh tế và quản lý trường Đại Học Bách khoa Hà Nội đã
giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tơi trong thời gian thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình đã tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành khóa học và tất cả bạn bè, những người đã luôn kịp thời động viên và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt

nghiệp.
Mặc dù rất cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn sẽ khơng tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị và
các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận chung.............................................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .......................................................... 6
1.1.1.2. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước..................................................... 7
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước ..... 7
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước ............................. 8
1.1.2.1. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................... 8
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................... 9
1.2. Nội dung của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước .................................... 10
1.2.1. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước ................................................. 10
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................ 13

1.2.3. Các liệt kê, báo cáo của hoạt động chi NSNN ............................................ 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước .............. 22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................. 22
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 24
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn từ công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số
đơn vị. ........................................................................................................................ 26
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại tỉnh Lai Châu................................. 26
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại Kho bạc tỉnh Đắc Lắc .................. 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại kho bạc nhà nước Thạch Hà
............................................................................................................................... 28
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 .................................................................... 30
iii


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THẠCH HÀ, HÀ TĨNH ........ 31
2.1. Giới thiệu tổng quan về Kho bạc Nhà nước Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 31
2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ..................................................................... 32
2.1.2.1. Vị trí và chức năng ............................................................................... 32
2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 32
2.1.3. Bộ máy quản lý của Kho bạc Nhà nước Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh .............. 34
2.2. Phân tích cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2014 -2016............................................................. 35
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Kho bạc Nhà nước Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn năm 2014 -2016 ............................................................................ 35
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Thạch Hà38
2.2.2.1. Qui trình thực hiện công tác quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
............................................................................................................................ 38
2.2.2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Thạch Hà .. 41

2.2.2.3. Quản lý chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Thạch Hà .............. 55
2.2.2.4. Quản lý chi khác qua Kho bạc Nhà nước Thạch Hà ............................. 60
2.3. Đánh giá tình hình quản lý chi NSNN ............................................................... 62
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 62
2.3.1.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 62
2.3.1.2. Trong lĩnh vực chi thường xuyên. ......................................................... 63
2.3.1.3. Trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản: ......................................... 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 66
2.3.2.1. Những hạn chế ...................................................................................... 66
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 68
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 .................................................................... 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NHÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THẠCH HÀ, TỈNH HÀ
TĨNH ......................................................................................................................... 71
3.1. Định hướng và quan điểm quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................. 71
iv


3.1.1. Định hướng quản lý chi NSNN .................................................................. 71
3.1.2. Quan điểm quản lý chi NSNN .................................................................... 72
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại kho bạc nhà nước Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................................ 77
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơng tác tổ chức quản lý.............................................. 77
3.2.1.1. Hồn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực quản lý ............ 77
3.2.1.2. Phát triển và sử dụng hiệu quả công nghệ và kỹ thuật mới trong quản lý
chi NSNN. .......................................................................................................... 81
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên .............. 84
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB. ................ 88
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách của

Kho bạc Nhà nước ................................................................................................ 90
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ...................... 91
3.2.6. Giải pháp thực hiện nghiêm túc việc cơng khai tài chính........................... 92
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 93
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.............................................................................. 93
3.3.2. Kiến nghị với KBNN tỉnh Hà Tĩnh ............................................................ 95
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 .................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 98

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

DAXD

Dự án xây dựng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế – Xã hội



Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hoạt động Kho bạc Nhà nước Thạch Hà .....36
Bảng 2.2. Tổng chi thường xuyên NSNN kho bạc Huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 2016 ...........................................................................................................................46
Bảng 2.3.Tổng hợp chi thanh toán cá nhân của Kho bạc Nhà nước Thạch Hà giai
đoạn từ 2014-2016 ....................................................................................................48
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi nghiệp vụ chuyên môn trên địa bàn huyện Thạch Hà
giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................................51
Bảng 2.5. Quản lý chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Thạch Hà giai đoạn
2014 - 2016 ...............................................................................................................59

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thạch Hà .........................................34
Hình 2.2. Tổng chi của KBNN từ năm 2014 – 2016 ................................................37
Hình 2.3. Doanh số thu – chi của KBNN từ năm 2014 – 2016 ................................38
Hình 2.4. Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên theo hình thức dự tốn .43
Hình 2.5. Tổng chi thường xuyên NSNN kho bạc Huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 2016 ...........................................................................................................................47
Hình 2.6. Tổng hợp chi thanh tốn cá nhân của Kho bạc Nhà nước Thạch Hà giai
đoạn từ 2014-2016 ....................................................................................................49
Hình 2.7. Tổng hợp chi nghiệp vụ chun mơn trên địa bàn huyện Thạch Hà giai
đoạn 2014-2016 .........................................................................................................51
Hình 2.8. Quản lý chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Thạch Hà giai đoạn
2014 - 2016 ...............................................................................................................59


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ngày nay kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí và vai trị của tài chính
nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngân sách nhà
nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ
với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất
cả các khâu của hệ thống tài chính. Ngân sách nhà nước là cơng cụ huy động nguồn
tài chính để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế, và
đảm bảo thu nhập cho người dân.
Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính quốc gia, nâng cao
tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong đó, việc
hồn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước luôn được đảng và nhà nước
coi là một nội dung quan trọng hàng đầu.
Thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước của nước ta nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng đã có những bước được
hồn thiện theo hướng đơn giản hố quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm,
chống lãng phí... Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN cịn nhiều bất cập cần
được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện tồn tại, hạn chế, bất
cập như: công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa hiệu
quả, vẫn cịn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa tạo sự chủ
động trong sử dụng kinh phí ngân sách, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính cơng trong xu thế mở cửa và hội
nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác

quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Thạch Hà - Hà Tĩnh” làm
đề tại nghiên cứu luận văn thạc sỹ kỹ thuật.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Cho đến nay, đã có một số đề tài đi sâu nghiên cứu về vấn đề chi ngân sách
nhà nước với những nội dung nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau như:
1


Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học Viện Tài chính, ‘‘Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam’’,
Nguyễn Văn Nhứt (2004), đã trình bày khái niệm chung về hiệu quả QLNN, các
căn cứ đánh giá hiệu quả QLNN, hiệu quả quản lý và điều hành NSNN ở cấp chính
quyền cơ sở. Luận án đã đưa ra 07 tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NS xã, đó là :
quy mơ thu, chi NS và của từng khoản thu, chi; tốc độ tăng thu, tăng chi so với năm
trước; tỷ lệ hồn thành dự tốn; tỷ trọng các khoản chi; mức chi bình quân một số
khoản trên đầu dân; số tiết kiệm chi; khả năng cân đối và một số chỉ tiêu tổng hợp
kinh tế xã hội phản ánh kết quả như: Tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu
dân, chỉ số phát triển con người, kết cấu hạ tầng,…
Luận án Tiến sĩ kinh tế, ‘‘Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh’’ của tác giả Trần Văn
Lâm (2009), Học Viện Tài chính, trong đí tác giả đã phân tích và làm rõ những vấn
đề lý luận chung về quản lý chi NSNN và quản lý chi NSNN gắn với việc phát triển
kinh tế-xã hội. Luận án có đánh giá ưu, nhược điểm của phương thức quản lý chi
NSNN theo kế hoạch trung hạn gắn với kết quả đầu ra so với phương thức quản lý
chi NSNN truyền thống dựa theo yếu tố đầu vào. Luận án đã đề xuất 6 giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn
Hà Tĩnh. Đồng thời, luận án còn đưa ra 5 điều kiện để thực hiện. Về quản lý chi
NSNN, luận án chưa nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN
và các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý chi NSNN để làm căn cứ đánh giá thực
trạng quản lý chi NSNN.

Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Bình Định” của Trịnh Thị Thúy Hồng (2015), Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã luận giải được sự cần thiết quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB. Nội dung quản lý chi NSNN được luận án tiếp cận theo chu trình
NS. Luận án đã phân tích khá rõ các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB ( 3 nhân tố chủ quan và 4 nhân tố khách quan). Đặc biệt,
tác giả đã đề cập đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NS trong đầu tư XDCB
thơng qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN và các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB.
2


Luận án Tiến sĩ kinh tế “Chống thất thoát trong chi NSNN ở tỉnh Thái Bình”
Nguyễn Thị Huệ (2015), Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
tác giả đã đề cập tới những hậu quả do thất thốt trong chi NS gây ra, từ đó khẳng
định chống thất thốt trong chi NS có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Luận án cũng đã phân
tích thực trạng thất thoát và chống thất thoát trong chi NSNN cấp tỉnh ở Thái Bình,
chỉ ra 14 nguyên nhân dẫn đến thất thoát trong chi NSNN và đề xuất 6 giải pháp
tăng cường phịng, chống thất thốt trong chi NS cấp tỉnh ở Thái Bình trong thời
gian tới. Luận án chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của việc
chống thất thoát này. Do xuất phát từ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nên luận án
không nghiên cứu công tác QLNN đối với chi NSNN ở tỉnh Thái Bình.
Tơ Thiện Hiền (2015) là tác giả của Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, ‘‘Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai đoạn 2014-2015 và tầm nhìn đến 2020’’. Luận án làm rõ
hiệu quả quản lý NSNN ở các khía cạnh sau: Hiệu quả tổng hợp; Hiệu quả quản lý
thu NSNN; Hiệu quả quản lý chi NSNN. Đặc biệt, ở đây, luận án nhấn mạnh đến 3
yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý NSNN và 4 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản
lý NSNN. Tuy nhiên, khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
NSNN luận án đã khơng đưa ra được nhân tố mang tính quyết định là năng lực quản

lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy
quản lý NSNN.
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học Viện Tài chính, ‘‘Hồn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh’’ của Bùi Thị Quỳnh Thơ (2016). Tác giả đã phân tích
hai nội dung chi lớn của chi NSNN là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, Luận án chưa làm rõ nội hàm kết quả cơng tác quản lý chi NSNN thu
được.
Ngồi ra cịn có nhiều bài viết trên các tạp chí, bài báo nghiên cứu về ngân
sách và quản lý ngân sách. Chẳng hạn: “Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý, sử
dụng ngân sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Lưu Đức Hải, đăng trên
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm tốn (2015). Trương Bá Tuấn, Phó Viện
trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính đã viết bài “Phân cấp ngân sách
trong bối cảnh cải cách mơ hình tổ chức chính quyền địa phương” đăng trên tạp chí
3


Tổ chức Nhà nước (2014); “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số nước” của
Trần Thị Lan Hương, Đại học Bách Khoa Hà Nội, đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà
nước (2015); Vũ Như Thăng, Lê Thị Mai Liên có bài viết “Bàn về phân cấp ngân
sách ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Tài chính(2016);….
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến những vấn đề chung về quản lý
ngân sách nhà nước và đưa ra những giải pháp cụ thể gắn với điều kiện thực tế của
các chủ thể nghiên cứu, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về hồn
thiện cơng tác chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh. Do vậy, đề tài mà tôi lựa chọn không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên
cứu và nó có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với chiến lược phát
triển của Kho bạc nhà nước Thạch Hà trong giai đoạn sắp tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:

Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý chi Ngân sách, tác giả đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN tại kho bạc nước
Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016, đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơng
tác quản lý chi NSNN tại kho bạc nước Thạch Hà.
Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ và hệ thống hóa những lý luận chung và những kinh nghiệm thực tiễn
về NSNN, chi NSNN và quản lý chi NSNN
Đánh giá, phân tích thực trạng về cơng tác quản lý chi NSNN tại kho bạc nhà
nước Thạch Hà giai đoạn năm 2014 - 2016
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại kho
bạc nhà nước Thạch Hà trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Kho bạc nhà nước Thạch

Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2014 – 2016
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và

thực tiễn về quản lý chi NSNN, từ đó vận dụng nghiên cứu công tác quản lý chi
4


NSNN tại Kho bạc nhà nước Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp như sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp này là dựa trên các nguồn thông tin thu thập được từ
các nguồn liên quan đến công tác chi ngân sách nhà nước và tài liệu, các thông tin
từ sách báo, truyền thông và các tài liệu nghiên cứu liên quan đến cơng tác quản lý
chi NSNN nói chung và Kho bạc nhà nước huyện Thạch Hà nói riêng để từ đó xây

dựng nội dung nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
+ Phương pháp phân tích thống kê
Từ việc thu thập số liệu, thông tin tác giả tiến hành xử lý thơng tin và đưa ra các
phân tích đánh giá tổng hợp tình hình quản lý chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
+ Phương pháp tổng hợp
Dựa trên các số liệu thống kê và phân tích thực trạng về quản lý chi ngân sách, tác
giả tổng hợp và đưa ra những đánh giá kết quả đạt dược và những hạn chế còn tồn
tại. Từ đó, tác giả đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi NSNN tại kho bạc nhà nước Thạch Hà trong thời gian tới
6. Kết cấu dự kiến của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà
nước Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
kho bạc nhà nước Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước(NSNN) là bộ phận chủ đạo, là

điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt
khác nó cịn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh
tế xã hội.
Xét theo biểu hiện bên ngoài: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể,
những khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một
quỹ tiền tệ – quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những
khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định trước, được
định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy,
trên phương diện kinh tế, có nhiều định nghĩa về NSNN khác nhau:
Dưới góc độ hình thức: NSNN là một bản dự tốn thu và chi tài chính hàng
năm của nhà nước do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho
chính phủ thực hiện.
Dưới góc độ về thực thể: NSNN bao gồm các nguồn thu cụ thể, những khoản
chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ và
các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu chi quỹ này có quan hệ ràng
buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị
trường.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu chi Ngân
sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa
dạng được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh
tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được
xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh
tế xã hội.
6


Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia

nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Trên phương diện pháp lí, NSNN được định nghĩa “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của Nhà Nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc
chức năng của nhà nước.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước và thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc
nhất định.
Chi NSNN chủ yếu dựa trên những nguồn thu nhập lấy từ hoạt động sản
xuất. Sự vận động của nó gắn liền với việc thực hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội
và quy mô của chi Ngân sách dựa vào mức tăng thu nhập quốc dân cũng như kết
quả của việc phân chia nó thành quỹ tiêu dùng và quỹ tích lũy xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
Quản lý chi NSNN là sự tác động của Nhà nước vào hoạt động của các đối
tượng có thu nhập và các đối tượng sử dụng một phần thu nhập đó bằng các cơng cụ
7



quản lý vĩ mơ của mình để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Đối tượng tác động của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của
NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tác động của quản lý chi NSNN mang
tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau, được thể hiện dưới dạng
cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế xã
hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đem lại
một kết quả tốt nhất về kinh tế xã hội, đồng thời giải quyết hài hịa mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong xã
hội.
KBNN có trách nhiệm quản lý quỹ NSNN (quỹ ngân sách trung ương và quỹ
ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức thanh tốn,
điều hồ vốn và tiền mặt thuộc quỹ NSNN nhằm tập trung nhanh các khoản thu;
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trị rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm,có hiệu quả. Thông qua quản lý
các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KTXH,giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xố
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý
chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút
hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình
thành quỹ dự phịng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện cơng bằng xã hội. Trong tình hình phân hố giàu nghèo ngày càng
gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc

phục những khiếm khuyết của KTTT.
8


Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trị của nó cịn thể hiện ở
chổ thơng qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị,giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trị điều tiết giá cả,chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng cơng
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này.Sự mất cân đối giữa cung -cầu sẽ tác
động đến giá cả giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà
nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình
thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy
QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá
trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trị rất lớn đến trong viêc
chống lạm phát và suy thối, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà
nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu,
hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi
nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng
cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thối nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thơng qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả,

phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, tạo tiền đề
vật chất để Nhà nước thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình trong từng
thời kỳ nhất định. Chính vì vậy cơng tác quản lý chi NSNN có một số đặc điểm
chính như sau:
Cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những
9


nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia.
Nhà nước với bộ máy càng lớn đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi
NSNN càng lớn.
Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN vì cơ quan đó quyết định các
nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia, cơ quan đó thể hiện ý chí nguyện
vọng của một dân tộc.
Quản lý chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mơ.
Điều đó có nghĩa là hiệu quả của các khỏn chi ngân sách nhà nước phải được xem
xét toàn diện dựa vào hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản chi ngân
sách đảm nhiệm.
Quản lý chi ngân sách nhà nước mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp thể
hiện ở chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ
cụ thể được hoàn lại dưới các khoản chi của NSNN. Từ tính chất này mà các khoản
chi NSNN được phân biệt một cách rõ ràng với các khoản tín dụng nhà nước.
Quản lý chi ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng, v.v… (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.2. Nội dung của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.1. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước
Quá trình quản lý chi ngân sách là một quá trình bao gồm 3 giai đoạn: lập và
phê chuẩn ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết tốn ngân sách. Q trình ngân

sách cho thấy toàn bộ hoạt động của một ngân sách từ khi bắt đầu hình thành cho
tới khi kết thúc để chuyển sang ngân sách của năm tài chính mới. Thời gian của quá
trình ngân sách dài hơn so với năm tài chính (cịn được gọi là năm ngân sách hay tài
khố) điều đó được thể hiện ở chổ giai đoạn lập và phê chuẩn ngân sách được bắt
đầu trước năm tài chính, giai đoạn quyết tốn ngân sách được thực hiện sau năm tài
chính và trong năm tài chính là thời gian chấp hành ngân sách. Quá trình ngân sách
của nước ta được qui định trong luật Ngân sách Nhà nước.

10


Bước 1: Lập và phê chuẩn ngân sách:
Mục tiêu của giai đoạn này là để xác định nhiệm vụ động viên, phân phối tối
ưu các nguồn vốn nhằm bảo đảm tính vững chắc, tính khả thi của ngân sách. Giai
đoạn này bao gồm:
- Lập ngân sách (lập dự toán ngân sách)
Hàng năm vào thời điểm qui định trước khi năm tài chính bắt đầu Chính phủ và Bộ
tài chính ra thông báo về yêu cầu, nội dung và hướng dẫn lập dự toán ngân sách cho
các ngành, các cấp. Các đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của bộ tài chính lập dự tốn
ngân sách cho đơn vị mình dựa trên hệ thống luật, định hướng phát triển kinh tế xã
hội của năm kế hoạch và các chính sách, định mức tài chính.
Các Bộ và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành tổng hợp dự toán ngân sách ở
phạm vi mình quản lý gởi cho Bộ tài chính. Bộ tài chính sẽ xem xét dự tốn chi
NSNN của các Bộ và địa phương, tính tốn khả năng chi NSNN, các giải pháp cân
đối ngân sách và tổng hợp thành dự tốn ngân sách của năm tài chính trình Chính
phủ. Chính phủ xem xét, thảo luận, điều chỉnh lại các khoản chi NSNN nếu thấy
cần thiết và trình Quốc hội.
- Phê chuẩn ngân sách
Dự toán ngân sách nhà nước trước hết sẽ được uỷ ban kinh tế và ngân sách
của quốc hội nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh và trình Quốc hội. Quốc hội sẽ thảo

luận dự toán ngân sách nhà nước về các nội dung: điều chỉnh tăng giảm các
khoản thu trên cơ sở sửa đổi luật thuế, điều chỉnh tăng giảm các khoản chi dựa trên
các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách. Sau khi thảo luận và thơng qua Quốc hội
ra nghị quyết phê chuẩn dự tốn ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước
trở thành một đạo luật của nhà nước mà mọi pháp nhân và thể nhân trong xã hội
điều có trách nhiệm thực hiện.
- Công bố ngân sách nhà nước
Sau khi dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn sẽ được
chuyển sang cho nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nước để cơng bố và giao cho Chính
phủ thực hiện bằng cách uỷ nhiệm cho Bộ tài chính giao các chỉ tiêu pháp lệnh về
chi ngân sách cho từng Bộ và từng địa phương để thi hành.

11


Bước 2. Chấp hành ngân sách
Dự toán chi ngân sách được phê chuẩn và được thực hiện khi năm tài chính
bắt đầu. Nội dung của giai đoạn này là tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu vào
ngân sách và cấp phát cho các nhiệm vụ chi đã xác định nhằm động viên, phân phối
và sử dụng các nguồn tài chính của xã hội để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội trong năm tài chính.
Chấp hành chi ngân sách nhà nước: là quá trình tổ chức và quản lý các khoản
chi của ngân sách nhà nước. Tham gia vào chấp hành chi ngân sách gồm có các đơn
vị sử dụng vốn ngân sách. Việc cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được thực hiện
theo qui định:
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, các đơn vị thụ hưởng lập kế hoạch
chi gởi cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc nhà nước nơi giao dịch để được cấp
phát.
Cơ quan tài chính xem xét kế hoạch chi của đơn vị, căn cứ vào khả năng của
ngân sách để bố trí số chi hàng quý thông báo cho đơn vị thụ hưởng và kho bạc nhà

nước để thực hiện.
Bước 3. Quyết toán ngân sách
Nội dung của giai đoạn này là nhằm phản ảnh, đánh giá và kiểm tra lại quá
trình hình thành và chấp hành ngân sách nhà nước. Sau khi kết thúc năm tài chính,
các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải khoá sổ kế toán và lập quyết toán
ngân sách nhà nước theo số thực chi theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ tài chính các đơn vị thụ hưởng ngân sách lập
quyết tốn chi NSNN của đơn vị mình gởi cơ quan quản lý cấp trên, số liệu quyết
toán phải được đối chiếu và được kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận. Thủ
trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, xử lý quyết toán chi NSNN
của các đơn vị trực thuộc, lập quyết toán chi NSNN ngân sách thuộc phạm vi mình
quản lý gởi cho cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương
xét duyệt quyết toán chi NSNN ngân sách của các cơ quan cùng cấp, thẩm tra quyết
toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp lập quyết toán ngân sách địa phương trình uỷ ban
nhân dân cùng cấp để uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét trình hội đồng nhân dân
cùng cấp phê chuẩn và gửi cho Bộ tài chính.
12


Bộ tài chính xem xét và tổng hợp quyết tốn chi NSNN của các bộ, ngành ở
trung ương, kiểm tra xem xét quyết toán ngân sách của các địa phương, sau đó tổng
hợp và lập tổng quyết tốn ngân sách nhà nước trình Chính phủ để Chính phủ đệ
trình Quốc hội. Quốc hội sau khi nghe báo cáo kiểm tra của cơ quan Tổng kiểm
toán quốc gia sẽ xem xét và phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước
Theo nguyên tắc này thì cơ cấu các khoản chi phải được cấn đối tránh tình
trạng bội chi hoặc bội thu làm ảnh hưởng đến kinh tế.
Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã
quy định:

1. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí
phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi
đầu tư phát triển; trường hợp cịn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư
phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.
2. Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài
nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không sử
dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí
ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
3. Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt
quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm,
thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự tốn,
thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng
năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không
vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp
tỉnh.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức và đơn vị Chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách trong phạm vi được giao; nghiêm cấm các trường hợp
13


vay, cho vay và sử dụng ngân sách nhà nước trái với quy định của pháp luật.
5. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và
các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
b) Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế
và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản
vay về cho vay lại.

6. Bội chi ngân sách địa phương:
a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương
chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về
cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và
do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi
ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và
tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.
7. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khơng vượt quá 60% số thu
ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số
thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá
20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.
b. Nguyên tắc thứ 2: Tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay
nguồn vốn của ngân sách nhà nước cấp phát phải nâng cao tinh thần trách nhiệm sử
dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi
14


nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm
bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham ơ; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính. Mọi tổ

chức, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp
luật; sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm,
có hiệu quả. Thực hiện chi tiêu trong dự toán được giao, cắt giảm những khoản chi
mua sắm chưa cần thiết, các khoản chi tiếp khách, hội nghị, tổ chức lễ hội; triệt để
tiết kiệm năng lượng, phương tiện. Có một thời gian khá dài, nước ta đã có quan
điểm chi với bất cứ giá nào, gây nên tình trạng lãng phí, kém hiệu quả trong việc sử
dụng các nguồn vốn, các khoản chi của gân sách nhà nước, đặc biệt các khoản chi
cho xây dựng cơ bản.Đó chính là lý do cần phải quán triệt nguên tắc tiết kiệm và
hiệu quả trong chi ngân sách nhà nước.Quán triệt nguyên tắc này trong việc bố trí
các khoản chi của ngân sach nhà nước cần phải dựa trên các định mức chi có tính
tích cực có căn cứ khoa học và thực tiễn, tổ chức các khoản chi có mục tiêu. Khi
phê duyệt hạn mức kinh phí phải xem xét kỹ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức,
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách. Cũng cần thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản
công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khoản chi sai chế độ, thất
thốt lãng phí ở đơn vị được giao phụ trách. Thực hiện chế độ công bố công khai
ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách, các
doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn
đóng góp của nhân dân để tăng cường giám sát của các đoàn thể xã hội, người lao
động và nhân dân. Thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, quy định rõ thủ tục,
quy trình, thời gian thực hiện và chế độ trách nhiệm của từng bộ phận cán bộ trong
việc thực hiện thu, chi ngân sách, hồn thuế. Các cơ quan tài chính, thuế, hải quan
tiếp tục định kỳ tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện, giải
quyết những khó khăn, vướng mắc.
Đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, tránh thất
thoát nguồn ngân sách, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, chính trị…

15



×