Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn tin học văn phòng tại trường đại học lương thế vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.31 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------ĐỖ THUÝ NGA

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO
MƠN TIN HỌC VĂN PHỊNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ
VINH

CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. BÙI ĐỨC HIỀN

Hà Nội – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ những nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện, chưa có ai thực hiện và
chưa cơng bố.
Học viên thực hiện luận văn

Đỗ Thúy Nga

1


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Sư phạm kỹ thuật, Viện Đào tạo sau đại
học – Trường Đại học Bách khoa Hà nội, cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Bách
khoa Hà nội – những thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường và đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời
cảm ơn tới TS Bùi Đức Hiền, người đã dành rất nhiều thời gian tâm huyết và công sức
hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp cùng quý
thầy cô Trường Đại học Lương Thế Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và làm luận văn, cũng như tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát
để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù, tơi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Học viên

Đỗ Thúy Nga

2


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT

TÊN VIẾT TẮT


DIỄN GIẢI

1

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

2

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

3

K

Độ khó của bài trắc nghiệm

4

P

Độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiệm

5

ĐHLTV


Đại học Lương Thế Vinh

6

THVP

Tin học văn phòng

7

TPNĐ

Thành phố Nam Định

8

HĐH

Hệ điều hành

9

ĐC

Đại cương

10

KT1


Kế toán 1

11

KT2

Kế toán 2

12

KT3

Kế toán 3

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

BẢNG

TÊN


TRANG

1

Bảng 1-1

So sánh ưu điểm phương pháp trắc nghiệm khách quan và

12

trắc nghiệm tự luận
2

Bảng 1-2

So sánh dạng câu hỏi TNKQ và TNTL

13

3

Bảng 1-3

Minh họa về độ phân biệt, không phân biệt và phân biệt

31

âm
4


Bảng 1-4

Sử dụng sự phân tích câu hỏi trong kế hoạch chỉnh lý để

32

tăng độ phân biệt
5

Bảng 4.1

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra phần đại cương

96

6

Bảng 4.2

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra phần Word và Excel

97

7

Bảng 4.3

Bảng đánh giá độ khó (K) và độ phân biệt (P) phần đại

97


cương
8

Bảng 4.4

Bảng đánh giá độ khó (K) và độ phân biệt (P) phần Word

99

và Excel
9

Bảng 4.5

Bảng đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

4

102


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN ....................................................................................................... 11

1.1 Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận ............................................ 11
1.1.1 Trắc nghiệm là gì ? .......................................................................................... 11
1.1.2 Khái niệm về trắc nghiệm tự luận ................................................................... 11
1.1.3 Khái niệm về trắc nghiệm khách quan ............................................................ 11
1.1.4 So sánh câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận .................. 12
1.1.4.1 Những điểm tương đồng giữa câu trắc nghiệm khách quan và tự luận ..... 12
1.1.4.2 Những điểm khác nhau giữa các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự
luận .......................................................................................................................... 12
1.2 Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng ..................................... 15
1.2.1 Loại câu điền khuyết........................................................................................ 15
1.2.2 Loại câu đúng sai............................................................................................. 16
1.2.3 Loại câu ghép đôi............................................................................................. 17
1.2.4 Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn.............................................................. 18
1.3 Một số chỉ dẫn về phương pháp soạn câu trắc nghiệm .................................... 21
1.3.1 Những chỉ dẫn chung ...................................................................................... 21
1.3.2 Những chỉ dẫn riêng cho từng loại câu hỏi..................................................... 22
1.3.2.1 Câu hỏi điền khuyết.................................................................................. 22
1.3.2.2 Câu hỏi đúng sai ...................................................................................... 23

5


1.3.2.3 Câu ghép đôi............................................................................................. 23
1.3.2.4 Câu hỏi nhiều lựa chọn ............................................................................. 24
1.4 Quy hoạch một bài trắc nghiệm ........................................................................ 25
1.4.1 Mục đích của bài trắc nghiệm ......................................................................... 25
1.4.2 Phân tích nội dung môn học............................................................................ 25
1.4.3 Thiết lập dàn bài trắc nghiệm .......................................................................... 26
1.4.4 Số câu hỏi trong một bài trắc nghiệm.............................................................. 27
1.5 Đánh giá câu hỏi trắc nghiệm khách quan ....................................................... 28

1.5.1 Cơ sở chung ..................................................................................................... 28
1.5.2 Độ khó của một bài trắc nghiệm (K)................................................................ 28
1.5.3 Độ phân biệt của một câu hỏi trắc nghiệm (P) ................................................ 30
1.6 Đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan ...................................................... 33
1.6.1 Độ tin cậy ......................................................................................................... 33
1.6.2 Độ giá trị .......................................................................................................... 35
1.6.3 Mối quan hệ giữa độ giá trị và độ tin cậy ........................................................ 36
1.7 Ưu, nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm............................................... 37
1.7.1 Ưu điểm ........................................................................................................... 37
1.7.2 Nhược điểm...................................................................................................... 38
1.8 Vai trò của trắc nghiệm trong dạy học ............................................................. 39
1.9 Khả năng áp dụng của bài trắc nghiệm khách quan ....................................... 39
CHƯƠNG 2: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ................................. 40
2.1 Câu hỏi phần cơ sở ............................................................................................ 40
2.2 Câu hỏi phần Word ........................................................................................... 49
2.3 Câu hỏi phần Excel ............................................................................................ 61
2.4 Câu hỏi điền khuyết ........................................................................................... 84
2.5 Câu hỏi đúng sai ................................................................................................ 86
ĐÁP ÁN ................................................................................................................... 91

6


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 94
3.1 Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 94
3.2 Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 95
3.2.1 Đối tượng và địa điểm thực nghiệm ................................................................ 95
3.2.2 Tổ chức kiểm tra .............................................................................................. 95
3.2.3 Phương pháp tiến hành ................................................................................... 95
3.2.4 Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................ 96

KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 106

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
U

Trong những thập niên gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế
giới, của khoa học kỹ thuật. Thế giới đã tạo ra được rất nhiều cơng trình khoa học có ý
nghĩa thực tiễn cũng như ý nghĩa khoa học, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc
sống của con người. Để có được những thành tựu như vậy giáo dục đóng một vai trị
rất quan trọng. Tuy vậy, nền giáo dục ở mỗi quốc gia, mỗi châu lục lại có nội dung và
cách thức thực hiện khác nhau. Chính điều đó đã làm cho chất lượng giáo dục ở mỗi
quốc gia có được những thành tựu khác nhau. Đối với Việt Nam – là một đất nước
đang phát triển, chắc chắn chưa thể có một nền giáo dục hiện đại và hồn chỉnh. Chính
vì vậy trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương,
đường lối nhằm đầu tư phát triển cho giáo dục – xác định giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Muốn vậy, chúng ta cần phải tiến hành đổi mới cho giáo dục: đổi mới về nội dung
chương trình, về phương thức thực hiện, về kiểm tra đánh giá, về công tác quản lý…ở
tất cả các cấp học, bậc học. Trong các cơng tác cần phải đổi mới đó, việc đổi mới hình
thức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh là rất quan trọng. Từ trước tới nay chúng ta
chỉ sử dụng chủ yếu hình thức kiểm tra tự luận, vấn đáp để đánh giá xếp loại học sinh
vì vậy thường hay mắc phải một số khuyết điểm như: nội dung kiểm tra không bao
trùm khối lượng kiến thức được học, kết quả đánh giá phụ thuộc vào chủ quan của
người chấm, mất một quỹ thời gian lớn cho việc chấm thi…Để khắc phục những nhược
điểm trên đây đã có nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam thực hiện một hình thức kiểm
tra đánh giá mới – đó là phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Trường Đại học Lương Thế Vinh là một trường mới được thành lập từ
năm 2003 tại thành phố Nam định, tỉnh Nam định. Mục tiêu của trường là đào tạo
những cán bộ khoa học các ngành có đạo đức, tài năng, sức khỏe, có những phẩm chất

8


của người trí thức XHCN Việt Nam như năng động, sáng tạo, khả năng thích ứng cao
với mọi tình thế của cuộc sống và yêu cầu thực tế đặt ra, sẵn sàng phục vụ trên mọi
lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển sự
nghiệp kinh tế xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước.
Nhà trường phấn đấu thực hiện nội dung đào tạo toàn diện, khoa học, hiện đại,
dân tộc và thiết thực với địa phương, phương pháp đào tạo tích cực, học đi đơi với
hành, coi trọng vai trò chủ động tự đào tạo của sinh viên. Nhà trường sẽ đổi mới, đa
dạng hóa hình thức đào tạo nhằm tạo nhiều cơ hội cho sinh viên được học tập rèn luyện
toàn diện.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học ở các cấp học, các mơn học. Trong đó việc đổi mới phương pháp kiểm tra,
đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh là một khâu quan trọng. Để thực hiện nghiêm
túc chế độ thi cử, tránh lối học nhồi nhét, học vẹt, học chay, xu hướng hiện nay là thay
tự luận bằng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá chất lượng một số mơn
học trong đó có mơn tin học văn phịng. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan môn tin học văn phòng hiện nay còn hạn chế về số lượng và chất
lượng, nhiều câu hỏi chưa được kiểm định và chưa có độ chính xác cao.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan mơn tin học văn phịng có độ tin cậy cao trong việc kiểm tra đánh
giá là một vấn đề cần thiết và phù hợp với định hướng đổi mới nội dung, phương pháp.
Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho mơn tin học văn phịng tại trường Đại
học Lương Thế Vinh”


9


II. Nội dung chính của đề tài
U

- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá trong dạy học
- Nghiên cứu lý luận về câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan
- Nghiên cứu lý luận về đánh giá câu hỏi trắc nghiệm, thống kê căn bản, độ tin cậy của
câu hỏi, phân tích câu hỏi
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình tin học văn phịng
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có độ tin cậy cao cho mơn tin học
văn phịng.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xử lý kết quả thực nghiệm để xác định độ tin cậy
của câu hỏi trắc nghiệm, tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN
1.1 Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
1.1.1 Trắc nghiệm là gì ?
Theo chữ Hán, “trắc” có nghĩa là “đo lường”, “nghiệm” có nghĩa là “suy xét,
chứng thực”. Cả trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận đều là những phương
tiện có thể dùng để kiểm tra khả năng học tập của học sinh – sinh viên, cả hai đều là
trắc nghiệm (test) [15].
Để thuận tiện, trong bản luận văn này chúng tôi dùng từ “trắc nghiệm” thay cho

“trắc nghiệm khách quan” và “tự luận” thay cho "trắc nghiệm tự luận".
1.1.2 Khái niệm về trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm tự luận (luận đề) là hình thức tự trình bày câu trả lời bằng ngơn
ngữ của mình. Loại trắc nghiệm này ngược với trắc nghiệm khách quan, cho phép có
một sự tự do tương đối để trả lời vấn đề đặt ra, đòi hỏi người được kiểm tra biết sắp
xếp câu trả lời cho đúng và sáng sủa. Bài trắc nghiệm luận đề được chấm điểm một
cách chủ quan, điểm số cho bởi những người chấm khác nhau có thể khơng thống nhất
nên loại trắc nghiệm này gọi là trắc nghiệm chủ quan [2].
1.1.3 Khái niệm về trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là hình thức học sinh chỉ sử dụng các ký hiệu đơn giản
để xác nhận câu trả lời đúng. Thơng thường có nhiều câu trả lời được cung cấp cho mỗi
câu hỏi nhưng chỉ có một câu trả lời đúng nhất. Bài trắc nghiệm được chấm bằng cách

11


đếm số lần học sinh chọn câu trả lời đúng. Do đó, hệ thống cho điểm là khách quan và
khơng phụ thuộc vào người chấm [2;3].
1.1.4 So sánh câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
1.1.4.1 Những điểm tương đồng giữa câu trắc nghiệm khách quan và tự luận
Trắc nghiệm khách quan cũng như trắc nghiệm tự luận đều được dùng với mục
đích đo lường thành quả học tập mà một bài kiểm tra có thể khảo sát được. Hai loại câu
hỏi có thể sử dụng để khuyến khích học sinh – sinh viên học tập nhằm đạt các mục tiêu
dạy học [7;8].
Giá trị của cả câu hỏi tự luận và trắc nghiệm đều tùy thuộc vào tính khách quan
và độ tin cậy của chúng.
1.1.4.2 Những điểm khác nhau giữa các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận
Phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận đều là hai phương pháp hữu
hiệu để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi phương pháp đều có ưu,
nhược điểm nhất định thể hiện qua bảng so sánh sau:

Bảng 1-1: So sánh ưu điểm phương pháp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm
tự luận
Ưu thế thuộc về
Vấn đề so sánh
TNKQ
Ít tốn cơng ra đề

TNTL

+

12


Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tư

+

duy hình tượng
Đề thi bao quát được phần lớn nội dung bài học

+

Ít may rủi do trúng tủ, lệch tủ

+

Ít tốn cơng chấm thi và khách quan trong chấm thi

+


Áp dụng công nghệ mới trong chấm thi, phân tích kết quả
thi
Khuyến khích khả năng phân tích và hiểu đúng ý

+

+

Khuyến khích sự suy nghĩ độc lập của cá nhân

+

Dấu (+) để chỉ ưu thế thuộc về phương pháp đó
Để phân biệt dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và dạng câu hỏi trắc nghiệm
tự luận, ta tìm hiểu bằng so sánh sau:
Bảng 1-2: So sánh dạng câu hỏi TNKQ và TNTL
Tiêu chuẩn đánh giá
Kết quả đánh giá

TNKQ

TNTL

- Tốt ở mức độ hiểu, biết - Khơng thích hợp ở mức

13


ứng dụng phân tích


độ nhận biết

- Khơng thích hợp ở mức - Tốt ở mức độ hiểu, áp
độ tổng hợp, đánh giá, so dụng, phân tích
sánh

- Tốt ở mức độ tổng hợp,
phê phán, suy luận

Tính đại diện của nội dung

- Nội dung có thể bao quát - Phạm vi kiểm tra chỉ tập
toàn diện với nhiều câu hỏi

trung vào một số khía cạnh
cụ thể

Chuẩn bị câu hỏi

- Tốn nhiều thời gian hơn

Cách cho điểm

- Khách quan, đơn giản và - Chủ quan, khó và ít ổn
ổn định

- Tốn ít thời gian hơn

định


Những yếu tố làm sai lệch - Khả năng đọc, hiểu, phán - Khả năng viết, các cách
điểm

đoán

thể hiện

Kết quả có thể có

- Khuyến khích ghi nhớ, - Khuyến khích tổng hợp,
hiểu, phân tích ý kiến của diễn đạt ý kiến của bản
người khác

thân

- Khả năng bật nhanh

- Thể hiện tư duy logic của
bản thân

14


Qua bảng so sánh trên ta thấy, sự khác biệt rõ rệt nhất giữa hai phương pháp là ở
tính khách quan, cơng bằng, chính xác trong đo lường đánh giá kết quả học tập của học
sinh; đặc biệt là ở tính khách quan. Do đó, cần nắm vững bản chất, ưu nhược điểm của
từng phương pháp để có thể sử dụng mỗi phương pháp hữu hiệu, đúng lúc, đúng chỗ.
1.2 Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chủ yếu đi sâu nghiên cứu các loại

câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
1.2.1 Loại câu điền khuyết
Đây là loại câu hỏi đòi hỏi phải điền hay liệt kê một hay nhiều từ để hoàn thành
một câu hỏi trực tiếp hay một nhận định chưa đầy đủ. Với loại câu này học sinh phải
tìm hiểu câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng.
* Ưu điểm: Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát
huy óc sáng kiến. Học sinh khơng có cơ hội đốn mị mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tìm câu
trả lời. Từ đó giúp học sinh luyện trí nhớ khi học. Loại câu điền khuyết cũng dễ soạn
hơn loại câu hỏi lựa chọn.
* Nhược điểm: Khi soạn thảo loại câu hỏi câu điền khuyết thường dễ mắc sai
lầm là trích nguyên văn các câu từ trong giáo trình. Phạm vi kiểm tra loại câu hỏi này
thường chỉ giới hạn vào các chi tiết vụn vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và
thiếu khách quan hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn [12;13].
Ví dụ 1: Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hồn chỉnh:
Mơ hình ngang hàng là mơ hình mà mỗi máy trong đó vừa là máy chủ vừa là máy
khách. Trong mơ hình này, một máy tính đóng vai trị .... khi cung cấp tài ngun cho
máy khác và đóng vai trị .... khi sử dụng tài nguyên do máy khác cung cấp.

15


1.2.2 Loại câu đúng sai
Người ta gọi câu “đúng – sai” là cách lựa chọn liên tiếp. Đây là loại câu cung
cấp một nhận định và học sinh được hỏi để xác định xem điều đó là “đúng” hay “sai”;
hoặc có thể là câu hỏi trực tiếp để được câu trả lời là “có” hay “khơng”. Đơi khi chúng
được nhóm lại dưới một câu dẫn. Các phương án trả lời là thích hợp để gợi nhớ lại kiến
thức được kiểm tra một cách nhanh chóng.
* Ưu điểm: Là loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm kết thúc về những sự
kiện, vì vậy viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan
khi chấm.

* Nhược điểm: Học sinh có thể đốn mị, vì vậy có độ tin cậy thấp, dễ tạo điều
kiện cho học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu. Học sinh giỏi có thể khơng thoả mãn khi
buộc phải chọn đúng hay sai, hoặc có thể có những trường hợp ngoại lệ chứ khơng phải
chỉ có hồn tồn đúng hay hồn tồn sai [12;13].
Ví dụ 2: Khoanh trịn Đ nếu phát biểu đúng, S nếu phát biểu sai
1 Excel là phần mềm bảng tính của hãng Microsoft

Đ S

2 Bảng tính Excel có 256 cột và 16384 hàng

Đ S

3 Trong bảng tính Excel địa chỉ ơ được xác định bởi kí hiệu cột và số thứ tự Đ S
dịng
4 Bảng tính Excel chỉ có 2 loại dữ liệu: số và chuỗi.

16

Đ S


1.2.3. Loại câu ghép đơi
Loại câu này thường có hai dãy thông tin là câu dẫn và câu đáp, chúng thường
ghép đôi với nhau theo kiểu tương ứng một - một. Hai dãy thơng tin này khơng nên có
số câu bằng nhau để cho cặp ghép cuối cùng chỉ đơn giản gắn kết của sự loại trừ liên
tiếp. Nhiệm vụ của người học sinh là ghép chúng lại một cách thích hợp.
* Ưu điểm: Dễ viết, dễ dùng, có thể dùng để đo các mức trí năng khác nhau. Nó
đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối
tương quan.

* Nhược điểm: Khơng thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt
và vận dụng các kiến thức. Muốn soạn câu hỏi này để đo mức trí năng cao địi hỏi
nhiều cơng phu. Ngồi ra, nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn nhiều thời gian cho học
sinh đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đơi [12;13].
Vídụ 3: Hãy ghép các câu ở cột B vào cột A để được các câu đúng:
Cột A
Mạng cục bộ

Cột B
là mạng liên kết các mạng cục bộ bằng
các thiết bị kết nối

Mạng diện rộng

khơng chỉ kết nối các máy tính mà cịn
cho phép kết nối các điện thoại di động

Mạng có dây

kết nối một số lượng nhỏ máy tính ở
gần nhau

17


Mạng khơng dây

kết nối các máy tính bằng cáp
là mạng của một quốc gia


1.2.4 Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Loại câu này thường có hình thức của một câu phát biểu khơng đầy đủ hay một
câu hỏi có câu dẫn được nối tiếp bằng một số câu trả lời mà học sinh phải lựa chọn.
Câu trả lời đúng, câu trả lời tốt nhất, câu trả lời kém nhất hay câu trả lời khơng có liên
quan nhất; hoặc có nhiều hơn một câu trả lời thích hợp [9].
Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm 2 bộ phận: câu dẫn và câu chọn. Trong câu
chọn chia thành 2 loại: câu đúng (hoặc câu sai phải lựa chọn) và câu nhiễu.
- Câu dẫn: Ở đầu câu kiểm tra có thể viết dưới dạng một câu trực tiếp hay một
cách phát biểu không đầy đủ. Điều này có tác dụng như cách phát biểu để tạo ra một
kích thích gợi ý câu trả lời cho học sinh.
- Câu chọn: Thường gồm từ 3 đến 5 câu là phù hợp, câu lựa chọn không nên quá
ít (2 câu) hoặc quá nhiều (10 câu) dựa vào quy luật tâm lý và các quy luật xác suất
thống kê.
+ Câu đúng: Là câu đúng nhất trong các câu lựa chọn
+ Câu sai: Là câu kém chính xác nhất
+ Câu nhiễu: Là câu trả lời có vẻ hợp lý, chúng có tác động nhiều đối với học
sinh có năng lực tốt và tác dụng thu hút đối với học sinh có năng lực kém.

18


* Ưu điểm:
- Giáo viên có thể dùng loại câu này để kiểm tra – đánh giá những mục tiêu dạy
học khác nhau, chẳng hạn như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả
+ Nhận biết các điều sai lầm
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
+ Định ngữ các thành ngữ
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật

+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm
- Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các loại
trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn: Loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao nhờ tính chất có thể
dùng đo những mức tư duy khác nhau. Với một bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời
cho sẵn để chọn, người ta có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định
luật, tổng quát hoá rất hữu hiệu.

19


- Tính chất khách quan khi chấm bài: Điểm số của bài trắc nghiệm khách quan
không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ người chấm
bài.
* Nhược điểm:
- Loại câu này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, cịn những câu cịn lại
gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Hơn nữa, các câu hỏi phải đo được các mục tiêu
ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
- Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu trả lời
hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy khơng thoả mãn.
- Các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể khơng đo được khả năng phán đoán
tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng
loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
- Tốn kém giấy mực khi in loại câu hỏi này so với loại câu hỏi khác và cũng cần
nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
- Câu hỏi loại này có thể dùng để thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận
dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đốn cao hơn.
Ví dụ 4: Một tập hợp các ký hiệu và những quy tắc dùng để biểu diễn và tính tốn giá

trị các số được gọi là ?
A, Phép tính
B, Hệ đếm
C, Quy ước

20


Có thể có những biến thể của loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Các biến thể này đòi
hỏi học sinh phải tìm hiểu sâu. Một số biến thể rất nguy hiểm đối với những người
soạn câu hỏi không thận trọng, phổ biến là 2 loại biến thể sau:
a. Câu hỏi nhiều lựa chọn có nhiều câu trả lời
b. Câu kết hợp: Loại câu này cho phép có thể có nhiều câu trả lời đối với một khối
lượng tư liệu hạn chế.
1.3 Một số chỉ dẫn về phương pháp soạn câu trắc nghiệm
1.3.1 Những chỉ dẫn chung
- Cần diễn đạt câu hỏi càng rõ ràng càng tốt, đặc biệt cần chú ý tới cấu trúc ngữ
pháp của câu.
- Chọn từ có nghĩa chính xác
- Đưa tất cả thơng tin cần thiết vào trong các câu dẫn nếu được.
- Dùng những câu đơn giản, thử nhiều cách đặt câu hỏi và chọn cách đơn giản
nhất.
- Hãy tìm và loại trừ cách gây hiểu lầm mà chưa phát hiện được trong câu.
- Đừng cố gắng tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách diễn đạt câu hỏi thêm
cách phức tạp hơn, trừ khi người soạn muốn kiểm tra về phần đọc hiểu.
- Tránh cung cấp những đầu mối tới câu trả lời. Thói quen xây dựng câu trả lời
đúng dài hơn câu nhiễu sẽ sớm bị phát hiện. Câu dẫn của một câu hỏi có thể chứa
thơng tin cần thiết để trả lời một câu hỏi khác.

21



- Tránh gây ra những tác động không mong muốn về mặt giáo dục, khơng
khuyến khích lối học vẹt.
- Tránh nêu nhiều hơn một ý tưởng độc lập trong câu dẫn.
- Tránh những câu hay từ đoán ra câu trả lời
- Tránh câu hay từ thừa
- Giữ cho việc đọc hiểu khơng q khó khăn – khi lên kế hoạch cho một câu hỏi
của một câu trắc nghiệm cần chú ý sao cho một câu hỏi không cung cấp đầu mối cho
việc trả lời một hay nhiều câu hỏi khác.
- Trong một bộ câu hỏi, sắp xếp các câu trả lời đúng theo cách ngẫu nhiên.
- Tránh các câu hỏi mang tính chất đánh lừa, gài bẫy
- Cố gắng tránh sự mơ hồ về mặt ý nghĩa trong câu nhận định
- Đề phòng các câu hỏi thừa giả thiết
Để soạn tốt các câu hỏi trắc nghiệm cần phải nắm vững các nguyên tắc dạy học,
nhiệm vụ môn học, nội dung chương trình và đối tượng người học để soạn thảo hệ
thống câu hỏi vừa đảm bảo nội dung kiến thức vừa phù hợp với học sinh [9].
1.3.2 Những chỉ dẫn riêng cho từng loại câu hỏi
1.3.2.1 Câu hỏi điền khuyết
- Nên sử dụng câu hỏi này khi rõ ràng duy nhất một câu trả lời đúng

22


- Nên nói rõ ràng, trong điều kiện thích hợp nên nói rõ những con số có ý nghĩa
hay phần thập phân khi cần thiết. Nếu cần các đơn vị đo lường trong câu trả lời có con
số cũng phải nói rõ.
- Trong những câu buộc phải điền thêm chỗ trống, không nên để quá nhiều
khoảng trống làm cho các câu trở nên khó hiểu.
1.3.2.2 Câu hỏi đúng sai.

- Câu nhận định phải rõ ràng để có thể nhận xét một cách không mập mờ về
đúng – sai.
- Câu nhận định phải ngắn, ngôn ngữ phải đơn giản và tránh có hai câu phủ định
cùng một lúc.
- Độ dài và mức độ phức tạp của câu nhận định không nên tạo thành đầu mối để
suy ra đúng sai.
- Đề phòng trường hợp mà câu trả lời đúng tuỳ thuộc vào một chữ, một từ hay
một câu không quan trọng.
1.3.2.3 Câu ghép đôi
- Phải đảm bảo cho hai danh mục đồng nhất
- Nên giữ các danh mục tương đối ngắn
- Sắp xếp các danh mục một cách rõ ràng
- Giải thích rõ ràng cơ sở ghép đôi
- Tránh tạo điều kiện ghép đơi một - một vì nó tạo nên một quá trình loại trừ
dần.

23


1.3.2.4 Câu hỏi nhiều lựa chọn
- Dùng một câu hỏi hay một câu nhận định chưa đầy đủ làm câu dẫn, chọn loại
câu sao cho trong tình huống rõ ràng hơn và trực tiếp hơn.
- Nói chung tránh các câu dẫn mang tính phủ định. Tuy nhiên, nếu cần câu dẫn
phủ định phải chú ý gạch chân hoặc in nghiêng chữ “không”.
- Phải đảm bảo câu trả lời đúng rõ ràng là câu tốt nhất.
- Phải đảm bảo câu dẫn và câu trả lời khi gắn với nhau đúng ngữ pháp.
- Với một câu hỏi đã nêu, phải giữ cho một câu trả lời theo cùng một dạng hành
văn.
- Soạn càng nhiều câu nhiễu có vẻ hợp lý và có sức hút càng tốt. Tạo ra câu
nhiễu dựa vào những chỗ sai học sinh hay mắc phải.

- Tránh các câu nhiễu ở trình độ cao hơn so với câu trả lời đúng.
- Sắp xếp các câu trả lời theo thứ tự ngẫu nhiên, khơng ưu tiên vị trí nào.
- Cố gắng kiểm tra các câu hỏi và thử xem sự kiểm tra đó có vạch ra được
những chỗ yếu tiềm ẩn trong câu đó khơng.
- Dùng một câu hỏi hay câu nhận định chưa đầy đủ làm câu dẫn, tuỳ hình thức
nào hợp lý hơn.
- Khơng nên đưa q nhiều ý vào một câu hỏi. Tập trung vào một ý cho mỗi câu
hỏi.
- Giữ các câu trả lời của một câu hỏi văn phong ngắn câu dẫn không phải câu trả
lời phải chứa đủ thông tin cần thiết.

24


×