Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

ĐỀ CƯƠNG CUỐI KỲ MÔN QUẢN TRỊ HỌC TRƯỜNG ĐHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.43 KB, 53 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN QUẢN TRỊ HỌC
I. NHĨM CÂU HỎI 1
1. Phân tích khái niệm quản trị
• Khái niệm
- Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu 1 cách có hiệu
quả bằng sự phối hợp hoạt động của những người khác thông
qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực
của tổ chức
• Phân tích:
- Quản trị là hoạt động của 1 hay 1 số người nhằm phối hợp các
hoạt động của người khác để đạt được mục tiêu
+ Người quản trị là người đạt được mục tiêu thông qua năng
lực, hoạt động của người khác
- Sự phối hợp các hoạt động được thực hiện thông qua 4 chức
năng của NQT là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các
nguồn lực của tổ chức
+ Các nguồn lực của tổ chức chính là các yếu tố đầu vào được
sử dụng để tạo ra các yếu tố đầu ra. Nguồn lực của tổ chức bao
gồm: máy móc, nguyên vật liệu, con người, tài chính,...
- Q trình hoạt động địi hỏi phải sử dụng nhân tài, vật lực để
đạt được mục tiêu 1 cách hiệu quả nhất
+ Nếu khơng có NQT thì người khác vẫn có thể đạt được mục
tiêu nhưng chắc chắn hiệu quả khơng cao. Vì thế, NQT có vai
trị phối hợp những người khác nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất
+ Hiệu quả phải được đo lường, đánh giá dựa trên tương quan
giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào
2. Trình bày quản trị là khoa học, nghệ thuật và là 1
nghề
 Quản trị là khoa học:



- Nghiên cứu, phân tích các hoạt động quản trị, tổng quát hóa
các kinh nghiệm tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết
- Giải thích các hiện tượng quản trị và đề xuất kỹ thuật áp dụng
cho từng tình huống quản trị cụ thể
- Cung cấp các khái niệm cơ bản làm nền tảng cho các nghiên
cứu chuyên sâu về quản trị chức năng
- Là khoa học liên ngành ứng dụng tri thức của các ngành khoa
học khác
 Quản trị là nghệ thuật:
- Là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng phù hợp trong từng lĩnh
vực, trong từng tình huống → đưa được dấu ấn cá nhân vào
công tác quản trị
- Các NQT không được cứng nhắc, giáo điều mà phải sáng tạo,
linh hoạt trong thực hành
 Quản trị là 1 nghề:
- NQT địi hỏi phải có những kiến thức, kĩ năng, và thái độ nghề
nghiệp, tức là cần được đào tạo nghề
- Các NQT có những bí quyết riêng của mình và xã hội cũng địi
hỏi ở họ đạo đức nghề nghiệp
3. Trình bày khái quát các chức năng quản trị
- Xây dựng mục tiêu không chỉ ngắn hạn mà xây dựng mục tiêu
dài hạn: Đầu tiên, phải quan tâm đến mục tiêu ngắn hạn.
Nhưng chúng ta phải xây dựng tương lai phát triển to lớn thông
qua mục tiêu dài hạn, là động lực để thúc đẩy phát triển, đạt
được mục tiêu đặt ra
VD: Mới ra trường, sẽ chấp nhận làm ở công ty nhỏ với mức
lương thấp. Nhưng sau 1 thời gian, việc đưa ra mục tiêu dài hạn
sẽ đưa ta tiến đến với công ty lớn, mức lương cao. Vì thế, cơng
ty sẽ tạo sự tin tưởng cho nhân viên



- Trình bày kế hoạch hành động của bạn cho toàn thể tổ chức
thật đơn giản và rõ ràng để mọi người, nhân viên có thể hiểu
được an tâm, tin tưởng vì họ là những người thay chúng ta hành
động. Người quản trị phải hiểu rõ khả năng, năng lực của mỗi
người để phân chia công việc 1 cách hợp lý, đạt hiệu quả, mục
tiêu cuối cùng
- Hướng dẫn, huấn luyện, đào tạo nhân viên của bạn phải tập
trung vào thế mạnh của họ: làm thế nào để họ làm việc dưới sự
chỉ đạo của mình
- Kiểm sốt thường xun vì khơng thể dự đốn được hết những
khó khăn xảy ra
- Tiến hành liên tục các bước để đạt được mục tiêu 1 cách hiệu
quả
• Hoạch định: là q trình xác định mục tiêu, những phương
pháp và phương tiện để đạt được mục tiêu
• Tổ chức: thiết kế cơ cấu bộ máy, tổ chức cơng việc và
phân quyền
• Kiểm sốt: xác định thành quả đạt được so với mục tiêu
đã đặt ra. Tìm nguyên nhân sai lệch và biện pháp để điều
chỉnh, sửa sai
• Lãnh đạo: là gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn, động
viên người thùa hành thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hiểu
rõ động cơ, hành vi của họ bằng phong cách lãnh đạo phù
hợp để đạt mục tiêu
5. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố mơi trường chung tới
hoạt động quản trị trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
- Kinh tế: Các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm:
+ Tổng SP quốc nội( GDP ): GDP tăng, giảm có ảnh hưởng đến

thu nhập của dân cư, đầu tư, chi tiêu công dẫn đến tăng hay
giảm nhu cầu hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế, tăng, giảm
quy mơ thị trường hàng hóa dịch vụ...Đây là những thông tin
quan trọng cho các hoạt động quản trị ( hoạch định chiến lược,


tác nghiệp, tổ chức điều hành, kiểm soát cũng như các hd quản
trị tác nghiệp )
+ Lạm phát: Lạm phát khiến chi phí của các yếu tố đầu vào
tăng, giá cả tăng cao làm sức cạnh tranh giảm, khó tiêu thụ.
Lạm phát cao dẫn đến thu nhập thực tế của người dân giảm
nên nhu cầu người dân và sức mua giảm. Các thông tin trên
giúp nhà quản trị doanh nghiệp cần phải điều chỉnh chiến lược
và chính sách thích hợp để tránh được thua lỗ, hạn chế tác hại,
rủi ro của yếu tố lạm phát
+ Tỷ giá hối đoái và lãi suất: Sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng mạnh dến xuất nhập khẩu và đầu tư, ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành SP thông qua nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị
và sử dụng dịch vụ... Yếu tố lãi suất tiền vay cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí, giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào
và đầu ra của doanh nghiệp. Trong hoạch định thực thi chiến
lược và chính sách quản trị kinh doanh, quản trị tài chính cần
phải chú ý đến các yếu tố này
+ Cơng ăn việc làm và thu nhập: Tình trạng cơng ăn việc làm
và thu nhập của người ld, chính sách tiền lương của nhà nước
có tác động mạnh đến việc mở rộng hay hạn chế việc thuê
mướn ld, tác động đến chi phí và giá thành của SP. Tình hình
cung cầu lao động , tiền lương buộc các nhà quản trị phải cân
nhắc trong việc thuê mướn ld, mở rộng hay hạn chế quy mô,
thu hút, sử dụng lao động, đến việc áp dụng các mơ hình kinh

doanh sử dụng cơng nghệ cao với ld lành nghề hay ngược lại.
Chính sách tiền lương có thể gây ra áp lực hoặc tạo thuận lợi
cho nhà quản trị
+ Thuế: Thuế tăng dẫn đến chi phí tăng, giá thành tăng, gây
khó khăn cho kinh doanh. Thuế áp dụng cho các ngành nghề,
lĩnh vực, sản phẩm ở mỗi giai đoạn có thể khác nhau địi hỏi
NQT phải linh hoạt trong hoạch định kinh doanh, chiến lược SP,
thị trường để tránh rủi ro và kinh doanh có lợi
- Chính trị: Các nghị quyết, chính sách của ĐẢNG và Nhà nước,
hệ thống luật đúng đắn, phù hợp với thực tiễn thị trường sẽ


thúc đẩy hd của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Mở cửa,
hội nhập nền kinh tế có tác động định hướng chung đối với nền
kinh tế và doanh nghiệp vừa có thể tạo thời cơ song cũng có
thể rủi ro mà trong quản trị DN phải tính đến để đưa ra những
quyết định quản trị
- Pháp luật:Trong dài hạn, luật có thể thay đổi do những nguyên
nhân khác nhau, có thể là do chúng k phù hợp với thực tiến
hoặc do yếu tố MT thay đổi nên cần phải có những thay đổi,
điều chỉnh do đó trong chiến lược dài hạn các DN phải dự báo
được sự thay đổi của luật, chính sách để chủ động hoạch định,
điều chỉnh chiến lược phát triển
- Văn hóa- Xã hội: Quản trị tổ chức, DN cần phải có nội dung,
cách thức thích hợp về vấn đề sử dụng nguồn nhân lực, đến
khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh mà yếu tố văn
hóa truyền thống, phong tục tập quán, các chuẩn mực xã hội,
đạo đức, đặc điểm nhân khẩu học chi phối mạnh mẽ hành động
của người lao động trong tổ chức, DN, hành vi của khách hàng,
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh cùng với xu

hướng toàn cầu hóa dẫn đến sự đa dạng về văn hóa, lối sống
- Kỹ thuật Công nghệ: Nhu cầu của thị trường ln thay đổi,
khách hàng địi hỏi ngày càng khắt khe về chất lượng, sự phù
hợp về giá cả và phương thức phục vụ nên doanh nghiệp cần
phải áp dụng dồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng hàng
hóa, dịch vụ mà áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ là 1 trong
những con đường cơ bản, hữu hiệu. Mặt khác, khoa học, kỹ
thuật công nghệ cũng là yếu tổ để DN cạnh tranh với đối thủ
- Yếu tố tự nhiên: Việc khai thác, sử dụng các yếu tố tự nhiên
thiếu khoa học, hợp lý dẫn đến tàn phá môi trường, ảnh hưởng
trực tiếp đến con người. Trong kinh doanh và quản lý cần có kế
hoạch khoa học, hợp lý để khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi
trường. Doanh nghiệp cần thể hiện trách nhiệm xã hội, đạo đức
nghề nghiệp trong vấn đề này
• Ví dụ: Tập đồn FLC


-Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP 2015 tăng 6,68% so với 2014. Năm
2016 dự kiến GDP đạt tốc độ tăng trưởng là 6,7% so với 2015.
Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập khả dụng người
dân cao, đời sống vật chất đảm bảo, nhu cầu bất động sản tăng
cao trên nhiều phân khúc thị trường. Đây chính là cơ hội cho
FLC đầu tư mở rộng các dự án bất động sản
+ Tỷ lệ lạm phát năm 2015 là 0,63% - mức lạm phát thấp nhất
trong 10 năm trở lại đây. Tỷ lệ lạm phát giảm đã ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, khả năng sinh lời của
FLC. Tuy nhiên, lạm phát giảm khiến danh mục đầu tư của các
doanh nghiệp mở rộng, khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp có thể dễ dàng hơn

+ Trong 6 tháng đầu năm 2015, ,mặt bằng lãi suất giảm
khoảng 0,3%/năm. Mặt bằng lãi suất duy trì sự ồn định và có xu
hướng giảm so với các năm trước, tạm thời giải quyết được áp
lực về chi phí sử dụng vốn cho FLC
Năm 2015 Việt Nam thu hút 24,1 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng 10% so với năm 2014. Đây là 1 trong những
nguồn vốn góp phần hỗ trợ chính sách thúc đầy sự tăng trưởng
của ngành bất động sản Việt Nam, trong đó có FLC
-Về chính trị, pháp luật:
Các hoạt dộng tập đoàn FLC được điều chỉnh 1 cách chặt chẽ
bởi các quy định pháp luật. VN đang dần hoàn thành bộ luật
DN, luật đầu tư và các chính sách DN, như vậy sẽ tạo điều kiện
cho FLC được hướng dẫn cụ thể và có điều kiện kinh doanh
minh bạch
Tình hình chính trị nước ta tương đối ổn định là điều kiện thuận
lợi giúp FLC có những chính sách và kinh doanh phát triển
-Về văn hóa - xã hội:


+ Việt Nam được đánh giá là 1 nước có dân số trẻ, tốc độ đơ thị
hóa nhanh cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, thu nhập
ngày càng cao thì nhu cầu bất động sản ngày càng tăng
+ Hiện trạng “ hóa chất nhiều hơn thực phẩm” về vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm được nhiều người quan tâm. Vệ sinh an
toàn thực phẩm chưa cao, sữa nhiễm khuẩn đã ảnh hưởng đến
tâm lý người dùng. Nhận thức được tâm lý của người dùng, TH
đã nhanh chóng làm hài lịng khách hàng với phương châm “
sữa sạch” để lôi kéo khách hàng và gây sức ép cho thương hiệu
của đối thủ
-Về kỹ thuật công nghệ:

Ứng dụng kỹ thuật CN tiên tiến giúp nhiều dự án của tập đoàn
vượt tiến độ. KHCN hiện đại đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho tập đoàn về chiến lược phát triển
-Về yếu tố tự nhiên: ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các mặt:
tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào, tác động dung
lượng và cơ cấu thị trường, việc làm và thu nhập của các tầng
lớp dân cư
6. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù
tới hoạt động quản trị trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
- Khách hàng: Doanh nghiệp cần phải có những thơng tin của
khách hàng để có thể có kế hoạch đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Nếu DN đáp ứng được tốt nhất các nhu cầu của họ
thì sẽ tồn tại và phát triển ngược lại sẽ thất bại. Tất cả các hd
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát của DN đều phải
dựa trên cơ sở thông tin về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,
khả năng, hành vi mua của khách hàng; cập nhật nhanh chóng,
chính xác các thơng tin trong việc ra quyết định kinh doanh và
quản trị
- Người cung ứng: Nhà cung ứng là người cung cấp các yếu tố
đầu vào cho DN như:vốn, ld, hàng hóa, nguyên vật liệu... Các
yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng của SP mà
DN cung ứng cho thị trường. Khi xây dựng kế hoạch và triển


khai các hd tác nghiệp phải tính đến năng lực, uy tín nhà cung
cấp và có phương án dự phịng để đảm bảo hd kinh doanh diễn
ra thường xuyên, đều đặn. DN phải tổ chức thiết lập, duy tri các
MQH tốt với nhà cung ứng, ln có thơng tin đầy đủ, chính xác
về nhà cung ứng để có quyết định đúng đắn hữu hiệu trong
cung ứng

- Đối thủ cạnh tranh:Để có thể tồn tại trong cạnh tranh, DN cần
phải có thơng tin cập nhật, đầy đủ, chính xác về chiến lược,
chiến thuật của đối thủ từ đó có chiến lược, chiến thuật, câc
công cụ và biện pháp cạnh tranh hữu hiệu. Để duy trì và nâng
cao năng lực cạnh tranh DN phải thường xuyên nhận diện, xây
dựng và duy trì các yếu tô năng lực cạnh tranh cốt lõi. Bên cạnh
đó, cần chủ động nhận diện, dự báo, đánh giá các đối thủ cạnh
tranh tiểm ẩn, các đối thủ mới gia nhập vào ngành để có biện
pháp chủ động đối phó trong dài hạn
- Các cơ quan hữu quan: Trong q trình hd, DN ln chịu sự
quản lý của các cơ quan hữu quan như: chính quyền địa
phương, hải quan, thuế... Các nhân tố này vừa tạo thuận lợi,
vừa tạo áp lực cho DN trong q trình hd
• Ví dụ: Tập đồn FLC
-Khách hàng: Tập đồn FLC ln coi “ khách hàng là động lực
và nguồn cảm hứng”, tập đoàn đã tổ chức nhiều sự kiện nhằm
gặp gỡ tri ân khách hàng với nhiều phần thưởng, ưu đãi hấp
dẫn. Luôn ln làm khách hàng hài lịng về các SP và dịch vụ
do FLC cung cấp
- Người cung ứng: FLC có nhiều nhà cung ứng mạnh hàng đầu
như: Tập đoàn Inox Thành nam, Tập đoàn Lee Sc man Paper
Hong Kong đã tạo ra nhiều lợi thế kinh doanh, cạnh tranh với
các đối thủ cạnh tranh. Tập đoàn đã và đang kết hợp với ngân
hàng như: BIDV, Vietinbank... có các chương trình khuyến mãi
kích thích nhu cầu đầu tư bất động sản của khách hàng
- Đối thủ cạnh tranh: FLC cạnh tranh với DN: VINACONEX,
HƯD... Đứng trước điều đó, FLC cần phân tích được mục tiêu


tương lai, chiến lược kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu của đối

thủ, tạo điểm khác biệt cho mình
- Các cơ quan hữu quan: FLC liên kết với các nhà đối tác đầu tư
lớn mạnh có được nguồn vốn vững chắc như: Ngân hàng quân
đội, BIDV, Sámung,... kết hợp với thông tin đại chúng quảng bá
hình ảnh cùng SP của tập đồn đến khách hàng
7. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên trong
tới hoạt động quản trị trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
- Nguồn nhân lực: Nhà quản trị cần nhận thức đầy đủ tiềm
năng, thế mạnh của con người trong tổ chức, biết tạo đk, môi
trường và động lực để khai thác triệt để và phát triển các tiềm
năng, thế mạnh đó. Để quản trị tô chức thành công, NQT phải
biết cách tạo ra , duy trì, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực của tổ chức
- Văn hóa: là các quy định triết lý, các giá trị và chuẩn mực ứng
xử mà mọi thành viên trong tổ chức phải tuân thủ. Văn hóa tổ
chức được xây dựng tốt, tạo được nét đặc trưng sẽ tạo nên sự
cố kết vững chắc, tạo nên sức cạnh tranh đảm bảo sự tồn tại và
phát triển DN. Trong quá trình hd, NQT DN phải nhận diện các
điểm mạnh, yếu của DN thông qua các yếu tố nội bộ xây dựng
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, chính sách của DN
- Tổ chức: Cơ cấu tổ chức do NQT xây dựng nên, song đến lượt
nó, cơ cấu tổ chức lại tác động đến hd quản trị tổ chức. NQT
cần phải thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với môi trường thường
xuyên biến động. Cơ cấu tổ chức dúng đắn sẽ đảm bảo hệ
thống quản trị vận hành thuận lợi, hiệu quả trong việc thực hiện
mục tiêu của tổ chức và ngược lại
- Tài chính: Nguồn tài chính đầy đủ, dồi dào sẽ tạo thuận lợi cho
việc ra quyết định và triển khai các hd của tổ chức của DN, sẽ
gặp khó khăn nếu thiếu k có nguồn lực tài chính mạnh sẽ khó
triển khai hiệu quả hd kinh doanh, thậm chí thua lỗ, phá sản

• Ví dụ: Tập đoàn FLC


-Nguồn nhân lực: FLC có chính sách tuyển dụng và đào tạo
nhân sự có chiều sâu, đi cùng 1 mơi trường làm việc tạo điều
kiện hết mình cho nhân tài thi thố
- Tài chính: Với nguồn tài chính lớn mạnh vững chắc, FLC đã mở
rộng hệ thống tập đoàn với nhiều công ty thành viên liên kết
như: KLF, SMIC, ....
- Văn hóa tổ chức: FLC tạo điều kiện cho mọi cá nhân thể hiện
bản sắc riêng trong sự hòa hợp với tập thể, hướng tới sự kết
hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích DN thơng qua xây
dựng mơi trường làm việc đồn kết, thân thiện, năng
động,chun nghiệp phát huy tối đa mọi tiềm năng cá nhân
phục vụ cho sự nghiệp phát triển của Tập đoàn
8. Phân tích sự cần thiết của “ Quản trị sự thay đổi”
9. Trình bày mơ hình quản trị sự thay đổi
10. Phân tích khái niệm nhà quản trị
- Theo hđ tác nghiệp: Nhà quản trị là người đảm nhận chức vụ
nhất định trong tổ chức, điều khiển công việc của các bộ phận,
cá nhân dưới quyền và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt
động của họ → Nhà quản trị là người hoàn thành nhiệm vụ bởi
việc hoàn thành, hoạt động cơng việc thơng qua nhân viên;
thành tích của nhà quản trị được ghi nhận bằng việc tạo điều
kiện, hỗ trợ cho nhân viên hồn thành tốt cơng việc của mình
- Theo chức năng quản trị: Nhà quản trị là người hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức
11. Trình bày các vai trị nhà quản trị. Lấy ví dụ
• Vai trị liên kết

- Đại diện: là người thể hiện hình ảnh của tổ chức, thay mặt tổ
chức trong các MQH với các cá nhân, tổ chức khác


VD: Hiệu trưởng trường Đại học thay mặt cho toàn thể công
chức, viên chức của nhà trường, Ban Giám hiệu trao bằng tốt
nghiệp đại học và phần thưởng cho sinh viên
- Lãnh đạo: chỉ đạo, động viên, tư vấn, truyền đạt định hướng,
mục đích tổn tại cho người nhân viên
VD:Chị Trần Thị Nga- với tư cách là NQT của Charme , chị là
người trực tiếp điều hành, phối hợp và giám sát công việc của
đội ngũ nhân viên. Chị là người trực tiếp đưa ra các thông tin
tuyển dụng nhân sự và dàp tạo kiến thức chuyên môn cho nhân
viên công ty
- Tạo ra các mối quan hệ: bên trong hoặc ngồi tổ chức tạo ra
mạng lưới về thơng tin; duy trì MQH với các đối tác bên ngồi
VD: cơng ty A tạo buồi họp báo để kết nối với các cơng ty khác
• Vai trị thơng tin
- Tiếp nhận và xử lý thơng tin: tìm kiếm, thu nhận thơng tin, từ
đó sàng lọc thơng tin hữu ích, có giá trị thực sự để phục vụ cho
công việc
VD: Sau khi triển khai chiến dịch chương trình khuyến mãi,
giám đốc mar thường xuyên cập nhật các bài báo về kết quả
khách hàng sử dụng quà khuyến mãi mang những thông tin
xấu, tốt
- Truyền đạt thông tin: truyền thông tin bên trong tổ chức thông
qua email, cuộc họp,…
VD: Tổng Giám đốc Bill emerson đã tổ chức cuộc họp với các
nhóm bao gồm 15 thành viên cùng 1 lúc để thống báo về
những gì đang xảy ra với cơng ty của mình và tồn ngành cho

vay thế chấp tài sản, nhiệt tình mời thành viên đưa ra những ý
tưởng, ý kiển về cách thức hd của công ty
- Cung cấp thông tin: truyền thơng tin cho những đối tượng bên
ngồi tổ chức


VD: Công ty tạo họp báo để cung cấp thông tin về chương trình
khuyến mãi tặng kèm
• Vai trị ra quyết định
- Phụ trách: đưa ra những dự án kinh doanh, ý tưởng mới có ý
tưởng cải tiến, từ đó triển khai dự án
VD:
- Loại bỏ vi phạm: điều chỉnh sự kiện, sự cố như: xung đột giữa
các cá nhân, kiện cáo → để đưa ra hành động cụ thể để kiểm
sốt sự cố
VD: Khi CEO nghe được thơng tin tiêu cực về khách hàng sử
dụng quà khuyến mãi không tốt, ngay lập tức CEO đã gọi điện
xuống cho giám đốc marketing để giải quyết các sự cố, thông
tin tiêu cực ảnh hưởng đến công ty, kết quả, doanh số bán hàng
- Phân phối nguồn lực: phân bổ nguồn lực…..
VD: Cơng ty chỉ có 1 máy ảnh, nhưng cần cho 2 nhân viên cùng
1 thời điểm để phục vụ công việc . Vì thế nhà quản trị đã phân
bố, thuyết phục 1 nhân viên còn lại dùng máy vào lúc khác mà
vẫn đảm bảo tiến độ công việc
- Đàm phán: đại diện cho tổ chức để đàm phán về nội dung
phân bổ nguồn lực, hợp đồng với các đối tác
VD: Giám đốc mar đã tổ chức họp báo, đứng ra chịu trách
nhiệm về chương trình khuyến mãi của cơng ty, đảm bảo các
thành phần khuyến mãi là tốt
12. Trình bày các cấp bậc của nhà quản trị

- NQT cấp cao: Trong 1 tổ chức, các NQT cấp cao là những người
giữ các chức vụ, vị trí hàng đầu. Họ là người đưa ra những
quyết định về mục tiêu lâu dài và phương hướng, chiến lược
phát triển của tổ chức trong sự cân nhắc các nguồn lực của tổ
chức, các cơ hội và nguy cơ từ MT bên ngoài
VD: Tổng giám đốc trong 1 DN, Hiệu trưởng trong 1 trường Đại
học là những nhà quản trị cấp cao


- NQT cấp trung: là các NQT hđ ở dưới các nhà quản trị cấp cao
nhưng ở trên các nhà quản trị cấp cơ sở
Nhiệm vụ: thực hiện các chiến lược và các chính sách của tổ
chức, phối hợp các hoạt động, các cơng việc để hồn thành
mục tiêu chung, đồng thời trực tiếp giám sát, kiểm tra các nhà
quản trị cấp cơ sở
• VD: các trưởng phịng, quản đốc phân xưởng, trưởng các bộ
phận, chi nhánh trực thuộc trong các doanh nghiệp; các
trưởng khoa, trưởng phòng chức năng, giám đốc các trung
tâm, viện nghiên cứu trong các trường đại học; các vụ
trưởng, trưởng các cơ quan trực thuộc trong các bộ của
Chính phủ...
- NQT cấp cơ sở: là những người trực tiếp theo dõi, giám sát và
kiểm tra công việc của những người thừa hành
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm về việc sử dụng trực tiếp các
nguồn lực dành cho họ để thực hiện các hành động tác nghiệp;
phân công các nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên thừa hành và
đảm bảo công việc được thực hiện theo kế hoạch đó để ra
• VD: Các chức danh của nhà quản trị cấp cơ sở có thể là
đốc cơng, tổ trưởng, trưởng nhóm, trưởng ca (trong các
doanh nghiệp), trưởng các bộ môn, tổ trưởng tổ công tác

(trong các trường đại học) hay trưởng các phịng (trong
văn phịng các bộ của Chính phủ)...
13. Trình bày các kĩ năng cần thiết của nhà quản trị
- Kỹ năng chuyên môn: là sự hiểu biết, thông thạo về các
phương pháp, kỹ thuật, công cụ làm việc cần phải có khi thực
hiện các chức năng cụ thể như kỹ thuật, chế tạo hay tài chính
- Kỹ năng nhân sự: là khả năng làm việc với người khác, khả
năng giao tiếp với người khác và khả năng phối hợp hđ của các
cá nhân, bộ phận
- Kỹ năng tư duy: là khả năng nhận thức, phán đốn, hình dung
và trình bày những vấn đề ngay cả khi chúng cũng trong dạng
tiềm ẩn hay trong tương lai. Khả năng này đặc biệt cần thiết khi
các nhà quản trị hoạch định hay ra quyết định nói chung


15. Trình bày trách nhiệm của nhà quản trị
- NQT điều hành hoạt động của tổ chức phải có trách nhiệm
đảm bảo tổ chức tồn tại và phát triển trong MQH biện chứng với
sự phát triển cũa xã hội
- NQT trước hết có trách nhiệm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát các hd của tổ chức thực hiện tốt nhất sứ mạng, mục
tiêu của tổ chức, và sau nữa địnhn hướng tổ chức phải thực
hiện trách nhiệm xã hội trong các lĩnh vực: bảo vệ MT sinh thái,
sức khỏe con người; an ninh, an tồn ; quyền cơng dân ; bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng...
- Trách nhiệm xã hội của NQT được thể hiện ở nhiều cung bậc,
từ việc NQT thực hiện trách nhiệm kinh tế, tuân thủ đầy đủ và
nghiêm túc các quy định của pháp luật, đến việc NQT thể hiện
trách nhiệm đạo đức thông qua việc tham gia xây dựng cộng
đồng xã hội tùy năng lực và điều kiện của bản thân cũng như

của tổ chức
16. Trình bày đạo đức của nhà quản trị
- Đạo đức của NQT được hiểu là những chuẩn mực, nguyên tắc
được xã hội cũng như giới kinh doanh thừa nhận, là những quy
định về hành vi, quan hệ nghề nghiệp giữa những người kinh
doanh với nhau, giữa cộng đồng kinh doanh với xã hội trong
quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh
doanh giúp cho các nhà quản trị xử sự 1 cách trung thực và có
trách nhiệm với cộng đồng và với nhau
17. Phân tích khái niệm và u cầu đối với thơng tin
quản trị
• Khái niệm:
- Thông tin quản trị là những tin tức và tín hiệu mới được thu
nhận, được hiểu và dược đánh giá là có ích trong q trình quản
trị của tổ chức. Thông tin quản trị là tổng hợp các tin tức cần
thiết cho việc ra quyết định hoặc để giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản trị của tổ chức


• Phân tích:
- Thơng tin mang tính thời sự và có ích cho NQT trong q trình
quản trị 1 tổ chức
- Thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong sự tương
tác và vận động của chúng
- Thông tin liên quan đến việc chuyển giao và hiểu được ý nghĩa
khi chuyển giao. Nếu khơng có tin tức nào được chuyển đi thì
thơng tin chưa xảy ra. Một thơng tin thành công khi ý nghĩa
được chuyển đi và phải được hiểu
- Thông tin không phải là vật chất nhưng thơng tin khơng thể
tổn tại được bên ngồi cái giá vật chất của nó tức là các vật

mang tin.
- Thơng tin là những kết luận rút ra từ việc phân tích các dữ liệu
- u cầu đối với thơng tin quản trị:
+ Dung lượng thông tin
+ Chất lượng thông tin
18. Trình bày các loại thơng tin quản trị trong tổ chức.
Lấy VD minh họa
• Theo nguồn thơng tin:
- Thơng tin bên trong: những thông tin phát sinh trong nội bộ
của tổ chức như thơng tin về nhân sự, tình hình tài chính của tổ
chức...
VD: Giám đốc tài chính tuyên bố sẽ thưởng tiền cho nhóm bán
được nhiều hàng nhất
- Thơng tin bên ngồi : những thơng tin ở bên ngồi tổ chức như
thơng tin về thị trường, các chính sách, các văn bản pháp luật
có liên quan đến hoạt động của tổ chức...
- Thông tin chỉ đạo: là các thông tin mang các mệnh lệnh, chỉ
thị, nhiệm vụ, hướng dẫn chung cho tất cả các thành viên trong
tổ chức


- Thông tin thực hiện: là các thông tin về tiến trình thực hiện và
kết quả thực hiện mục tiêu của các cá nhân, bộ phận trong tổ
chức
- Thông tin chính thức: là những thơng tin từ các cấp bậc, các
khâu, các bộ phận, đơn vị, và các thành viên trong hệ thống tổ
chức chính thức
- Thơng tin khơng chính thức: là những thơng tin xuất phát từ
các nhóm và các MQH khơng chính thức trong tổ chức, nói cách
khác là thơng tin từ hệ thống tổ chức k chính thức

- Thơng tin có hệ thống: là những thơng tin truyền đi theo nội
dung và thủ tục đã được định trước theo định kỳ và trong thời
hạn nhất định
- Thông tin k có hệ thống: là những thơng tin dc truyền đi khi có
những tình huống ngẫu nhiên, ngồi dự kiến, đột xuất xảy ra
trong quá trình hd của tổ chức
- Thông tin đầu vào: là những thông tin về tình hình các yếu tố
đầu vào có thể cung cấp như thông tin vè nguyên nhiên vật
liệu, thị trường ld, thị trường vốn...
- Thông tin đầu ra: là những thông tin về kết quả hoạt động của
tổ chức
- Thông tin phản hồi: là những thông tin về phản ứng của các
thành viên trong tổ chức và của các cá nhân, tổ chức có liên
quan
- Thơng tin về MT quản trị: là những thông tin về các yếu tố của
MTQT như thơng tin về chính trị, pháp luật, các thiết chế xã
hội...
- Thông tin về hoạt động quản trị: là những thông tin liên quan
đến chủ thể quản trị, đối tượng quản trị, thông tin về QT ra
quyết định, hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm sốt
- Thơng tin sơ cấp: là những thông tin thu thập ban đầu chưa
qua xử lý


- Thông tin thứ cấp: là những thông tin đã qua xử lý
21. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với quyết định
quản trị
• Khái niệm
- Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của NQT nhằm
định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ

chức để giải quyết 1 vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết
các quy luật vận động khách quan và phân tích thơng tin về tổ
chức và mơi trường
• Phân tích:
- Quyết định quản trị trực tiếp hướng vào thực hiện mục tiêu
của tổ chức
- Quyết định quản trị chỉ do NQT ra quyết định
- Quyết định quản trị đề ra khi vấn đề đã chín muồi nhằm khắc
phục sự khác biệt giữa tình trạng tất yếu và tình trạng hiện tại
của hệ thống
- Quyết định quản trị là sản phẩm trí tuệ mang tính sáng tạo
của NQT trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị
- Yêu cầu đối với quyết định quản trị:
+ Đảm bảo tính khách quan và khoa học: mọi quyết định đưa
ra đều phải dựa trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động
khách quan trong quá trình hd của tổ chức
+ Phải có tính định hướng: các quyết định quản trị đều có mục
tiêu nhất định, mục tiêu này xuất phát từ mục tiêu của tổ chức.
+ Có tính hệ thống:
+ Phương án tối ưu: sử dụng nguồn nhân lực, vật lực đảm bảo
nguồn lực này đượ sử dụng có hiệu quả
+ Rõ ràng và cụ thể: các quyết định được đưa ra phải được mọi
người hiểu và chấp hành


+ Mang tính pháp lý: các quyết định được đưa ra phải tuân thủ
pháp luật, được thể hiện trên cơ sở pháp lý và trên thực tế
22. Trình bày các loại quyết định quản trị. Lấy VD
• Theo tính chất của quy trình ra quyết định:
- Quyết định được lập trình hóa: là kết quả của việc thực hiện 1

dãy các hành động hay các bước tương tự như khi giải một
phương trình tốn học
+ Các quyết định được lập trình hóa thường có tính cấu trúc
cao
+ Cách thức ra quyết định này thường được sử dụng trong các
tình huống có mức độ lặp lại tương đối thường xuyên
- Quyết định khơng được lập trình hóa: là quyết định được đưa
ra trong những tình huống tương đối mới, chứa nhiều yếu tố
chưa xảy ra hoặc hiếm xảy ra
+ NQT không thể xác định từ trước trình tự cụ thể các bước cần
phải tiến hành mà phải tự đề ra quyết định
• Theo cách thức ra quyết định của NQT:
- Quyết định trực giác: là những quyết định được hình thành
xuất phát từ cảm nhận trực giác của người ra quyết định
- Quyết định dựa trên cơ sở lý giải vấn đề: là những quyết định
dựa vào sự hiểu biết vấn đề cũng như kinh nghiệm giải quyết
vấn đề
• Theo chức năng quản trị:
- Quyết định liên quan đến hoạch định: Các quyết định quản trị
bao gồm:
+ Quyết định về sứ mệnh của tổ chức
+ Quyết định về các mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ và
các mục tiêu bộ phận
+ Quyết định lựa chọn các phương án chiến lược hay các biện
pháp tác nghiệp


- Quyết định liên quan đến tổ chức: Các quyết định quản trị bao
gồm
+ Quyết định mơ hình cấu trúc tổ chức

+ Quyết định giao nhiệm vụ và quyền hạn cho 1 chức vụ cụ thể
nào đó
+ Quyết định cách thức phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân
trong tổ chức
+ Quyết định thành lập hay giải tán 1 bộ phận nào đó của tổ
chức
- Quyết định liên quan đến lãnh đạo: : Các quyết định quản trị
bao gồm
+ Quyết định áp dụng 1 biện pháp khen thưởng hay kỷ luật
+ Quyết định cách thức tác động tới các nhân viên và bộ phận
dưới quyền
+ Quyết định ra văn bản hướng dẫn nhân viên dưới quyền thực
hiện 1 công việc nào đó
- Quyết định liên quan đến kiểm sốt: Các quyết định quản trị
bao gồm
+ Quyết định các tiêu chuẩn kiểm soát
+ Quyết định lựa chọn 1 phương pháp đo lường kết quả
+ Quyết định hành động điều chỉnh sẽ được áp dụng
• Theo tầm quan trọng của quyết định:
- Quyết định chiến lược: là quyết định liên quan đến mục tiêu
tổng qt hoặc dài hạn, có tính chất định hướng của tổ chức, có
tính chất định hướng của tổ chức.Đây là những quyết định do
lãnh đạo cao nhất của tổ chức đưa ra
- Quyết định chiến thuật: là quyết định liên quan đến mục tiêu
của các bộ phận chức năng trong 1 thời kỳ nhất định, thường
được đưa ra bởi bộ phận cấp trung gian


- Quyết định tác nghiệp: là quyết định liên quan đến việc điều
hành các công việc hàng ngày của các bộ phận, cá nhân trong

tổ chức , thường được đưa ra bởi các bộ phận cấp cơ sở
• Theo cấp ra quyết định
- Quyết định cấp cao: là những quyết định được cấp quản trị
cao nhất của tổ chức đưa ra. Những quyết định này quyết định
chiến lược phát triển của tổ chức
- Quyết định cấp trung gian: là quyết định được đưa ra bởi cấp
quản trị trung gian của tổ chức. Những quyết định này xác định
chiến thuật cho tổ chức
- Quyết định cấp cơ sở: là quyết định do quản trị cấp thấp nhất
trong tổ chức đưa ra, quyết định các hoạt động tác nghiệp của
tổ chức
• Theo thời gian
- Quyết định dài hạn: là quyết định cho khoảng thời gian dài
hơn 1 chu kỳ hoạt động của tổ chức.
- Quyết định trung hạn: là quyết định trong 1 chu kỳ hoạt động
của tổ chức
- Quyết định dài hạn: là quyết định cho khoảng thời gian ngắn
hơn 1 chu kỳ hoạt động của tổ chức
• Ví dụ
- Quyết định trực giác:
Lê Phước Vũ – Chủ tịch HDQT Tập đồn Hoa Sen khơng được
học về tài chính, khơng biết gì về thị trường chứng khốn
nhưng ơng cũng tham gia do năm 2006 chứng khoán VN tăng
vọt. Đến năm 2008, Hoa Sen hạch tốn kinh doanh lỗ. Ơng cảm
thấy bế tắc và lo lắng. Đối mặt với thử thách liên tục, giá thép
sụt đến 2/3, chi phí đầu tư SX lại rất lớn, Hoa Sen đứng trước
nguy cơ phá sản.Lúc đó trực giác mách bảo ơng quyết định bán
tháo hàng, thúc đẩy hệ thống phân phối bằng nhiều chính sách.
Nhờ những nỗ lực đó, năm 2008, cơng ty lãi trên 1000 tỷ đồng.



Đến năm 2010, nhà máy có SP , nhờ vậy đã thốt khỏi khó
khăn
- Quyết định dựa trên cơ sở lý giải vấn đề:
Để tung ra sản phẩm “ Vinamilk sữa giảm cân”, các nhà quản
trị của Vinamilk đã tiến hành nghiên cứu thị trường thấy tỉ lệ
người béo phì và thừa cân ở VN ngày càng gia tăng nhất là ở trẻ
em. Bên cạnh đó, Vinamilk cảm thấy có ít đối thủ tham gia vào
thị trường này nên đã hình thành ý tưởng và cho ra SP “
Vinamilk sữa giảm cân” giúp người thừa cân, béo phì kiểm sốt
cân nặng và sau đó nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng
- Quyết định được lập trình hóa:
Đọc báo hoặc những website được đánh giá là có chất lượng
24. Trình bày các phương pháp ra quyết định quản trị
• Các phương pháp định lượng:
- Mơ hình hóa: được thực hiện theo các bước
+ B1: Thiết lập bài toán
+ B2: Xây dựng mơ hình
+ B3: Kiểm tra tính đúng đắn của mơ hình
+ B4: Áp dụng mơ hình
+ B5: Đổi mới mơ hình
→ pp định lượng có ưu điểm là tính chính xác cao
- Ma trận lợi ích: là 1 pp xác suất – thống kê cho phép thực
hiện việc lựa chọn phương án có hiệu quả
Những lợi ích ở đây được hiểu là những lợi ích bằng tiền thu
được từ việc thực hiện 1 phương án cụ thể trong sự kết hợp với
những điều kiện cụ thể
Nếu các lợi ích được SX vào trong 1 bảng ta có ma trận lợi ích.
Ma trận lợi ích cho biết rằng kết quả của việc thực hiện 1
phương án nào đó phụ thuộc vào những biến cố nhất định, mà

những biến cố này là hiện thực


- Cây quyết định: là pp ra quyết định dựa vào sơ đồ hình
cây thể hiện việc đánh giá các phương án quyết định theo
từng bước. Cây quyết định cho phép NQT tính tốn được
các hướng hành động khác nhau, các kết quả tài chính,
điều chỉnh cho chúng phù hợp với khả năng dự kiến và so
sánh nó với các phương án SS khác
• Các pp định tính: phổ biến được áp dụng trong quá trình ra
quyết định quản trị là pp chuyên gia
PP chuyên gia là quy trình ra quyết định dựa trên sự thống
nhất ý kiến của các chun gia theo quy trình sau:
- Thành lập nhóm chun gia
- Các chuyên gia trả lời các câu hỏi cho trước, đồng thời nêu
ý kiến cá nhân của mình
- Mỗi chuyên gia được làm quen với câu trả lời và ý kiến của
các chuyên gia khác trong nhóm
- Các chuyên gia xem xét lại ý kiến của mình. Nếu ý kiến đó
k trùng lắp với ý kiến của các chuyên gia khác thì cần phải
giải thích tại sao như vậy
- Quy trình này được lặp đi lặp lại ba, bốn lần cho đến khi
tìm được sự thống nhất của tất cả các chuyên gia và NQT
căn cứ vào các ý kiến chung đó mà ra quyết định
25. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc ra quyết
định quản trị. Lấy VD
• Các nhân tố khách quan:
- Mức độ ổn định của MT ra quyết định: Nếu MT ra quyết
định quản trị ổn định, ít có yếu tố biến động thì việc ra
quyết định sẽ nhanh chóng, các quyết định quản trị có thể

có ý nghĩa và giá trị trong thời gian dài. Ngược lại, nếu MT
ra quyết định quản trị k ổn định, có nhiều yếu tố biến động
phức tạp thì các thơng tin để ra quyết định quản trị sẽ
thay đổi thường xun, thậm chí có nhiều thơng tin “
nhiễu” làm NQT khó dự đốn, nắm bắt chắc chắn và lường
hết những vấn đề phát sinh có thể gây “ hậu quả” trong
tương lai


VD: Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng A trước đây
thực hiện chiến lược chỉ tập trung sản xuất và cung ứng để
đáp ứng nhu cầu trong nước nhưng khi uy tín, vị thế và điều
kiện về nguồn lực đã trở nên lớn mạnh, doanh nghiệp A
muốn tham gia sản xuất và cung ứng ra thị trường quốc tế vì
DN nhận biết được những chính sách nhà nước mở cửa tạo
điều kiện thuận lợi cho mậu dịch quốc tế, cắt giảm rào cản,
hạn ngạch... những điều đó sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh
khơng chỉ trong nước mà cịn trên trường quốc tế đồng thời
cũng mang lại lợi nhuận lớn cho DN
- Thời gian: Ở mỗi giai đoạn khác nhau, các yếu tố bên
trong 1 tổ chức có sự biến động thì mục tiêu quản trị cũng
khác nhau. NQT căn cứ vào mục tiêu để lựa chọn các
phương án tối ưu giải quyết vấn đề phát sinh hay đề ra
quyết định quản trị trong từng tình huống cụ thể. Thời gian
thay đổi kéo theo các yếu tố MT thay đổi, địi hỏi NQT
phân tích, đánh giá lại các yếu tố để ra quyết định quản trị
cho phù hợp và kịp thời
- Thông tin: là căn cứ quan trọng nhất để ra quyết định
quản trị. Nếu thiếu thông tin hoặc thơng tin k chính xác thì
NQT có thể ra quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến thực

hiện các chức năng quản trị dẫn đến ảnh hưởng mục tiêu
quản trị
• Các yếu tố chủ quan
- Cá nhân NQT: Quyết định quản trị phụ thuộc nhiều vào
năng lực, kinh nghiệm, trình độ, khả năng hiểu biết, kỹ
năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật phân tích thơng
tin, tính cách... của NQT. NQT có tính quyết đốn cao thì ra
quyết định thường nhanh chóng, kịp thời; NQT có nhiều
kinh nghiệm thường hay thận trọng khi ra quyết định...
Việc lựa chọn quyết định quản trị còn phụ thuộc vào mong
muốn, mục tiêu của bản thân NQT trong quá trình quản trị
tổ chức
VD: NQT thiếu kỹ năng tư duy không thể hiểu được vấn đề
thực tế trong tổ chức mình để đưa ra những nhận định đúng


những phương án lựa chọn chính xác nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức
- Sự ràng buộc về quyền hạn và trách nhiệm: Mức độ và ND
của các quyết định quản trị tùy thuộc tương ứng với quyền
hạn và trách nhiệm của mỗi NQT. NQT chỉ được ra các
quyết định quản trị trong thẩm quyền của mình
- Các yếu tố bên trong của tổ chức: ảnh hưởng đến quyết
định quản trị như: sứ mạng, mục tiêu, chiến lược phát triển
của tổ chức; các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở
vật chất; văn hóa tổ chức... Các yếu tố này giúp NQT có
thêm thơng tin về tính khả thi của các quyết định để lựa
chọn quyết định quản trị đúng đắn

II. Nhóm câu hỏi 2

1. Phân tích khái niệm và vai trị của hoạch định
• Khái niệm
- Hoạch định là quá trình NQT xác định xác định mục tiêu
của tổ chức, xây dựng các kế hoạch hành động cần thiết
để đạt mục tiêu
• Phân tích
- Xác định mục tiêu cần đạt được là những dự định mong
muốn của NQT trong tương lai
- Kế hoạch hành động phải chĩ rõ để đạt mục tiêu cần phải
làm gì? Ai làm? Làm như thế nào ? Khi nào làm ? Nguồn
lực nào cần huy động và phân bổ, sử dụng chúng thế
nào ?
- Sản phẩm của hoạch định vừa chứa đựng yếu tố chủ quan
vừa chứa đựng yếu tố khách quan
- Kế hoạch hành động gồm các kế hoạch dài hạn và kế
hoạch ngắn hạn để thực hiện mục tiêuc của tổ chức
- Vai trò của hoạch định:
+ Tăng khả năng thành công của NQT: Môi trường kinh
doanh luôn luôn biến động, vì thế NQT cần có mục tiêu, kế
hoạch để thống nhất được suy nghĩ và hành động của các cá
nhân, bộ phận trong tổ chức, từ đó sẽ tập trung thực hiện


mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu. Nếu khơng có kế hoạch, DN sẽ
mất phương hướng dẫn đến thất bại
+ Định hướng hoạt động của tổ chức: hoạch định giúp chỉ rõ
các chỉ tiêu cần thực hiện, giúp NQT có sự chọn lọc trong
cơng việc, đánh giá xem cái gì nên làm, cái gì khơng nên làm
+ Là cơ sở cho việc phân quyền, nhiệm vụ: hoạch định giúp
làm rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cá nhân, bộ

phận trong q trình hoạt động, đồng thời làm tăng tính chủ
động sáng tạo của các cá nhân phản ứng nhanh nhạy trước
những biến động của môi trường
+ Là cơ sở triển khai các hd tác nghiệp
+ Là cơ sở cho kiểm tra và điều chỉnh( mục tiêu, hoạt động ):
khi có những kế hoạch cụ thể được thiết lập, NQT sẽ dần
thấy được những thuận lợi, khó khăn để từ đó có biện pháp
điều chỉnh hợp lý
2. Trình bày các loại hoạch định trong tổ chức
- Hoạch định chiến lược: tập hợp các hành động, quyết định
của lãnh đạo hướng tới việc soạn thảo các chiến lược
chuyên biệt nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức do các
nhà quản trị cấp cao thực hiện. Các hoạch định này có thời
hạn từ 5 năm trở lên
- Hoạch định chiến thuật: là xác định các kế hoạch ngắn
hạn hơn ( từ 1 đến 2 năm ) do các NQT cấp trung thực
hiện nhằm xác định rõ sự đóng góp của bộ phận do họ phụ
trách vào tiến trình thực hiện chiến lược trên cơ sở nguồn
lực được phân bố
- Hoạch định tác nghiệp: là xác định các kế hoạch nhằm
thực hiện kế hoạch chiến thuật với thời gian ngắn hơn,
hoạch định rõ các nhiệm vụ chuyên biệt được hoàn thành
như thế nào với nguồn lực hiện có
3. Phân tích các ngun tắc hoạch định
- Tập trung dân chủ:
- Tính hệ thống: đảm bảo bao quát các hoạt động, các
nguồn lực, tính đầy đủ, tính logic, đồng bộ
- Tính khoa học, thực tiễn:



×