Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.18 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT
MAY HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ
NỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN VẬT LIỆU
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Nhà máy Sợi Hà Nội (nay là công ty Dệt May Hà Nội) được thành
lập ngày 7/4/1978 với sự hợp tác giữa tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt
Nam và hãng VINIOMATEX (cộng hoà liên bang Đức) với tổng số vốn ban
đầu là 30 triệu USD, tổng năng lực kéo sợi có 150.000 cọc sợi với sản
lượng trên 10.000 tấn sợi các loại mỗi năm.
Công trình được khởi công xây dựng nhà máy vào tháng 2/1979 đến
21/11/1984 chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý, điều hành
gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội trụ sở tại số 1 Mai Động, quận Hai Bà Trưng
Hà Nội.
Trong quá trình phát triển, nhà máy sợi Hà Nội đã từng bước mở rộng
quy mô sản xuất với việc đầu tư lắp đặt 1 dây truyền dệt kim đồng bộ với trị
giá 4 triệu USD. Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Nhật, Thuỵ Sỹ,
Cộng hoà Séc, Nga, Hà Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc... Các mặt hàng của công
ty là sợi, sản phẩm dệt kim. Sản phẩm của công ty luôn thu hút được sự chú ý
của khách hàng và từng bước đứng vững trên thị trường trong nước cũng như
Quốc tế.
Tháng 4/1990 xây dựng dây chuyền dệt kim số 2, đến tháng 10/1993 Bộ
công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh (Nghệ An) vào xí
nghiệp liên hợp trở thành nhà máy thành viên của xí nghiệp.
Ngày 19/5/1994 khánh thành nhà máy dệt kim (với cả hai dây truyền số
1 và số 2). Tháng 1/1995 khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ và đến
ngày 2/9 thì khánh thành đồng thời tháng 3/1995 Bộ công nghiệp nhẹ quyết
định sát nhập công ty Dệt Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp. Tháng 3/2000
công ty Dệt Hà Nội được đổi tên thành công ty dệt may Hà Nội và đó là tên
gọi chính thức cho đến nay.


Việc chuyển đổi tên thành công ty Dệt may Hà Nội không phải là sự
chuyển đổi về hình thức mà chính thức là sự đổi mới về sự tư duy kinh tế, đổi
mới về chức năng nhiệm vụ và phương thức của doanh nghiệp Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế của công ty dệt may Hà Nội là Ha Noi Textile
Company.
Viết tắt: HANOSIMEX
Hình thức sở hữu vốn: quốc doanh
Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh
Khái quát về kết quản hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây.
Qua một vài nét giới thiệu về công ty dệt may Hà Nội ta thấy đây là
một doanh nghiệp trẻ về tuổi đời và với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên
tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân
lành nghề đủ phẩm chất để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Đây chính là thuận lợi
lớn giúp cho công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm của công ty
luôn đạt được chất lượng cao và được tặng nhiều huy chương vàng và các
bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế. Sản lượng thiết kế đã vươn lên
đạt công suất tối đa, chất lượng sợi luôn được ổn định đạt tiêu chuẩn quốc tế
và dần dần về sản lượng sản phẩm sợi tại Việt Nam sản phẩm của công ty đặc
biệt là các sản phẩm dệt kim có chất lượng cao được xuất đi nhiều nước trên
thế giới và đã được chấp nhận ở những thị trường khó tính nhất như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Italia, Mỹ... và được khách hàng trong và ngoài nước mến
mộ.
Công ty Dệt may Hà Nội là một trong những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả nề nếp trong Bộ công nghiệp nhẹ, luôn mở rộng hình thức kinh
doanh, mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá sẵn sàng hợp tác với các bạn
hàng trong và ngoài nước để đầu tư trang thiết bị hiện đại đem khoá học công
nghệ mới, lãnh đạo doanh nghiệp là các nhà kinh doanh có năng lực chuyên
môn, nhạy bén luôn tìm mọi biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả nhất phục vụ tốt nhất yêu cầu sản xuất kinh doanh với mục tiêu đề

ra, lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. Công ty luôn chấp hành vượt mức
kế hoạch nhà nước giao.
Có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt: 498.376 triệu đồng
Tổng doanh thu đạt: 501.891 triệu đồng
Trong đó: Doanh thu công nghiệp: 314.318 triệu đồng
Doanh thu xuất khẩu: 187.576 triệu đồng
Thu nhập bình quân: 867.575 đồng/người/tháng.
2. Những đặc điểm về sản xuất ảnh hưởng tới công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty.
2.1 Đặc điểm công nghệ và cơ cấu sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất hợp lý khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất
ở mỗi xí nghiệp là việc hết sức quan trọng. Gắn với mỗi loại hình sản xuất
khác nhau, công nghệ khác nhau đòi hỏi việc tổ chức sản xuất quản lý khác
nhau, yêu cầu của bộ máy kế toán phải phù hợp đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp. Có như vậy sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Đặc điểm tổ
chức của công ty được quyết định bởi quy mô sản xuất kinh doanh lớn, đa
dạng về chủng loại sản phẩm cùng độ rộng khắp của thị trường trong nước và
quốc tế.
Nhiệm vụ của công ty được thực hiện thông qua các nhà máy thành
viên.
- Nhà máy sợi 1: quy mô 6500 cọc sợi, sản lượng 4000 tấn/năm. Sản
phẩm chủ yếu là sợi PeCô và Cotton các loại, có chỉ số Ne 60, Ne 45, Ne 46,
Ne 30 dây truyền sợi xe cán 300 tấn/năm.
- Nhà máy sợi 2: quy mô 3500 cọc sợi, sản lượng 4000 tấn/năm sản
phẩm chủ yếu là sợi Peco các loại, có dây truyền sợi xe cán với sản lượng 350
tấn/năm.
- Nhà máy dệt và nhuộm gồm các phân xưởng dệt và nhuộn.
- Nhà máy may: gồm 2 xưởng may 1 và may 2, bộ phận in thêu. Hai
nhà máy kết hợp với nhau để từ sợi sản xuất ra vải, quần áo dệt kim các loại

như T-Shirt, VL-Shirt, Hineck với sản lượng 4,5 triệu tấn/năm.
- Nhà máy sợi vinh: quy mô 2500 cọc sợi, sản lượng 2000 tấn/năm sản
phẩm chủ yếu là các loại sợi, ngoài ra còn có các sản phẩm may.
- Nhà máy dệt Hà Đông: sử dụng nguyên liệu sợi 600 tấn/năm chuyên
sản xuất khăn mặt, khăn các loại, lều bạt.
- Nhà máy thêu Đông Mỹ: sử dụng khoảng 5000 tấn sợi mỗi năm
cho ra các sản phẩm dệt kim với sản lượng 1,4 triệu sản phẩm mỗi năm.
Ngoài ra còn có hai nhà máy phục vụ cho sản xuất là nhà máy động lực
và nhà máy cơ điện.
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng chủ yếu trong đơn vị.
Toàn bộ quy trình sản xuất được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ.
Nguyên liệu chính được chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai
đoạn cuối theo một trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục có
sản phẩm dở dang thành phẩm của giai đoạn này, vừa có thể xuất bán vừa có
thể là nguyên liệu cho công đoạn sau. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến
công tác hạch toán của đơn vị thành phẩm của công ty là các loại sợi, hàng
dệt kim, dệt thoi các sản phẩm này được thực hiện bằng dây truyền công nghệ
khép kín: dây truyền kéo sợi, dây truyền dệt kim, dây truyền dệt thoi. Có thể
hình dung ra công nghệ sản xuất của công ty qua sơ đồ sau:
Dây truyền dệt kim
Sợi
Dệt
Vải
Giặt nâu
Văng
Gỡ
Vắt
Vải dệt kim
Thêu
Bao

Cắt
Sản phẩm nhập kho
May
Mở
Xé trộn
Nghiền
Chải thô
Ghép trước bông
Cuối cúi
Chải kỹ
Sản phẩm nhập kho sợi COTTON sợi PE sợi PMA
Xé trộn xơ
Nghiền
Chải thô
Ghép trước
Ghép trộn
Ghép I, II
Ghép thô
Sợi con
Đánh ống
Sợi xe đôi
Sản phẩm nhập kho
Dây truyền kéo sợi
Sợi
Vải
Nhuộm
Vải dệt
Nhập
Dệt
Cắt

May
Sản phẩm nhập
Dây truyền dệt thoi
Do mặt hàng sản xuất của công ty phong phú và đa dạng sản xuất hàng
loạt nên bộ phận sản xuất chia thành các phân xưởng như: phân xưởng dệt,
phân xưởng nhuộm... Để tiếp cận được mục tiêu kế hoạch sản xuất tiến trình
sản xuất được chia làm các ca sản xuất 1, 2, 3.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty Dệt may Hà Nội
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước lớn hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Tổ chức của công ty
thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt động được chỉ đạo thống nhất từ cơ
quan giám đốc tới khối phòng ban điều hành và xuống các nhà máy. Thông
tin được quản lý và kiểm tra chặt chẽ, việc xử lý thông tin cũng nhanh chóng
và thuận tiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình như sau
NM May
Đông Mỹ
Nh Máyà
May Mẫu
Phòng Đời
Sống
T T Y tế
Phòng TCHCNh May3àNh May2àNh May 1à
NM Dệt
Nhuộm
TTTN và
KTCL
Phòng TM
Nh máy dà ệt

H à Đông
Nh máy sà ợi
Vinh
Nh máy sà ợi
Phòng KHTT
Nh máy dà ệt
Vải DEMIN
Phòng KTĐT
Phòng XNK
Phó Tổng GĐ3
Phòng KTTC
Phó Tổng GĐ2Phó Tổng GĐ1
Tổng Giám đốc
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng giám đốc công ty do tổng công ty dệt may bổ nhiệm. Tổng giám
đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời là người đại
diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và
trước pháp luật.
- Giúp việc cho Tổng giám đốc là 3 phó Tổng giám đốc điều hành một
số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc đồng thời là
cán bộ tham mưu cao nhất cho tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế
hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Dưới sự điều hành công ty có các phòng ban chức năng.
+ Phòng xuất nhập khẩu: đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu tại
công ty như: Nhập nguyên liệu máy móc, phụ tùng thiết bị, hoá chất nhôm, xuất
khẩu các sản loại sản phẩm sợi, dệt kim, khăn bông.. Có kế hoạch xuất nhập khẩu
để phòng kế toán tài chính cân đối kế hoạch thu chi ngoại tệ xây dựng dự thảo hợp
đồng xuất nhập khẩu, các phương thức thanh toán lập báo cáo xuất nhập khẩu.
+ Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho tổng giảm đốc về lĩnh
vực tổ chức lao động khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công

ty, đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng có hiệu quả quản lý quỹ tiền lương trên cơ sở
quy chế đã ban hành. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tổ chức lực lượng đảm
bảo an toàn cho công ty với cơ quản công an trong công tác bảo vệ sự an toàn.
+ Phòng kế toán tài chính: có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như luật định,
điều lệ, kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của
công ty đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh. Phòng
có kế hoạch thu chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách chính xác
kịp thời liên tục có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật tư, tiền vốn thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và thực hiện kế hoạch tài chính.
+ PhòngTTTN và KTCL: Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các loại nguyên vật
liệu dựa vào nhà máy các loại bán phế phẩm trong quá trình sản xuất và các loại
sản phẩm do Công ty sản xuất ra, đồng thời đóng góp các biện pháp đề tài, sáng
kiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường
cho Công ty, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý
các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật đầu tư: có nhiệm vụ triển khai kỹ thuật sản xuất tới các nhà
máy và xây dựng mục tiêu phát triển của Công ty.
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo cơ cấu trực tiếp là rất phù hợp
với quy mô sản xuất kinh doanh lớn của Công ty, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt
động đồng thời đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức tránh việc chồng chéo trong
chỉ đạo, phân công…
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có thể hiện như một tập hợp những
cán bộ nhân viên kế toán cùng với trang thiết bị kỹ thuật phương tiện ghi
chép tính toán, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý trong doanh
nghiệp.

Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Dệt may Hà Nội

Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Phó phòng kế toán
(kế toán tổng hợp)
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền
lương
v cácà
khoản
BH
Kế
toán
th nhà
phẩm
v tiêuà
thụ
th nhà
Kế
toán tập
hợp chi
phí và
tính giá
th nhà
Kế toán

TSCĐ
v à
XDCB
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
thanh
toán
công
Thủ
quỹ
- Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 21 người: kế toán trưởng,
phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 18 nhân viên kế toán, 1 thủ quỹ,
nhiệm vụ được phân công như sau:
+ Kế toán trưởng: là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính Công ty,
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và giám đốc Công ty về các
vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính, công tác kế toán của Công ty, có
nhiệm vụ quản lý và điều hành thựchiện kế toán tài chính theo hoạt động
chức năng chuyên môn, chỉ đạo công tác quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn
trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước ban hành.
+ Phó phòng kế toán tài chính (kiêm kế toán tổng hợp) có nhiệm vụ
hàng tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ (do kế toán
nguyên vật liệu, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán tổng hợp CT
và tính giá thành chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối thu chi và các
khoản, lập bảng cân đối sau đó vào sổ cái các tài khoản có liên quan lập báo
cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước. Phó phòng kế toán tài chính
có trách nhiệm cùng với kế toán trưởng quyết toán cũng như thanh tra kiểm

tra công tác kế toán của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng tổng
hợp lên sổ tổng hợp xuất, lập bảng kê số 3, bảng tính giá thực tế vật liệu và
công cụ dụng cụ và từ các hoá đơn (hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của
bên bán để vào sổ chi tiết thanh toán với người bán lên nhật ký chứng từ số 5.
- Kế toán TSCĐ và XDCB: tổ chức ghi chép phản ánh số liệu chất
lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán
lương và phụ cấp do các tổ nghiệp vụ các nhà máy các phòng ban chức năng,
lập bảng phân bổ và các khoản bảo hiểm
Tổ chức công tác kế toán theo lĩnh vực này, mọi công việc của hạch
toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán đều được thực hiện tại
Các nhân viên kinh tế
nh máyà
phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
được kịp thời toàn bộ thông tin.
- Kế toán chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu CC-
DC bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương và các nhật ký chứng
từ có liên quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất (có chi tiết cho từng nhà
máy) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ thực hiện tình
hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thu, theo dõi công nợ của khách
hàng. Mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo dõi nhập xuất tồn
thành phẩm sau đó theo dõi vào sổ chi tiết bán hàng cho từng loại.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt tiền
gửi ngân hàng của Công ty, mở sổ theo dõi chi tiết tiền mặt mặt hàng ngày đối
chiếu số chi trên tài khoản của Công ty ở ngân hàng coi số ngân hàng, theo dõi
tình hình thanh toán của Công ty với các đối tượng như: khách hành, nhà cung
cấp, nội bộ Công ty.

- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi
thủ quỹ xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi cuối ngày
đối chiếu với kế toán tiền mặt nhằm phát hiện sai sót và sửa chữa kịp thời khi có
yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê
quỹ tiền mặt hiện có chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa thiễu quỹ tiền
mặt của công ty.
- Các nhân viên kinh tế nhà máy: Chịu sự chỉ đạo ngành dọc của phòng kế
toán tài chính của Công ty.
Qua mô hình trên ta thấy: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình
thức tập chung phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán
từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng tù, luân chuyển sổ ghi kế
toán chi tiết tổng hợp và lập các báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh tế
và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị, thông báo số liệu kế toán
thống kê cần thiết cho các đơn vị trực thuộc. Các nhân viên kinh tế ở các nhà
máy thành viên có nhiệm vụ thu thập chứng từ kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ,
định kỳ lập báo cáo thống kê, tài chính theo sự phân công, dưới sự chỉ đạo
giám sát của kế toán trưởng. Với đặc điểm đó Công ty đã thực hiện hình thức
kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán tình hình biến động của tài sản theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổi, đối chiếu số
liệu tiến hành thường xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho việc tập hợp
các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập bảng báo cáo kế toán. Về hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao, kịp thời các
hoạt động của toàn doanh nghiệp. Sự chỉ đạo công tác kế toán được thống
nhất, chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kinh tế kịp thời tạo điều kiện
trong phân công lao động nâng cao trình độ chuyên môn hoá lao động hạch
toán
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty Dệt may Hà Nội
Công ty Dệt may Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Hà Nội

Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
30/6. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng .Hình thức sổ kế
toán được áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chứng từ.Đây là hình thức
kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý của công ty . Hình thức này dựa theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp, đẩm bảo cho các phần hành kế roán được
tiến hành song song và phối hợp nhịp nhàng .
Theo hình thức này,quy trình hạch toán vật liệu tại công ty Dệt - May
Hà Nội sử dụng các chứng từ sổ sách sau:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như : phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm vật tư
sản phẩm hàng hoá,phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán tiến hành vào sổ
tiết vật liêu, sổ chi tiết thanh toán với người bán.... và các bảng kê nhập và
bảng kê xuất.
Dựa vào các bảng tổng hợp nhập vật liệu để vào cột hạch toán và căn
cứ vào giá ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí khác thực tế phát sinh như
chi phí vận chuyển, bốc dỡ để vào cột thực tế, kế toán tiến hành lập bản kế số
3.
Trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật liệu và bảng kê số 3, cuối tháng kế
toán tổng hợp và đưa ra bảng phân bổ vật liệu. Bảng này phản ánh giá trị vật
liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ cho các đối tượng sử
dụng hàng tháng. Bảng phân bổ số 2 là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, đồng thời lấy số liệu để ghi vào các sổ kế toán liên
quan như bảng kê số 4, 5, 6
Cuối mỗi niên độ, kế toán tập hợp số liệu vào nhật ký chứng từ số 1, số
2, số 4, số 5, số 7, số 10 và vào sổ cái TK152
Chứng từ nhập - xuất
NK – CT liên quan 1,2,4,10
Bảng kê chi tiết nhập vật tư
Số chi tiết

số 2
(TK 331)
Bảng kê xuất vật tư
Bảng tổng hợp nhập vật tư
NK-CT số 5
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ số 2
Bảng kê số 4,5,6
NK - CT số 7
Số cái TK 152,
Ghi đối chiếu
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1. Tình hình chung về vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội
1.1. Đặc điểm của vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội
Công ty Dệt - May Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô
sản xuất lớn, sản phẩm của công ty nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại
như: sợi, sản phẩm dệt kim, sản phẩm dệt thoi.... do đó vật liệu dùng để sản
xuất sản phẩm cũng rất đa dạng về chủng loại với tính năng lý hoá học cũng
hết sức khác nhau. Thực tế đó đặt ra cho công ty những yêu cầu cấp thiết
Báo cáo
trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản dự trữ và sử dụng vật liệu.
Do nhu cầu kế hoạch sản xuất là rất linh động nên sự biến động của vật
liệu là thường xuyên liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần
thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật
liệu trong sản xuất, vật liệu sử dụng tại công ty được chia thành các loại sau:

- Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yếu nhập từ nước ngoài như
xơ PE (Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Nga cấp I,II, bông Uc cấp I, bông
Việt Nam.
- Vật liệu phụ: các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại, khuy, chun,
phecmơtuya, phấn may, băng dính, hoá chất, thuốc nhuộm...
- Nhiên liệu: Điện, xăng, dầu công nghiệp...
- Phụ tùng thay thế: Máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi suốt,
dây củaoa.
- Văn phòng phẩm: Giấy, mực in, bút bi, máy tính... các đồ dùng phục
vụ cho công tác văn phòng
- Bao bì đóng gói: Bao tải dứa, dây buộc, dây đai nylon, hòm carton...
- Phế liệu: phế liệu được nhập từ sản xuất là loại hư hỏng, kém phẩm
chất không sử dụng được, bông phế F1, F3, xơ hôi, vón cục sợi tụt lõi, sợi rối
các loại, sắt vụn.
1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở trên,
công ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ đủ sản xuất và vừa đủ
để hạn chế, ứ đọng vốn, giảm tiền vay ngân hàng. Công tác quản lý nguyên
vật liệu được đặt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối đa,
đặc biệt là nguyên vật liệu chính, hiểu ra điều này công ty đã tổ chức hệ
thống kho tàng trữ nguyên vật liệu chính hợp lý và gần phân xưởng sản xuất.
Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo, đong
đếm để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt
chẽ vật liệu. Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất, Công ty tổ
chức quy hoạch thành 9 kho.
- Kho bông xơ
- Kho hoá chất.
- Kho xăng dầu
- Kho vật liệu phụ
- Kho vật tư bao gói

- Kho phụ liệu dệt kim
- Kho thiết bị
- Kho vật liệu xây dựng
- Kho phế liệu
Để công tác quản lý vật liệu có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ sáu tháng
một lần công ty thực hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng,
chất lượng giá trị của từng thứ vật liệu
Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho, ở mỗi kho sẽ thành lập
một ban kiểm kê gồm 3 người
. Thủ kho
. Thống kế kho
. Kế toán vật liệu
Sau khi kết thức kiểm kê, thủ kho lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi kết
quả kiểm kê do phòng sản xuất kinh doanh lập.
Thực tế cho thấy có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho nên ở
công ty Dệt may Hà Nội hầu như không có sự chênh lệch giữa tồn kho thực tế
và sổ sách.
2. Quá trình tổ chức hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu.

×