Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành quản trị kinh doanh của trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 148 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THƯƠNG MẠI
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN CHÂU HÀ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI 2006


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong đồ án này là sản phẩm do chính
tơi viết ra, không sao chép của bất cứ một luận văn hay đề tài nào trước đó.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.

Nguyễn Châu Hà


Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo trong cơ chế thị 5
trường - hội nhập và phát triển
1.1. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong quá trình đổi mới
– phát triển bền vững của đất nước
1.1.1. Vai trị và vị trí của đào tạo
1.1.2. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong quá trình đổi
mới – phát triển bền vững của đất nước
1.2. Sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo
1.2.1. Phân biệt giáo dục và đào tạo
1.2.2. Sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo
1.3. Những nôị dung chính về chất lượng đào tạo trong thời kỳ cơng
nghiệp hố và hiện đại hố
1.3.1. Quan niệm chất lượng và chất lượng đào tạo
1.3.2. Chất lượng dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị trường
1.4.Chương trình đào tạo, việc xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo Đại học ở nước ta hiện nay.
1.4.1. Khái quát về chương trình đào tạo
1.4.2. Việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo Đại học
ở nước ta
1.5. Một số vấn đề tham khảo về giáo dục Đại học Việt Nam hiện

nay
1.5.1. Hội thảo khoa học về các giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng giáo dục Đại học
1.5.2. Một số vấn đề giáo dục đào tạo trong cơ chế thị trường
nước ta hiện nay
1.6. Kết luận chương 1

5
5
6
8
8
9
10
10
12
16
16
17
19
19
23
25

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo và 28
chất lượng đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở
Trường Cao Đẳng KT - KT Thương Mại
2.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng KT – KT Thương Mại
2.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo ngành quản trị kinh
doanh ở trường Cao đẳng KT – KT Thương Mại

2.2.1. Tình hình cơng tác đào tạo chun nghiệp 2002 – 2006
2.2.2. Tình hình cơng tác đào tạo của Bộ thương mại từ năm
2000 đến nay
2.2.3. Thực trang công tác đào tạo của trường CĐ KT-KT
Thương Mại
Nguyễn Châu Hà-Cao học 2004 -2006 - I-

28
31
31
33
36

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác đào tạo và chất lượng đào tạo của trường CĐ KT-KT
Thương Mại
2.3.1. Các yếu tố thuộc về hạ tầng cơ sở
2.3.2. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy
2.3.3. Các yếu tố thuộc về người học
2.4. Kết luận chương 2

45
45

49
53
55

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành 56
Quản trị kinh doanh của Trường Cao Đẳng KT – KT
Thương Mại
3.1. Các xu hướng tiếp cận chương trình đào tạo trong nước và
quốc tế
3.1.1. Xu hướng tiếp cận theo các chương trình chuẩn
3.1.2. Xu hướng tiếp cận chương trình đào tạo theo định hướng
phát triển
3.1.3. Xu hướng tiếp cận chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thị
trường lao động
3.1.4. Những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản và cơ sở xây dựng nội
dung chương trình đào tạo ở nước ta hiện nay
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Quản trị
kinh doanh của trường CĐ KT – KT Thương Mại
3.2.1. Giải pháp thứ nhất : Ứng dụng phương pháp DACUM để xây
dựng chương trình đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng
đào tạo
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Đổi mới phương pháp dạy và học trên cơ
sở sử dụng các công cụ dạy và học khác nhau theo hướng sư
phạm tích cực
3.2.3. Ứng dụng SIAC và PIAC vào hoạt động đào tạo nhằm xây
dựng mối quan hệ Trường – Ngành sử dụng lao động
Kết luận và khuyến nghị của đề tài
Danh mục tài liệu tham khảo

56

57
57
58
60
60

80

93
108
110

Nhận xét của Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thương Mại
Phần Phụ Lục
Tóm tắt luận văn cao học QTKD

Nguyễn Châu Hà-Cao học 2004 -2006 - II-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Danh mơc c¸c b¶ng
Bảng 1.1: Chuẩn mực chất lượng

11


Bảng 2.1: Số liệu thống kê về tình hình chun ngành đào tạo, quy mơ 31
đào tạo và đội ngũ nhà giáo các trường thuộc khối kinh tế
Bảng 2.2. Một số thông tin liên quan đến đào tạo của trường CĐ KT– 32
KT Thương Mại
Bảng 2.3. Quy mô học sinh, sinh viên từ năm 2002 – 2006
37
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện khối lượng cơng tác giảng dạy

37

Bảng 2.5. Cơ cấu số lớp theo ngành đào tạo của trường CĐ KT – KT 38
Thương Mại
Bảng 2.6. Tỷ trọng giờ giảng của các khoa, bộ môn theo chương trình 39
đào tạo tính trên quy mơ các chuyên ngành thực tế năm học
2003 – 2006
Bảng2.7. Khối lượng kiến thức tồn khố hệ Cao đẳng chính quy
42
Bảng2.8 Thống kê kết quả tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị 44
kinh doanh của trường CĐ KT – KT Thương Mại qua các
năm 2003 -2005
Bảng 2.9. Tỷ lệ % kết quả tốt nghiệp của sinh viên ngành Quản trị 45
kinh doanh của Trường CĐKT- KT Thương Mại
Bảng 2.10. Tổng số tài liệu có trong thư viện của trường qua các năm 48
Bảng 2.11. Cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng dạy theo chun mơn chính 50
Bảng 2.12. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
52
đội ngũ cán bộ
Bảng 3.1. Những tính tốn dự kiến cho việc thực hiện giải pháp một

78


Bảng 3.2. Dự kiến các khoản chi phí hàng năm cho việc thực hiện giải 92
pháp hai
Bảng 3.3. Dự kiến các khoản chi phí hàng năm cho giải pháp thứ ba
106

Nguyễn Châu Hà-Cao học 2004 -2006 - III-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Danh mơc c¸c h×nh
Hình 1.1. Sự cân bằng giữa khả năng người học và cơng việc

9

Hình 1.2. Mơ hình dịch vụ trong đào tạo

13

Hình 1.3. Các nhân tố tác động đến dịch vụ đào tạo

15

Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của nhà Trường.


31

Hình 2.2. Mơ hình phân cấp quản lý đào tạo ngành quản trị kinh doanh

40

Hình 2.3. Mơ hình quy trình tuyển sinh đầu vào hệ cao đẳng chính quy 41
của trường CĐ Kinh Tế - Kỹ thuật Thương Mại
Hình ảnh 1: Hội thảo xây dựng chương trình đào tạo
27
Hình ảnh 2: Toàn cảnh khu giảng đường của nhà trường hiện nay

46

Hình ảnh 3: Phịng học đa phương tiện

47

HÌnh 3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban / Tiểu ban Dacum

65

Hình 3.2. Các bước phát triển chương trình đào tạo

66

Hình 3.3. Thực hiện sự điều chỉnh phát triển chương trình đào tạo

67


Hình 3.4. Quy trình đánh giá trong quá trình học

73

Hình 3.5. Mơ hình đánh giá phát triển chương trình đào tạo

74

Hình 3.6. Thiết kế xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ngành 76
Quản trị kinh doanh cho Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Thương mại
Hình 3.7. Các bước thực hiện phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng 84
được nhu cầu giảng dạy
Hình 3.8. Đổi mới nội dung phương pháp dạy và học
86
Hình 3.9. Các bước đổi mới nội dung cách hoạ cho sinh viên

87

Hình 3.10. Các bước thực hiện tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật 88
chất, phương tiện hỗ trợ cho dạy và học
Hình 3.11. Tổng quan các phương tiện giảng dạy
90
Hình 3.12. Cơ cấu thành phần PIAC

97

Hình 3.13. Cơ cấu thành phần SIAC

98


Nguyễn Châu Hà-Cao học 2004 -2006 - IV-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD
Nội

Trường ĐHBK Hà

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CNH & HĐH

- Cơng nghiệp hố và hiện đại hố

CBGD

- Cán bộ giảng dạy

CBQL

- Cán bộ quản lý

ĐH

- Đại học




- Cao đẳng

TH

- Trung học

HS

- Học sinh

SV

- Sinh viên

GD & ĐT

- Giáo dục & Đào tạo

GDĐH

- Giáo dục đại học

GDDC

-Giáo dục đại cương

GDCN

-Giáo dục chuyên nghiệp


KH & CN

- Khoa học & Công nghệ

GV

- Giảng viên

QTKD

- Quản trị kinh doanh

KT-TC

- Kế toán - Tài chính

CĐ KT - KT TM

- Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại

XHCN

-Xã hội chủ nghĩa

Nguyễn Châu Hà-Cao học2004-2006

Khoa Kinh tế &Quản lý


Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính bức thiết và sự lựa chọn đề tài
Chất lượng giáo dục đại học hiện nay được dư luận xã hội rất quan tâm, trong
đó chất lượng đào tạo là một vấn đề quan trọng nhất đang đặt ra đối với các
trường, các cơ sở đào tạo đặc biệt là trong xu thế đổi mới, hội nhập quốc tế.
Chất lượng đào tạo đại học đang gặp nhiều bất cập do sự mâu thuẫn giữa
nhu cầu học tập của người học ngày càng tăng với khả năng còn hạn chế của
hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, mâu thuẫn giữa
đào tạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn nhân lực của nền kinh tế còn bị
hạn chế.
Sự đa dạng trong đào tạo nhân lực, một mặt cần đào tạo trình độ cao cho
các ngành mũi nhọn, tiên tiến, công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu hội nhập,
cạnh tranh khu vực và quốc tế, mặt khác đào tạo để đáp ứng yêu cầu nhân lực
tại chỗ cho các ngành, các vùng, các địa phương còn chậm phát triển. Đào tạo
chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu nhân lực và việc làm hiện tại và đào tạo rộng
để thích ứng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và thay đổi
việc làm.
Vấn đề nội dung chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng, nâng
cao chất lượng, trong đó mối tương quan giữa giáo dục đại cương và giáo dục
chuyên nghiệp, tính đang dạng, liên thông và tự chọn… chưa được giải quyết
thoả đáng. Chương trình đào tạo cịn nặng về chuyển tải kiến thức, nặng tính
lý thuyết, ít quan tâm đến kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
sáng tạo, năng lực hoạt động sáng tạo xã hội và năng lực tự lập nghiệp.
Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, sử dụng
phấn, bảng, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại
khác, khơng thích ứng với khối lượng tri thức mới tăng nhanh, khơng khuyến

khích sự chủ động sáng tạo của sinh viên.
Việc đầu tư cho giáo dục đại học còn quá thấp, cơ sở vật chất – trang
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-1-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

thiết bị còn bất cập, cơ chế quản lý giáo dục đào tạo đại học cịn mang nặng
tính hành chính thiếu sự phân cơng, phân cấp hợp lý, tính chun nghiệp
trong quản lý ở các trường đào tạo chưa cao, tính tự chủ và trách nhiệm xã hội
của nhiều trường chưa được thực hiện có hiệu quả, chưa tạo dựng mối quan
hệ chặt chẽ giữa các trường đào tạo và ngành sử dụng lao động.
Như vậy để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường
Đại học và Cao đẳng nói chung và Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật
Thương Mại nói riêng địi hỏi phải tìm kiếm và đưa ra được những giải pháp,
biện pháp quản lý đào tạo có hiệu quả làm sao cho nhà trường vẫn tăng được
quy mô đào tạo nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng đào tạo.
2. Đối tượng và phạm vi giới hạn của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Những cơ sở lý luận thông qua việc nghiên
cứu tìm hiểu tài liệu, các chính sách đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà
Nước về giáo dục đào tạo đại học trong xu thế hội nhập và phát triển, các
nguyên lý cơ bản, các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Đại học,
Cao Đẳng trong nước và quốc tế. Ứng dụng vào thực tiễn phân tích nhằm đưa
ra những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo ngành quản trị kinh doanh

của Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thương Mại.
* Phạm vi giới hạn:
Đề tài chỉ đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm áp dụng vào
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thương Mại nhằm thiết kế xây dựng
và phát triển chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh bậc cao đẳng
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Nhiệm vụ chính của đề tài
Đề tài thực hiện trong luận văn mong muốn được trình bày, chỉ ra các
nhiệm vụ, vai trò và những vấn đề quan trọng trong việc thực hiện giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo trong xu thế hội nhập và phát triển, nhằm gắn
đào tạo với sử dụng lao động trong các ngành chuyên môn và mở ra nhiều cơ
hội học tập nâng cao nhận thức, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-2-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước.
4. Phương pháp áp dụng trong luận văn
- Phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu.
- Phương pháp điều tra, phân tích thống kê, phân tích so sánh, đối chiếu.
- Các phương pháp tư duy triết học Mác-Lênin như: phán đoán, ngoại
suy phân tích, phép biện chứng duy vật nhìn nhận sự vật, sự kiện trong hiện
thực vận động và phát triển.

5. Những vấn đề chính, vấn đề mới và giải pháp chính của luận văn
- Tìm hiểu, nghiên cứu xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo
qua các tài liệu.
- Xem xét các yếu tố, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo trong nhà Trường hiện nay.
- Bàn về vấn đề con người trong đào tạo, hướng tác động của giáo dục
đào tạo lên người học sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, mang lại chất
lượng đào tạo cao nhất.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Quản trị
kinh doanh trong nhà trường nhằm nâng cao uy tín, vị thế của nhà trường,
đồng thời góp phần to lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
phục vụ cho sự phát triển của ngành thương mại và đất nước.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo trong cơ chế thị trường
- hội nhập và phát triển
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác đào tạo và chất
lượng đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở Trường Cao
Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thương Mại

Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-3-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Quản trị
kinh doanh của Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật
Thương Mại
3.2.1. Giải pháp thứ nhất : Ứng dụng phương pháp DACUM để xây
dựng chương trình đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng
đào tạo
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Đổi mới phương pháp dạy và học trên cơ
sở sử dụng các công cụ dạy và học khác nhau theo hướng sư
phạm tích cực
3.2.3. Ứng dụng SIAC và PIAC vào hoạt động đào tạo nhằm xây
dựng mối quan hệ Trường – Ngành sử dụng lao động
Kết luận và khuyến nghị của đề tài
Học viên Nguyễn Châu Hà
Cao học ngành Quản trị Kinh doanh
Khoá 2004 – 2006.

Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-4-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT V Ề CH ẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG CƠ

CHẾ THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong quá trình đổi mới –
phát triển bền vững đất nước.
1.1.1. Vai trị và vị trí của giáo dục đào tạo
Để phát triển một cách bền vững về mọi mặt, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều quan tâm đến sự phát triển giáo dục đào tạo và đầu tư nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo – một lĩnh vực then chốt để phát triển trên
toàn bộ các lĩnh vực của một quốc gia.
Thực tế đã chứng minh cho thấy một số quốc gia kém phát triển cũng là
do nền giáo dục đào tạo ở Quốc gia đó lạc hậu, lỗi thời. Ở Việt Nam, Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định từ nay đến năm
2020 phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản thành nước công nghiệp: khoa học
và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực của công cuộc cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Vì vậy giáo dục đào tạo càng được đặt ở vị trí quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của đất nước và của tồn dân với mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài [1, 135-136].
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là con đường thốt khỏi nguy cơ tụt
hậu, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền và định
hướng phát triển xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu chung “dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Một trong những nền tảng quan trọng có tính quyết định, bảo đảm sự
thành công của chiến lược phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại
hóa nói trên là nguồn nhân lực, đặc trưng trước hết là chất lượng mới và số
lượng lớn. Giáo dục đào tạo là cái nơi để hình thành đội ngũ những người lao
động có chất lượng mới tiến vào thế kỷ 21 với mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách. Hình thành đội ngũ
người lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-5-


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng có tinh thần yêu nước xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Những mục tiêu đó địi hỏi các nhà trường cần phải nâng cao khả năng
đào tạo tồn diện, có năng lực chun mơn sâu, có ý thức tự chủ trong cơng
việc, có khả năng tự tìm và tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong quá trình đổi mới –
phát triển bền vững đất nước.
Nhân loại đã trải qua nền văn minh nông nghiệp. nền văn minh công
nghiệp và tiến tới nền văn minh hậu công nghiệp, nền văn minh tri thức và kỹ
năng của con người đang và sẽ quyết định năng suất lao động và tốc độ phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày nay khi xem xét tiềm lực của mỗi quốc gia người ta chủ yếu dựa
đội ngũ trí thức và các nhà khoa học và khoa học kỹ thuật cơng nghệ, đó là
nguồn lực có khả năng tái sinh và tự sinh, tạo sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Xuất phát từ lý do đó nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đầu tư
cho chiến lược phát triển nhân tài, trong đó đặc biệt chú ý tới tính sáng tạo và
phát huy khả năng sáng tạo của thế hệ trẻ.
Chúng ta ln nói đến sự phát triển toàn diện về mọi mặt và đặc biệt là
sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật công nghệ. Song điều đầu tiên để
phát triển kinh tế là phát triển giáo dục đào tạo. Chỉ có phát triển giáo dục đào
tạo thì mới có đủ nguồn nhân lực, mới có nhân tài để đảm đương được nhiệm

vụ, công việc và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Không phát triển giáo dục đào tạo mà chỉ nói đến phát triển kinh tế thì
trước hết khơng tạo ra được đội ngũ người lao động có trình độ chun mơn,
có kỹ năng làm việc độc lập, sáng tạo để thực thi công việc mà cịn là ngun
nhân của sự tụt hậu, suy thối về đạo đức, văn hoá và nhân cách. Sự tiến bộ,
giàu có của xã hội khơng chỉ đo bằng mức sống vật chất mà phải bằng các chỉ
tiêu chuẩn mực đạo đức thẩm mỹ, chính trị xã hội và mơi trường. Con người
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-6-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

có kiến thức sẽ nắm bắt được khoa học kỹ thuật để xây dựng đất nước để biết
giữ nhân phẩm để có được mối quan hệ với mọi người tốt đẹp hơn.
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, điều đó có nghĩa là sự nghiệp
giáo dục của Đảng và nhà nước có tầm quan trọng hàng đầu, mọi cơ quan tổ
chức từ trung ương xuống địa phương và các thành phần kinh tế, mọi tâng lớp
nhân dân và mọi người trong xã hội phải quan tâm và coi trọng nó.
Quốc sách hàng đầu còn thể hiện ở sự hưởng thụ và cống hiến. Mọi
người đều có quyền bình đẳng trong giáo dục, mọi người đều có và được đào
tạo cơ hội học tập như nhau. Con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển
giáo dục đào tạo là hạt nhân để tạo sự phát triển bền vững trong cá nhân con
người và toàn xã hội.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, nhằm cụ thể mục tiêu của giáo dục đào tạo theo

tinh thần Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII, lần đầu tiên nước ta xây dựng
Bộ luật Giáo dục. Luật giáo dục được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tháng 12 năm 1998 [2,129], Nghị quyết đại hội X
đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam
làm cho giáo dục cùng khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng
đầu”.[36,58-59] Mục tiêu cao cả nhất của giáo dục đào tạo đại học là góp
phần cho sự phát triển bền vững của toàn xã hội trên cơ sở tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao và những cơng dân có tinh thần trách nhiệm để đáp ứng nhu
cầu trong tất cả các hoạt động của xã hội.
Giáo dục đại học phát triển và phổ biến kiến thức thông qua nghiên cứu
và cung cấp như một phần dịch vụ đối với cộng đồng, cung cấp những tri thức
thích hợp nhằm thúc đẩy xã hội phát triển về kinh tế, văn hóa xã hội, cung cấp
cơ hội học tập đại học cho tất cả mọi người.
Xu thế tồn cầu hóa hiện nay có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực tới nền
kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là những quốc gia kém phát triển, quốc gia
nghèo. Tuy nhiên, tồn cầu hóa có những ảnh hưởng tích cực đến giáo dục
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-7-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

đào tạo. Mọi người trên thế giới có nhiều cơ hội để tiếp xúc với tri thức nhân
loại, khoa học kỹ thuật công nghệ và đặc biệt là nền giáo dục đào tạo giữa các

quốc gia khác nhau giúp mở rộng tầm nhìn, sự hiểu biết của cá nhân và sự
giao thoa giữa các nền giáo dục khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới.
1.2. Sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo
1.2.1. Phân biệt giáo dục và đào tạo
Bố trí người lao động vào thực hiện một cơng việc chưa hẳn đã đảm bảo
hồn thành tốt cơng việc. Những người lao động mới thường không cảm thấy
vững tâm về vai trò và trách nhiệm của họ khi làm một cơng việc nào đó. Để
hồn thành tốt cơng việc được giao, mỗi người lao động phái có sự tương
đồng giữa khả năng làm việc và yêu cầu để thực thi cơng việc đó. Vì vậy,
những nhiệm vụ đó đang đặt ra đối với những trường học, cấp học một nhiệm
vụ nặng nề để đào tạo ra đội ngũ người lao động có chất lượng để khi họ vừa
tốt nghiệp có thể đảm đương tốt được các cơng việc.[3, 337]. Giáo dục là một
hệ thống các hoạt động đào tạo và giảng dạy ở trường học nhằm trang bị kiến
thức và phát triển kỹ năng cho con người (Từ điển Oxford).
Đào tạo là một loạt các hoạt động được tổ chức có hệ thống để trang bị
cho người học, người lao động nhận thức, kỹ năng tay nghề và động lực thực
hiện công việc.[3, 338]
Đào tạo và giáo dục là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ gắn
kết chặt chẽ với nhau. Giáo dục có tính bao trùm hơn, chung hơn, nhưng lại ít thực
tiễn hơn, nó mang tính chất định hướng. Cịn đào tạo chỉ lả một lĩnh vực của giáo
dục, đào tào giúp trang bị cho con người các nhận thức và kỹ năng thực tiễn tốt
hơn các cơng việc. Ích lợi của cơng tác đào tạo không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị
cho người lao động các kỹ năng nghề nghiệp hiện tại mà còn phát triển họ lên một
nấc cao hơn để đảm nhiệm trọng trách nặng nề hơn trong tương lai. [3, 338-339]

Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-8-

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Định hướng
Khả
năng
hiện tại
của người học
Đào tạo

u cầu của
cơng việc

Hình 1.1. Sự cân bằng giữa khả năng người học và công việc

[3, 338]

1.2.2. Sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo
Nhu cầu đào tạo bắt nguồn từ nhu cầu giải quyết các tồn tại hiện vật và
vượt qua những thử thách trong tương lai.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và áp lực cạnh tranh ngày càng cao trong
nền kinh tế thị trường, các trường đào tạo nói chung và các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến để tăng cường sức mạnh, nâng cao chất lượng trên các
mặt về sản phẩm và dịch vụ. Đối với các trường đào tạo phải gắn mục tiêu
đào tạo với phát triển kinh tế xã hội nhằm đào tạo ra đội ngũ người lao động
có chất lượng cao.[3, 341]
Công tác đào tạo, khi được tiến hành tốt sẽ mang lại khơng chỉ cho nhà

trường mà cịn mang lại cho các doanh nghiệp những người sử dụng lao động
và bản thân người lao động những lợi ích cụ thế: “Tăng khả năng sinh lợi cho
doanh nghiệp, cải thiện kỹ năng nhận thức nghề nghiệp, tăng nhuệ khí người
lao động, tạo động lực phát triển…”. Bên cạnh các lợi ích trên, cơng tác đào
tạo cịn mang đến người lao động một số lợi ích khác, nhưng tựu chung lại
cũng là lợi ích của nhà trường đào tạo và các doanh nghiệp và của tồn xã hội,
khơng những thế cơng tác đào tạo cịn cải thiện mối quan hệ giữa người với
người, các mối quan hệ trong nhóm, cải thiện sự trao đổi qua lại giữa các
nhóm và các cá nhân giúp người lao động định hướng bằng cách đào tạo
chuyển giao hoặc hỗ trợ phát triển nhằm cải thiện kỹ năng bản thân, tạo

Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006

-9-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

khơng khí học tập, tạo sự gắn kết, tạo sự phát triển và hợp tác.
Mục tiêu đào tạo bắt nguồn từ nhu cầu đào tạo của mỗi lĩnh vực, nhưng
tất cả đều thể hiện sự mong muốn được trang bị nhiều kỹ năng cũng như nhận
thức mới cho những người lao động để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường trong các điều
kiện xác định. [3, 342]
1.3. Những nội dung chính về chất lượng đào tạo trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa.

1.3.1. Quan niệm chất lượng và chất lượng đào tạo.
1.3.1.1. Chất lượng là gì?
Chất lượng là khái niệm khó định nghĩa, lý do chính của sự phức tạp
nằm ở chỗ ý tưởng về chất lượng rất rộng. Quan niệm chất lượng thường
mang nhiều tính cảm xúc và đạo đức hơn những chỉ số khách quan. Khái
niệm chất lượng, khi đưa từ thực tiễn vào lĩnh vực nghiên cứu khơng cịn
mang đầy đủ đặc tính ban đầu nữa. Ý định đưa ra một quan niệm chính xác
cho khái niệm chất lượng là không khả thi. Cách hiểu chất lượng theo quan
điểm của Sallis (1993) là khả dĩ hơn cả.[Sallis E.1993.Totat Qualyty
Management in Education. Philadelphia]
Theo Sallis, chất lượng được hiểu theo nghĩa tương đối và nghĩa tuyệt
đối. Khái niệm chất lượng dùng trong cuộc sống hàng ngày thường mang ý
nghĩa tuyết đối. Thuật ngữ chất lượng được dùng để nói về những thứ tuyệt
hảo, hồn mỹ, những thứ đó được coi là chất lượng, theo quan niệm này sẽ có
những chuẩn mực rất cao khơng vượt qua được. Chính sự tuyệt hảo của nó
làm cho nó có giá trị và uy tín trong chính bản thân nó.[4, 31]
Chất lượng hiểu theo nghĩa này chính là chất lượng cao nhất – hiểu chất
lượng theo nghĩa này rất không thực tiễn, bởi đại bộ phận dân chúng chỉ có
thể ngưỡng mộ những sản phẩm có chất lượng, chỉ một số người trong họ
muốn sở hữu chúng, nhưng rất ít người trong số đó có đủ điều kiện để sở hữu.
Theo cách hiểu trên thì có rất ít các cơ sở giáo dục đào tạo có thể cung
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -10-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội


cấp dịch vụ đào tạo “chất lượng cao” cho người học. Do vậy, chúng ta có thể
sử dụng khái niệm chất lượng theo nghĩa tương đối.
Quan niệm chất lương theo nghĩa tương đối cho rằng “ Sản phẩm hay
dịch vụ được coi là có chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mức nhất
định được quy định trước.”.[4, 32-33]
Chất lượng theo quan niệm người tiêu dùng có thế được định nghĩa “Là
cái làm hài lòng, vượt qua những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng
về lợi ích mang lại”. [3,11] Đây là định nghĩa thiết thực nhất, khi mua sản
phẩm, thông thường người tiêu dùng sẵn sàng trả tiền cao cho các sản phẩm
phù hợp với họ mà không phụ thuộc vào loại hàng hóa gì.
Khách hàng là người phán xét chất lượng cuối cùng, trước đó người sản
xuất phải tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ với những chuẩn mực nhất định.
Những chuẩn mực này phài phù hợp với các yêu cầu của khách hàng. Như
vậy sẽ xuất hiện hai loại chuẩn mực: “chuẩn mực của sản phẩm dịch vụ và
chuẩn mực của người tiêu dùng”.
Bảng 1.1. Chuẩn mực chất lượng [4, 35]
Chuẩn mực sản phẩm và dịch vụ

Chuẩn mực của người tiêu dùng

• Sự phù hợp với các chỉ số

 Sự hài lịng của người tiêu dùng

• Sự phù hợp với các mục đích và

 Mức độ vượt qua kỳ vọng

tiêu dùng
• Khơng hư hỏng


 Sự hài lịng của khách hàng

• Dùng lần đầu, dùng các lần sau
Như vậy, trong quản lý chất lượng sẽ xuất hiện vấn đề làm thế nào để
chuẩn mực chất lượng do nhà sản xuất cung cấp xác định phù hợp với các
chuẩn mực của người tiêu dùng và tạo ra sự hài lòng cao cho họ. [4, 34-35]
1.3.1.2. Chất lượng đào tạo.
Như đã chỉ ra ở trên thì chất lượng là một khái niệm nhiều mặt và bao
trùm ba khía cạnh:[5,56]

Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -11-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

1, Mục tiêu
2, Quá trình triển khai để đạt mục tiêu
3, Thành quả đạt được
Chất lượng trong giáo dục đào tạo là một ý tưởng phức tạp khó xác định
và đánh giá, nhưng dù sao điều quan trọng hơn hết chính là: Sinh viên đã học
như thế nào (họ biết gì, học có thể làm được gì và phẩm chất của họ ra sao),
nhờ kết quả tương tác giữa họ với giáo chức, với khoa và nhà trường và
phương tiện. Định nghĩa về chất lượng được hầu hết các nhà phân tích và
hoạch định chính sách giáo dục đại học chấp nhận là “ trùng khớp với mục
đích”. Theo định nghĩa này thì chất lượng sẽ khơng có ý nghĩa nếu khơng xét

đến mối liên quan với mục đích của sản phẩm dịch vụ. Theo định nghĩa đó,
một khóa đào tạo trong một trường đại học là có chất lượng phù hợp nếu nó
tuân thủ các tiêu chuẩn xác định hoặc mức độ đạt thành quả đối với mục đích
thiết kế. [5,57-58]
Trong cơ chế quản lý mới, theo tinh thần nâng cao quyền tự chủ và trách
nhiệm của xã hội, một vấn đề nảy sinh: Cần một hệ thống quản lý và kiểm tra
đánh giá để đảm bảo chất lượng đào tạo, đó là một vấn đề lớn được nêu ra
dưới hình thức này, hình thức khác trên cơng luận và cũng là vấn đề băn
khoăn của số đơng các phía liên quan có lợi ích gắn bó với hoạt động của các
trường đào tạo: Nhà nước, phụ huynh và sinh viên, giáo chức và viên chức ở
trường đào tạo, những người sử dụng sản phẩm đào tạo.
1.3.2. Chất lượng dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị trường
1.3.2.1. Khái quát về dịch vụ đào tạo
Dựa trên mơ hình hóa về sản phẩm dịch vụ thơng thường ta có thể đưa ra
mơ hình dịch vụ đào tạo như hình 1.2 , trong đó:
Dịch vụ đào tạo cốt lõi được hiểu là những chương trình đào tạo mà nhà
trường cung cấp cho sinh viên hay đó cũng chính là việc học tập của sinh
viên. Cụ thể bao gồm:
+ Khối lượng kiến thức đại cương
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -12-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

+ Khối kiến thức cơ sở ngành và rèn luyện bắt buộc
+ Khối kiến thức chuyên ngành

+ Số đơn vị học trình tối thiểu cho mỗi môn học
+ Thời gian đào tạo cho mỗi học kỳ và cho tồn khóa học
Cốt lõi (Core)
Dịch vụ bao quanh
Dịch vụ bổ sung

Dịch vụ
đào tạo
cốt lõi

Thương hiệu

Hình 1.2: Mơ hình dịch vụ trong đào tạo[6, 8-9]
Dịch vụ bao quanh là những gì có mối quan hệ gần gũi nhất đối với
những yếu tố thuộc về sản phẩm cốt lõi, chúng có giá trị làm gia tăng những
nhận biết của người học về sản phẩm cốt lõi. Đó là:
+ Học liệu: Giáo trình, bài giảng, đề thi
+ Phương tiện dạy học cần thiết ở mức tối thiểu như phấn, bảng
+ Đội ngũ giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy
+ Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo và quản lý sinh viên
+ Đội ngũ nhân viên phục vụ
Dịch vụ bổ sung là tất cả những gì làm gia tăng lợi ích cho việc quản lý
đào tạo và việc học tập của sinh viên bao gồm:
+ Phòng học cho sinh viên
+ Ký túc xá sinh viên
+ Phịng thí nghiệm, thực hành
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -13-

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

+ Thư viện
+ Trung tâm tư vấn, giới thiệu và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên
+ Các cuộc hội thảo chuyên đề, hội thảo nghề nghiệp
+ Học bổng và các nguồn tài trợ cho sinh viên
+ Khu căng tin phục vụ ăn uống, sân tập thể dục thể thao, khuôn viên
Thương hiệu là những gì tạo nên danh tiếng, hình ảnh cho nhà trường
đối với xã hội và người học. Đó chính là căn cứ để mọi người có thể dễ dàng
phân biệt, lựa chọn và mong muốn được tham gia học tập những ngành do
nhà trường đào tạo.
Ta có thể khái niệm dịch vụ đào tạo như sau:
Dịch vụ đào tạo là một dạng dịch vụ, đó là kết quả của quá trình đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và mang lại lợi ích cho xã hội.
Trên phương diện người sử dụng lao động thì dịch vụ đào tạo là sức lao
động và trí tuệ của những người được đào tạo. Người sử dụng lao động chú ý
đến sức khỏe, nhân cách đạo đức, năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc,
khả năng sáng tạo và phẩm chất nghề nghiệp của người lao động. Đối với
người học thì dịch vụ đào tạo chính là kinh nghiệm, kỹ năng nhận thức, kiến
thức phương pháp mà người học tiếp thu được trong q trình đào tạo. Người
học có thể sử dụng những kiến thức, kỹ năng, phương pháp đã học và tích lũy
được để phục vụ cho mục đích của mình.
13.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ đào tạo
Có thể xem xét tóm lược lại các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ đào tạo
trong cơ chế thị trường qua hình 1.3
Trong đó:
Các nhân tố thuộc kiến trúc thượng tầng của hoạt động đào tạo:

+ Người dạy: đó là đội ngũ những giảng viên và đội ngũ quản lý, cơ
quan quản lý hoạt động đào tạo.
+ Phương pháp dạy học.
Nhân tố trung tâm của hoạt động đào tạo chính là việc học
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -14-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng của hoạt động đào tạo
+ Người học: cụ thể ở cấp độ đào tạo đại học thì người học chính là
sinh viên.
+ Cơ sở hạ tầng của việc dạy học là:
(1) Học phí và nguồn ngân sách nhà nước cấp
(2) Cơ sở vật chất hay địa điểm học
(3) Phương tiện dạy học
(4) Học liệu
(5) Gia đình người học
(6) Cơ sở hay người sử dụng lao động
(7) Xã hội
Thông tin

Thông tin

Người dạy học
(Teacher)


Trung tâm
hoạt động
đào tạo

Cơ sở hạ tầng
cho đào tạo

Phương pháp dạy học
(Teaching method)

Việc học
(Learning)

Thông tin
Người học
(Learner)

Thông tin

Kiến trúc
thượng tầng
cho đào tạo

Cơ sở hạ tầng của
việc dạy học
(Infrastructure of teaching)

Hình 1.3: Các nhân tố tác động đến dịch vụ đào tạo [20,5]
Qua hình 1.3 ta thấy nhân tố chịu tác động vởi các nhân tố trong hệ thống

chính là “việc học” của sinh viên, từ đó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
đào tạo của các nhà trường. Xác định, nhận thức và làm tốt hơn từng yếu tố sẽ
là việc làm tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, dịch vụ đào tạo đối với
mỗi nhà trường, phù hợp với cơ chế thị trường tạo thế ổn định và đào tạo có

Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -15-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

chất lượng để sẵn sàng hội nhập với khu vực và hội nhập với Quốc tế.
1.4. Chương trình đào tạo, việc xây dựng và phát triển chương trình đào
tạo Đại học ở nước ta hiện nay.
1.4.1. Khái quát về chương trình đào tạo
1.4.1.1. Thế nào là chương trình đào tạo
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chương trình đào tạo và ngay trong
các văn bản tiếng Anh, thuật ngữ chương trình đào tạo được xem xét ở đây
tương đương với từ Curriculum trong tiếng Anh. [5, 150]. Ở đây, xin nêu ra
một vài quan niệm phản ánh được những nét cơ bản nhất của chương trình
đào tạo và được nhiều người đồng tình.
- Theo Wentling (1993) cho rằng: Chương trình đào tạo là một bản thiết
kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo đó có thể là một khố học kéo dài một
ngày, một tuần, hoặc một vài năm. Bản thiết kế đó cho biết tồn bộ nội dung
cần đào tạo, chỉ rõ những gì trơng đợi ở người học sau khố học, nó phác hoạ
quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các
phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất

cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ. [8, 34]
- Về cấu trúc chương trình đào tạo theo Tyler (1949) cho rằng chương
trình đào tạo phải bao gồm 4 thành tố cơ bản đó là: 1) Mục tiêu đào tạo; 2)
Nội dung đào tạo; 3) Phươg pháp đào tạo trong quy trình đào tạo; 4) Cách
đánh giá kết quả đào tạo. [5, 150]
Như vậy, quan niệm về chương trình đào tạo khơng chỉ đơn giản là cách
định nghĩa mà nó thể hiện rất rõ rệt quan điểm về giáo dục của mỗi người
trong những giai đoạn khác nhau.
1.4.1.2. Cấu trúc của chương trình đào tạo cấp đại học ở một số nước phát triển.
Nội dung chương trình đào tạo cấp Đại học ở các nước phương Tây phát
triển rất nhanh qua các thời kỳ lịch sử, từ các nước có nền giáo dục phát triển
như Anh, Pháp, Đức, Mỹ cho đến hiện nay chương trình đào tạo các phần nội
dung: giáo dục đại cương, giáo dục chuyên nghiệp và ở Mỹ có thêm phần
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -16-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

kiến thức kỹ năng cơ bản và nâng cao [5, 157]
+ Về giáo dục đại cương (GDĐC)
Các nhà lý luận về giáo dục đại học phương Tây đã đưa ra nhiều quan
niệm khác nhau đối với giáo dục đại cương. Có thể nêu ra một số quan niệm
tiêu biểu: [5, 157-158]
- GDĐC yêu cầu tiên quyết cho việc học chuyên ngành, là những điều
kiện chung nhất của văn hoá nhân loại, là kinh nghiệm tổng hợp nằm trên
khối đồng nhất các kiến thức…

- Đối với giáo dục đại học Hoa Kỳ, nội dung GDĐC thường bao gồm: 1)
Các kỹ năng học tập cao cấp xuất phát từ 3R (Reading, Writing, Arithmetic),
Anh Ngữ, Toán học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất; 2) Các môn học diện rộng
theo lĩnh vực như: Nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội; 3) Các giáo
trình hiểu biết chung như nghệ thuật, nhà nước và thiết chế, tơn giáo…GDĐC
ở trình độ cao đẳng có ít nhất 15 tín chỉ và 30 tín khí ở trình độ đại học.
+ Về giáo dục chuyên nghiệp (GDCN)
Trong GDCN một thành phần quan trọng nhất được gọi là ngành đào tạo
chính nhằm cung cấp cho sinh viên khối kiến thức phương pháp học tập hoặc
thực tập thích hợp với một chuyên mơn hoặc một lĩnh vực chun mơn, mục
đích trang bị kiến thức kỹ năng nghề nghiệp cụ thể tương ứng với ngành nghề
đào tạo gắn với việc làm. GDCN ở Hoa Kỳ được chia ra thành ba loại hình
nghành đào tạo chính và phổ biến nhất là đơn mơn, liên kết đa môn, ngành
đào tạo kép. [5, 159]
1.4.2. Việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo Đại học ở nước ta.
1.4.2.1. Chương trình đào tạo cấp đại học trong thời kỳ đổi mới.
Để thích nghi với việc chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị
trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, kiến thức của chương trình đào tạo
cấp đại học được cấu trúc lại. Trình độ đại học có thời gian đào tạo được thiết
kế từ 4 – 6 năm với kiến thức tương đối rộng và tồn diện để thích nghi với
thị trường sức lao động và có tiềm năng vững để vừa có thể cập nhật kiến
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -17-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội


thức mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, vừa thuận tiện khi vươn lên những
trình độ học vấn cao hơn. Trình độ Cao đẳng có thời gian đào tạo được thiết
kế thường là 3 năm trong đó nhấn mạnh các kiến thức và kỹ năng hoạt động
nghề nghiệp hơn là các kiến thức tiềm năng như ở cấp đại học, phần kiến thức
nghề nghiệp cưa đạt chuẩn trình độ Đại học. Nội dung chương trình đào tạo
bao gồm hai khối kiến thức GDĐC và GDCN.
- Các khối kiến thức nêu trên có thể chứa các học phần thuộc 3 loại: 1)Học
phần bắt buộc phải học; 2) Học phần tự chọn theo hướng dẫn của nhà trường;
3) Học phần tuỳ ý. Riêng khối kiến thức cốt lõi chỉ chứa các học phần bắt
buộc. [5, 163]
- Chương trình đào tạo trình độ đại học phải đảm bảo cho người học có tiềm
năng vững chắc nên cần khối lượng kiến thức về giáo dục đại cương phù hợp,
còn kiến thức giáo dục chuyên nghiệp phải định hướng ưu tiên các kiến thức
và kỹ năng cơ sở ngành và liên ngành, các kỹ năng hành nghề. Điều nhất thiết
là phần kiến thức GDĐC ở trình độ này khơng nhất thiết phải gắn chặt với
định hướng nghề nghiệp tương lai của người học.
- Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng có cấu trúc khác, ở trình độ này có 2
loại hình chính là cao đẳng thực hành và cao đẳng cơ bản. Chương trình đào
tạo cao đẳng thực hành có chủ định cung cấp cho người học các kiến thức và
kỹ năng hoạt động nghề nghiệp là chủ yếu, do đó khối kiến thức giáo dục đại
cương giới hạ ở mức vừa đủ cho người học tiếp thu kiến thức nghề nghiệp và
một bộ phận kiến thức về nghề nghiệp được bố trí dưới dạng các học phần
thực hành. Ngược lại chương trình đào tạo của các dạng cao đẳng cơ bản có
thể xem như một bộ phận cấu thành của chương trình đào tạo Đại học thuộc
ngành tương ứng. Do đó, chương trình đào tạo cao đẳng dạng này có thể chưa
trọn vẹn hoặc chứa một phần khối lượng kiến thức giáo dục đại cương của
chương trình đào tạo Đại học tương ứng. [5,163 - 164]
1.4.2.2. Quy định của luật giáo dục về chương trình đào tạo và chủ trương
xây dựng chương trình khung cho hệ thống giáo dục đào tạo nước ta.
Điều 36 của luật Giáo dục quy định “Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định

chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các mơn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ
Nguyễn Châu Hà – Cao học 2004 – 2006 -18-

Khoa Kinh tế & Quản lý


×