Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của nhà nước tại chi nhánh ngân hàng phát triển bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TÔ NGỌC TÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TÔ NGỌC TÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 17AQLKT-BG31

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý
trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vơ
cùng có ích và sự động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong những năm học vừa
qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thị Thu Hà, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện nghiên cứu
của mình.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang
và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln
bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn một cách tốt nhất nhưng
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các q thầy
cơ và bạn bè.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Tô Ngọc Tân

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài luận văn: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang” là cơng
trình nghiên cứu khoa học, độc lập, trung thực của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong luận văn là do chính tơi tự thu thập, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với
giáo viên hướng dẫn để hoàn thành.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Tô Ngọc Tân

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
CỦA NHÀ NƢỚC TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ........................................5
1.1. Tổng quan về tín dụng đầu tư của Nhà nước ......................................................5
1.1.1 Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước ..........................................................5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước ....................................................7
1.1.3. Vai trị của tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế
xã hội .........................................................................................................................12
1.1.4. Mục tiêu, nguyên tắc, quy trình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước ......13

1.1.5. Hiệu quả và sự cần thiết phải nâng cao tín dụng đầu tư của Nhà nước ..........14
1.2 Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ..........................................................16
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ......................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ....................18
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ........................20
1.3 Tổng quan về Ngân hàng chính sách ..................................................................25
1.3.1 Ngân hàng phát triển Việt Nam .......................................................................26
1.3.2 Ngân hàng chính sách xã hội ...........................................................................27
1.3.3 So sánh Ngân hàng chính sách và Ngân hàng thương mại ..............................28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ..............28
1.4.1. Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô ................................................................28
1.4.2. Nhân tố thuộc về đối tượng nhận tín dụng ......................................................29
1.4.3. Nhân tố thuộc về hệ thống ngân hàng chính sách ...........................................30
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................33

iii


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU
TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC
GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2017 ............................................................................34
2.1 Khái quát về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...................................34
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam ....................................34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...........................35
2.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bắc Giang. ................................37
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang ..........................................37
2.2.2. Lịch sử hình thành và tổ chức bộ máy của Chi nhánh ngân hàng phát triển
Bắc Giang. .................................................................................................................39
2.2.3 Các hoạt động nghiệp vụ chính ........................................................................42
2.2.4. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Chi nhánh ngân hàng phát triển Bắc

Giang. ........................................................................................................................42
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Bắc
Giang giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................................49
2.3.1 Mơ hình tổ chức trong quản lý chất lượng tín dụng đầu tư .............................49
2.3.2 Thực hiện quy trình cho vay vốn tín dụng đầu tư. ...........................................50
2.3.3. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước theo các chỉ tiêu đánh giá. ...........53
2.3.4. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chỉ tiêu phân loại nợ vay......55
2.3.5 Thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của nhà nước. ............59
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
ngân hàng phát triển Bắc Giang ................................................................................60
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................60
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................61
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 ........................................69
3.1 Định hướng và mục tiêu tín dụng đầu tư của Nhà nước .....................................69
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước .....................................69
3.1.2 Mục tiêu hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước ..........................................69

iv


3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang .............................................................70
3.2.1 Hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro và quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng
đầu tư tại Chi nhánh. .................................................................................................71
3.2.2. Chủ động tìm kiếm dự án đúng đối tượng, đủ điều kiện để thẩm định, xem xét
cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ...............................................................72
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư .......73

3.2.4. Kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ khách hàng cùng tài sản đảm
bảo .............................................................................................................................74
3.2.5. Thu hồi và xử lý nợ .........................................................................................75
3.2.6 Về phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn ............................................................76
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ ...............................................................77
3.2.8. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thông tin và nâng cấp hệ thống thông tin quản
lý ................................................................................................................................78
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................79
3.3.1. Đối với Chính phủ, Quốc hội. .........................................................................79
3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành, địa phương. ...............................................................79
3.3.3. Đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam. ........................................................81
3.3.4. Đối với Ban Giám đốc Chi nhánh ngân hàng phát triển Bắc Giang ...............84
3.3.5 Đối với doanh nghiệp (chủ đầu tư) ..................................................................85
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90

v


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CBTD
CNH-HĐH

: Cán bộ tín dụng
: Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

KTXH


: Kinh tế xã hội
: Ngân hàng chính sách xã hội
: Ngân hàng chính sách

NHCSXH
NHCS
NHNN

: Ngân hàng phát triển
: Ngân hàng Nhà nước

NHTM
NQH

: Ngân hàng thương mại
: Nợ quá hạn

NSNN
TCTD
TDĐT
TNHH
TSCĐ
TSĐB

: Ngân sách nhà nước
: Tổ chức tín dụng
: Tín dụng đầu tư
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
: Tài sản đảm bảo


SXKD
VND

: Sản xuất kinh doanh
: Việt Nam đồng

NHPT

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước .....................9
Bảng 1.2. So sánh tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng đầu tư của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................11
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2013-2017..............................................43
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh giai đoạn 2013-2017 ...........44
Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2013-2017: .............................45
Bảng 2.4: Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước 2013-2017 ...........................46
Bảng 2.5. Cho vay các dự án vốn vay nước ngoài giai đoạn 2013-2017..................48
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng đầu tư trong tổng dư nợ giai đoạn 2013-2017 .....54
Bảng 2.7. Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng đầu tư 2013-2017 ......................................54
Bảng 2.8. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước theo phân loại nợ ...................57
Bảng 2.9 Kết quả thu nợ vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2013-2017..60
Bảng 2.10. Nợ quá hạn, số dự án tín dụng đầu tư của Nhà nước có nợ quá hạn
2013-2017..................................................................................................................62

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ........................................................... 37
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy Chi nhánh ngân hàng phát triển Bắc Giang .................... 40
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2013-2017 ... 44
Hình 2.4. Cơ cấu tín dụng đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2013-2017 ...................... 46
Hình 2.5. Mơ hình tổ chức quản lý chất lượng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh .......... 49
Hình 2.6. Quy trình thẩm định sơ bộ ......................................................................... 51
Hình 2.7. Quy trình thẩm định duyệt vay chính thức ................................................ 51
Hình 2.8. Quy trình ký hợp đồng liên quan đến vay vốn ........................................... 52
Hình 2.9. Quy trình duyệt vay giai đoạn thực hiện cho vay và thu hồi nợ vay ......... 53

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng đầu tư của Nhà nước có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhất là ở những nước đầu tư tư nhân còn hạn chế như nước ta. Hơn nữa, tín
dụng nhà nước cịn là một trong những giải pháp sử dụng tài chính cơng theo hướng
giảm bao cấp trong chi ngân sách nhà nước đi đôi với nâng cao trách nhiệm người sử
dụng vốn nhà nước.
TDĐT của Nhà nước được thực hiện qua nhiều kênh, trong đó thơng qua kênh
của hệ thống ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng. TDĐT góp phần tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố - hiện đại hố, đóng góp tích cực cho phát triển xã hội, hỗ trợ phát triển vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn. Cùng với các loại hình tín dụng nhà nước khác,
TDĐT của Nhà nước qua hệ thống ngân hàng đã đóng góp to lớn vào tăng trưởng
kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, so với yêu cầu của Chính phủ và xã hội, TDĐT của Nhà
nước do hệ thống ngân hàng thực hiện vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, tiếp tục

phát triển hoạt động tín dụng trong nhiều mặt là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Trong các năm qua Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bắc Giang (là đơn vị trực
thuộc Ngân hàng phát triển Việt Nam) đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
nhiệm vụ TDĐT và tín dụng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, phục vụ tốt các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong bối cảnh chung của hệ
thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh NHPT Bắc Giang
cũng đang có xu hướng đang tăng lên, ngày càng nhiều khách hàng vi phạm hợp
đồng tín dụng khơng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đặc biệt là các khách hàng vay
vốn TDĐT của Nhà nước.
Xuất phát từ thực trạng trên và với nhận thức việc khơng ngừng nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung và chất lượng TDĐT của Nhà nước nói riêng (chiếm 90%
hoạt động của Chi nhánh) là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển vững
chắc của Chi nhánh NHPT Bắc Giang. Do vậy nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà
nước tại Chi nhánh là yêu cầu cấp bách, khách quan, đó là lý do đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Bắc Giang” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
2.1. Nghiên cứu lý luận
Về nghiên cứu lý luận đã có những cơng trình nghiên cứu sau:
1


- Giáo trình Ngân hàng Phát triển, TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động – Xã
hội, 2005.
- Giáo trình ngân hàng thương mại, PGS.TS Nguyễn Minh Tiến, NXB Thống
kê, Hà Nội, 2005.
2.2. Nghiên cứu thực tế
Về nghiên cứu thực tế tơi được biết có những cơng trình nghiên cứu sau:
Lĩnh vực tín dụng ưu đãi của Nhà nước ta cũng được một số người quan tâm

nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, tiêu biểu như:
- Nguyễn Hữu Nam (2011), Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi
nhánh Ngân hàng phát triển khu vực Bắc Ninh – Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ, Học
viện chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã khái quát được
những vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở lý luận tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
ở Việt Nam và các loại hình, đặc điểm, vai trị tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước. Đồng thời luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang trong giai đoạn 20002008, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hồn thiện hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh và đưa ra những kiến nghị đối với
NHPT Việt Nam, với các cấp chính quyền, các ngành liên quan tại hai tỉnh Bắc Ninh
- Bắc Giang về chính sách và biện pháp nhằm thực hiện đổi mới hoạt động tín dụng
đầu tư phát triển Nhà nước tại Chi nhánh. Nhằm góp phần nâng cao cơng tác tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh trong thời gian tới.
- Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ,
Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ
bản về tín dụng đầu tư của Nhà nước tại hệ thống NHPT Việt Nam, hiệu quả tín dụng
đầu tư phát triển, kinh nghiệm thực thi tín dụng đầu tư của Nhà nước ở một số quốc
gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang
trong giai đoạn 2009-2011, đồng thời đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh, qua đó chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong cơng tác hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh. Luận văn đã đề xuất
một số Định hướng hoàn thiện tín dụng đầu tư của Nhà nước, phương hướng hoạt
động của hệ thống Ngân hàng Phát triển trong thời gian tới, giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng đầu tư tại Chi nhánh. Các giải pháp và kiến nghị này được đưa ra chủ yếu
dựa trên tình hình tín dụng thực tế tại Chi nhánh.
- Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2017), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi

2



nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ, Viện Đại học Mở Hà Nội.
Tác giả đã vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích
đánh giá tổng kết thực tiễn, về cơ bản luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ
sau: Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong
cho vay của Ngân hàng thương mại cũng như nguyên nhân phát sinh và biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Luận văn đã nghiên cứu thực
trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHPT Bắc Giang trong giai đoạn 20142016, đồng thời đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh NHPT Bắc Giang, qua đó chỉ ra được những nguyên nhân dẫn
đến hạn chế trong cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, luận văn đã đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm góp phần hạn chế rủi ro và tăng
cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHPT Bắc Giang trong thời gian
tới. Các giải pháp và kiến nghị này được đưa ra chủ yếu dựa trên tình hình tín dụng
thực tế tại Chi nhánh.
Các cơng trình nghiên cứu trên có đề cập tới công tác quản lý, nâng cao hiệu
quả TDĐT qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển/Ngân hàng Phát triển. Tuy nhiên đối
với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bắc Giang chưa có ai nghiên cứu đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang”, do vậy đây là cơng trình đầu tiên tại Chi
nhánh. Luận văn tập trung khai thác các yếu tố đặc thù của Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Bắc Giang, và các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng
TDĐT của Nhà nước.
3. Mục đích nghiên cứu luận văn
Mục đích nghiên cứu trong luận văn là: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang.
Đề đạt mục đích nêu trên luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về TDĐT của Nhà nước qua hệ thống Ngân hàng

Phát triển Việt Nam.
- Đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước, trên cơ sở
đó đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Bắc Giang.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chi nhánh NHPT Bắc Giang quản lý. Hoạt động tín dụng này
chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nước với các hình thức: Cho vay đầu tư trung và
dài hạn.
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2017.
+ Các giải pháp đề xuất trong giai đoạn tới năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu ở trên thì tác giả dựa vào
chủ yếu các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo thường niên của Chi nhánh Ngân hàng. Phương pháp phân tích được
sử dụng chủ yếu trong luận văn là thống kê, tổng hợp, và so sánh (tương đối và tuyệt
đối) các số liệu thu thập được. Phân tích được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
đánh giá hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc
Giang.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Bắc Giang

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh NHPT Bắc Giang trong giai đoạn
tới năm 2020
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, sơ đồ
bảng biểu, ký hiệu chữ viết tắt, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân
hàng chính sách.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại
Chi nhánh NHPT Bắc Giang giai đoạn 2013- 2017.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Bắc Giang trong giai đoạn đến năm 2020.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
CỦA NHÀ NƢỚC TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. Tổng quan về tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
1.1.1 Khái niệm tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
1.1.1.1 Khái quát về dự án đầu tư
- Khái niệm dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Nói chung về mặt hình thức có thể coi: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài
liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các
nguồn lực và chi phí, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn
lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa

điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Như vậy, một dự án đầu tư bao
gồm các yếu tố cơ bản sau:
+ Các mục tiêu của dự án: Đó là những kết quả và lợi ích mà dự án mang lại
cho nhà đầu tư và xã hội.
+ Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức kinh tế, kỹ thuật) để thực hiện những
mục tiêu của dự án
+ Các nguồn lực cần thiết để thực hiện hoạt động của dự án và chi phí về các
nguồn lực đó.
+ Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án.
+ Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
+ Các nguồn vốn để tạo nên vốn đầu tư của dự án.
Như vậy, dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể và
mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định.
- Phân loại dự án đầu tư: Theo quy mơ và tính chất: dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được
phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 59/2015/NĐ-CP do
Chính phủ ban hành ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Vai trị của dự án đầu tư:

5


+ Dự án đầu tư là tài liệu được tính tốn và phân tích đánh giá một cách tồn
diện và có hệ thống về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, mơi trường… cho mục đích đầu
tư. Vì vậy, dự án đầu tư là nền tảng để tiến hành việc đầu tư một cách có căn cứ khoa
học, có bài bản và đảm bảo tính pháp lý của việc đầu tư.
+ Do mang tính khoa học, mang tính pháp lý nên dự án đầu tư là công cụ
trong hoạt động quản lý và kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp nói chung, của
Nhà nước nói riêng trong lĩnh vực đầu tư.

1.1.1.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh là “credo” có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo những nghĩa riêng, đó là:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì “tín dụng” được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ
từ người cho vay sang người đi vay với nguyên tắc hồn trả.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, “tín dụng” là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Đó có thể là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác cũng như với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định
người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi cho ngân hàng.
- Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn.
Với cách tiếp cận tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, tín
dụng được hiểu: tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, nguồn vốn huy
động để thoả thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định
với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Giai đoạn những năm 90 của thế kỷ 20, khi Việt Nam bắt đầu bước vào công
cuộc đổi mới, cùng với việc tổ chức lại hệ thống ngân hàng, Chính phủ đã có định
hướng xóa bỏ dần bao cấp thơng qua việc cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN).
Việt Nam thực hiện chuyển đổi từ mơ hình quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Năm 1990,
Chính phủ đã chính thức cấp 300 tỷ đồng từ NSNN làm nguồn vốn cho vay tín dụng
theo kế hoạch Nhà nước (có nhiều cách gọi tín dụng ưu đãi, tín dụng nhà nước,

6



TDĐT của Nhà nước, tín dụng với lãi suất ưu đãi…), chính thức bắt đầu kỷ nguyên
của sự giảm bao cấp trực tiếp từ NSNN và đích tới sẽ là xóa bỏ hồn tồn việc bao
cấp trực tiếp từ NSNN theo đúng thông lệ và cam kết của Việt Nam khi tham gia tổ
chức thương mại quốc tế (WTO) vào năm 2006. Khi hình thức đầu tư vốn của Nhà
nước chuyển từ chi tiêu đầu tư sang đầu tư dưới dạng cho vay có hồn trả, tín dụng
đầu tư của Nhà nước ra đời là cơng cụ tài chính thực hiện chính sách phát triển kinh
tế quốc gia theo mục tiêu đặt ra.
Từ khái niệm chung nhất về tín dụng, có thể đưa ra khái niệm TDĐT của Nhà
nước sau:
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc: là một hình thức nhằm thực hiện chính sách
đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa Nhà nước với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế có dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích, nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.
Cùng mục đích như các hình thức tín dụng khác, TDĐT phát triển không chỉ
giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn cần thiết mà cịn có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Chính sách TDĐT của Nhà nước hiện nay được thực hiện theo Nghị định số
32/2017/NÐ-CP ngày 31/3/2017của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước (thay thế
Nghị định số 75/2011/NĐ/CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về TDĐT và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước).
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
TDĐT của Nhà nước có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Là hình thức tín dụng trung và dài hạn, đầu tư nhằm mục đích hướng đến
việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho nền kinh tế.
- Một chủ thể trong hoạt động TDĐT luôn là Nhà nước.
- TDĐT của Nhà nước có chức năng phân phối và phân bổ các nguồn lực tài
chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Nguyên tắc cơ bản: Chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, có
hiệu quả về kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu ưu tiên phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ. Hoạt động này được thực hiện theo nguyên tắc không
cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phối hợp bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trường và thơng lệ quốc tế.
- Khơng vì mục đích sinh lời: TDĐT của Nhà nước gắn với việc điều tiết kinh
tế vĩ mơ và vấn đề quản lý hành chính theo chủ trương của Nhà nước. Do đó tổ chức

7


làm nhiệm vụ quản lý, cho vay là các đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước,
được Nhà nước cấp vốn pháp định, cấp bù lãi suất, hoạt động khơng vì mục đích lợi
nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư và phải tuân thủ theo những quy
định của Nhà nước.
- Tính chất ưu đãi của TDĐT của Nhà nước thể hiện ở một số điểm cụ thể
như: Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài,
điều kiện đảm bảo nợ vay ưu đãi hơn...
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do Bộ Tài chính quy định phù hợp với
yêu cầu, mục tiêu và đặc điểm của phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn phát triển của đất nước.
- TDĐT của Nhà nước được thực hiện theo các chương trình do các cơ quan
Nhà nước phê duyệt.
- Kế hoạch TDĐT là một phần quan trọng trong kế hoạch đầu tư của Nhà
nước nhằm thực thi những mục tiêu, chiến lược về phát triển kinh tế, xã hội. Việc
cho vay đầu tư đối với các dự án thực hiện theo kế hoạch hàng năm do Chính phủ
giao cho NHPT.
- TDĐT phát triển có tính lịch sử: Nó chỉ tồn tại và phát triển trong giai đoạn
đầu của quá trình phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển, chuyển sang
kinh tế thị trường, các nhà đầu tư quen với hoạt động trong mơi trường cạnh tranh...

thì phạm vi của TDĐT của Nhà nước thu hẹp lại và chuyển đổi sang các hình thức
tín dụng khác.
- Đối tượng khách hàng: Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài
chính và tổ chức kinh tế khác là chủ đầu tư dự án thuộc danh mục vay vốn TDĐT
của Nhà nước;
- Đối tượng cho vay: Là dự án đầu tư thuộc danh mục các dự án vay vốn
TDĐT được ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ, giới hạn chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực then chốt, cần thiết có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế tư nhân
khơng có khả năng hoặc khơng muốn tham gia đầu tư do hiệu quả thấp, vốn đầu tư
lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài (có thể lên đến 15 năm)... Về nguyên tắc, đối tượng
cho vay của TDĐT của Nhà nước là các dự án đầu tư theo định hướng phát triển của
Nhà nước và phải nằm trong kế hoạch đầu tư của Nhà nước hàng năm, bằng nguồn
vốn TDĐT của Nhà nước.

8


Bảng 1.1. Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
GIỚI
STT
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
HẠN
QUY MÔ
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI (Không phân biệt địa bàn đầu
I
tƣ)
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và Nhóm A,
1
sinh hoạt.

B và C
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu
Nhóm A,
2 đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ
B
cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.
Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Nhóm A,
3
pháp luật
B và C
Dự án đầu tư hạ tầng khu cơng nghiệp, khu cơng nghiệp hỗ trợ, khu Nhóm A,
4
chế xuất, khu cơng nghệ cao.
B
Nhóm A,
5 Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng bệnh viện công
B và C
II NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN (Khơng phân biệt địa bàn đầu tƣ)
Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng cơng nghệ cao
Nhóm A,
1 được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng Chính
B
phủ
Nhóm A,
2 Dự án đầu tư nhà máy sản xuất muối cơng nghiệp.
B
Nhóm A,
3 Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung
B
III CƠNG NGHIỆP (Khơng phân biệt địa bàn đầu tƣ)

Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin
Nhóm A,
1 thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y
B
đạt tiêu chuẩn GMP.
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng
lượng: Gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối và các tài
nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản xuất ứng Nhóm A,
2
dụng sáng chế bảo vệ mơi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình
B
thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp
hữu ích theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định Nhóm A,
3
của Thủ tướng Chính phủ.
B và C
Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; đầu
Nhóm A,
4 tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng
B và C
công nghệ tiết kiệm năng lượng.
Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành cơng nghiệp hỗ trợ theo Nhóm A,
5
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
B và C
Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nơng Nhóm A,
6
nghiệp, nơng thơn
B


9


7

8

9

IV

V

Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng cơng nghệ sạch;
Nhóm A,
Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với
B và C
môi trường.
Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công
nghệ cao theo danh mục cơng nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban
Nhóm A,
hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
B
và cơng nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia theo Nhóm A,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
B
Các dự án đầu tư tổ chức thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó

khăn, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập
trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình
120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án nhiệt điện, sản xuất xi măng,
sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).
Các dự án đầu tư ra nước ngồi theo quy định của Chính phủ; các dự Nhóm A,
án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ.
B
(Nguồn: Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ).

TDĐT của Nhà nước là một trong những công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của
Nhà nước. Ðối tượng của TDĐT của Nhà nước có thể là một bộ phận dân cư, ngành,
lĩnh vực kinh tế, hoặc là những dự án đầu tư chương trình kinh tế lớn có hiệu quả
kinh tế - xã hội, có khả năng hồn trả vốn vay. Do vậy tùy theo từng mặt hàng, lĩnh
vực cần khuyến khích hỗ trợ mà Nhà nước quy định đối tượng ưu tiên trong từng
thời kỳ (thường là 5 năm). Ðiều này thể hiện một quan điểm rất rõ ràng của Nhà
nước là: Do nguồn lực tài chính có hạn, Nhà nước khơng thể hỗ trợ cho tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế, nên chỉ nhằm hỗ trợ vào các lĩnh vực mới có thị trường
chưa có sức cạnh tranh mạnh mẽ hoặc thúc đấy sự phát triển kinh tế của các vùng,
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; hoặc là để duy trì các thị trường
truyền thống. Mặc khác, mục đích của Nhà nước hỗ trợ nhằm giúp cho mặt hàng,
lĩnh vực, vùng miền nhanh chóng phát triển, đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh
tranh khi bước vào hội nhập và lúc đó khơng cần sự trợ giúp của Nhà nước.
Một điểm nữa cần nói đến đó là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực, khi đã cùng một sân chơi, các tổ chức thương mại quốc tế không cho phép
bất cứ một nước nào có hình thức bảo hộ cho các mặt hàng riêng của mình trong thời
gian quá dài.
- Nguồn vốn thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước:
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn hợp pháp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động trong nước và ngoài nước, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn


10


vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, TDĐT của Nhà nước là cơng cụ tài chính của Nhà nước, nhằm điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, hỗ trợ về mặt tài chính cho các chủ đầu tư, qua đó thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
Do bản chất và đặc thù riêng có của mình, TDĐT của Nhà nước có nhiều điểm
khác biệt so với tín dụng NHTM. Có thể nêu một số điểm khác biệt cơ bản được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2. So sánh tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc và tín dụng
đầu tƣ của Ngân hàng thƣơng mại
Tiêu chí
Luật điều
chỉnh
Mục đích
Đối tượng
Thời hạn
Lãi suất
Bảo đảm
tiền vay

Hoạt động

TDĐT của NHTM

TDĐT của Nhà nƣớc
Luật riêng về TDĐT của Nhà
Luật các Tổ chức tín dụng

nước, một phần nhỏ chịu sự điều
tiết của Luật các TCTD
Khơng vì mục tiêu lợi nhuận, chủ
Tìm kiếm lợi nhuận
yếu vì mục tiêu phát triển
Bị giới hạn theo danh mục được
Khơng giới hạn, trong khn
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
khổ pháp luật cho phép
quy định
Phần lớn là trung hạn, ngắn
Dài hạn
hạn
Do Chính phủ quy định, Ưu đãi
Theo lãi suất thị trường
(thấp hơn lãi suất thị trường)
Không tài sản đảm bảo hoặc đảm
Phần lớn bắt buộc phải có tài
bảo bằng tài sản hình thành sau
sản bảo đảm hoặc bảo lãnh.
đầu tư hoặc giá trị tài sản đảm bảo
Giá trị tài sản bảo đảm lớn
thấp hơn nhiều so với giá trị khoản
hơn số vốn vay
vay
Hoạt động theo tiêu chí, chiến
lược, chính sách của từng
Ngân hàng, trong khn khổ
pháp luật


Hoạt động gắn bó mật thiết với
hoạt động của Chính phủ và các
Bộ, ngành, theo định hướng phát
triển của Chính phủ

(Nguồn: Nguyễn Thị Hương Giang [2012])
Đặc điểm của TDĐT Nhà nước càng rõ nét khi nghiên cứu tiếp vai trò của
TDĐT.

11


1.1.3. Vai trị của tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh tế xã
hội
TDĐT của Nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng cho việc thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế,... đặc biệt đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, điều này thể hiện ở một số điểm như sau:
- Thứ nhất, TDĐT của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Cùng với các chính sách kinh tế khác như chính sách thuế, chính sách tiền
tệ,... TDĐT của Nhà nước là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của Nhà nước điều tiết
nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Mục tiêu đặt ra đối với TDĐT là thực hiện chức năng điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết
cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển các lĩnh vực
ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực
công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội,...
nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, bảo đảm
không tụt hậu hoặc đi chệch xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, khu
vực.

- Thứ hai, TDĐT của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao cấp về đầu

TDĐT của Nhà nước góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả trong đầu tư.
Các cơ chế, chính sách quản lý TDĐT của Nhà nước được đưa ra chặt chẽ nhằm
kiểm tra, giám sát trước trong và sau quá trình đầu tư một cách nghiêm ngặt. Dưới
các áp lực này, chủ đầu tư buộc phải tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn, phải
chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn TDĐT của
Nhà nước về khả năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư để khơng chỉ bù
đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi cho khoản tín dụng Nhà nước.
Đây cũng là động lực mạnh mẽ tạo nên tư duy làm ăn có hiệu quả, là yếu tố quan
trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực của tồn dân nhằm phát huy nội lực cho
cơng cuộc xây dựng đất nước.
TDĐT của Nhà nước làm giảm sự bao cấp trực tiếp của Nhà nước đối với
lĩnh vực đầu tư có khả năng hồn vốn mà trước đây vẫn được Nhà nước cấp
khơng hồn lại. Từ đó đó làm giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn đối với ngân
sách Nhà nước. Đồng thời TDĐT của Nhà nước cũng góp phần đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn đầu tư, thúc đẩy huy động vốn đặc biệt là huy động vốn

12


dài hạn trong mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm thực hiện chủ
trương phát huy nội lực cho phát triển kinh tế.
- Thứ ba, TDĐT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư đổi
mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh
Khi được tiếp nhận nguồn vốn TDĐT của Nhà nước các doanh nghiệp thuộc
đối tượng sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức đầu tư mới
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, hoạt động đầu tư của Nhà nước sẽ khuyến khích và lơi kéo các thành phần kinh
tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho

sản xuất hoặc phát triển một số khâu nào đó của q trình sản xuất. Khi một dự án
đầu tư đi vào hoạt động với máy móc được trang bị đầy đủ sẽ làm cho năng lực sản
xuất tăng lên, hàng hoá được sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong phú
về chủng loại và chất lượng cao, trình độ cơng nghệ, năng suất lao động của xã hội
được nâng lên. Từ đó sẽ tiết kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập
máy móc thiết bị từ nước ngồi vào, tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận với sản
phẩm mới với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và xa hơn thế xuất khẩu ra nước
ngoài để thu ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng như: thông tin liên lạc, các cơng
trình giao thơng đường khơng, bộ, thuỷ, khu cơng nghệ cao,... có một ý nghĩa vơ
cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác.
- Thứ tư, TDĐT của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người lao động, giữ
vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, việc giải quyết việc làm là vấn đề hết sức quan
trọng được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. TDĐT của Nhà nước với mục đích là hỗ
trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh
vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn, các lĩnh vực mà khơng có sự ưu đãi đầu tư
của Nhà nước thì sẽ không phát triển được, hoặc thực hiện đầu tư phát triển sản xuất
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như: các
tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc các ngành nghề thuộc diện
khuyến khích ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, ngoài ý
nghĩa về mặt kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… giúp phần tạo việc làm cho người lao động, giữ vững
an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
1.1.4. Mục tiêu, ngun tắc, quy trình thực hiện tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
- Mục tiêu tín dụng đầu tư của Nhà nước

13


Mục tiêu: Chính sách TDĐT do ngân hàng chính sách thiết lập nhằm quản lý

hiệu quả việc cho vay vốn TDĐT của Nhà nước trên nguyên tắc: bảo toàn và phát
triển vốn; giảm thiểu rủi ro tín dụng; đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư
của Chính phủ và chiến lược phát triển của ngân hàng.
- Nguyên tắc tín dụng đầu tư của Nhà nước
+ Nguyên tắc hỗ trợ.
+ Nguyên tắc tín dụng chỉ định.
+ Nguyên tắc bảo tồn và phát triển vốn nhà nước.
+ Nguyên tắc hiệu quả.
- Quy trình nghiệp vụ TDĐT của Nhà nước
Tóm tắt quy trình thực hiện TDĐT của Nhà nước thơng thường theo trình tự
các bước gồm:
+ Tiếp nhận hồ sơ dự án và thẩm định (bao gồm thẩm định năng lực chủ đầu
tư và thẩm định dự án)
+ Chấp thuận tài trợ
+ Ký kết hợp đồng tín dụng/hợp đồng thế chấp
+ Giải ngân và giám sát tín dụng
+ Thu hồi nợ/điều chỉnh dự án/xử lý nợ/xử lý rủi ro
+ Kết thúc tài trợ/Thanh lý hợp đồng.
1.1.5. Hiệu quả và sự cần thiết phải nâng cao tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
*/Hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước được xem xét trên cả hai mặt:
- Hiệu quả kinh tế: Hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả về mặt
kinh tế khi nó mang lại hiệu quả cho cả cơ quan tác nghiệp, các đối tượng khác
trong quan hệ tín dụng và cả nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là, bên cho vay tăng
trưởng dư nợ, thu nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng, bảo tồn vốn và bù đắp
được chi phí hoạt động. Cịn đối với khách hàng vay vốn, nhờ có vốn tín dụng
được vay đã góp phần tăng năng lực sản xuất kinh doanh, hoạt động hiệu quả và
thu được nhiều lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Trên
cơ sở đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng đã định…
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội là mục tiêu hết sức quan trọng mà

bất kỳ quốc gia nào cũng tìm mọi giải pháp để đạt được. Đây là hai mặt của một vấn

14


đề. Nếu một quốc gia hoạt động chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế mà không
mang lại hoặc không chú trọng đến hiệu quả về mặt xã hội thì hoạt động đó khơng
bền vững và khơng đạt mục tiêu đề ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong TDĐT của Nhà
nước được hiểu là thơng qua tín dụng sẽ tạo được nhiều công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần xố đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cân bằng mức sống giữa
thành thị và nông thôn, cải thiện môi trường…
*/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước
Muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở đó
giải quyết tốt các vấn đề xã hội thì phải huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Tín dụng trung và dài hạn nói chung và TDĐT của Nhà nước nói riêng là một
trong những nguồn vốn quyết định cho đầu tư. Do đó, TDĐT của Nhà nước đóng vai
trị quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Vì vậy, để huy động tối
đa vai trò của TDĐT của Nhà nước cần phải nâng cao hiệu quả của nó. Điều này được
thể hiện qua một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất: TDĐT của Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
TDĐT của Nhà nước hỗ trợ vốn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát
triển thuộc một số ngành, lĩnh vực, các chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các
vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động sẽ
làm cho năng lực sản xuất tăng lên, hàng hoá được sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về
mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Do đó, nhu
cầu tiêu dùng của xã hội tăng lên, thúc đẩy sản xuất phát triển. Mặt khác, khi sản
xuất phát triển có thể tiết kiệm được chi ngoại tệ do khơng phải nhập khẩu mà sử
dụng hàng hố trong nước và xuất khẩu hàng hố ra nước ngồi để thu ngoại tệ.
Hơn nữa, các dự án cơ sở hạ tầng chủ yếu được tài trợ thông qua TDĐT của

Nhà nước như: thơng tin liên lạc, các cơng trình giao thơng đường khơng, bộ, thuỷ,
khu cơng nghiệp… có ý nghĩa vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho các
ngành kinh tế khác.
Thứ hai: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng lựa chọn
Với đặc điểm tập trung ưu đãi vào một số ngành nghề, lĩnh vực thuộc đối tượng
khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ, do đó TDĐT của Nhà nước góp phần quan
trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đã đề ra, như thực hiện CNH –
HĐH đất nước. Nội dung cơ bản của CNH - HĐH của nước ta là đặc biệt quan tâm tới
CNH – HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại; Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế; Xây

15


×