Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY SỨ THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.4 KB, 9 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY SỨ
THANH TRÌ - VIGLACERA
I . Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành ở công ty sứ Thanh Trì .
Cùng với bước tiến chung của nền kinh tế cả nước , công ty sứ Thanh Trì
vẫn vững bước trên con đường phát triển . Sự tác động khách quan và
những quy luật ngặt ngèo của nền kinh tế thị trường vẫn luôn tồn tại và tác
động đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp . Công ty sứ Thanh Trì
hàng ngày hàng giờ vẫn luôn khắc phục mọi khó khăn , đứng vững và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường sứ vệ sinh trong nước và quốc
tế .
Thực tế cho thấy sản phẩm sứ của công ty đang ngày càng chiếm ưu thế,
chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao , chủng loại sản phẩm
ngày càng đa dạng phong phú . Điều đó chứng tỏ sự năng động nhạy bén
trong hoạt động quản lý và sản xuất của toàn thể lãnh đạo công nhân viên
trong công ty thực sự là nền tảng vững chắc cho quá trình phát triển của
công ty .
Để góp phần năng lực công tác quản lý , các phần hành kế toán, đặc
biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được công ty
quan tâm ở mức độ nhất định .
Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán
như vậy cũng rất phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Đội ngũ kế toán có nănglực , nhiệt tình công tác , các phần hành
kế toán đã được chuyên môn hóa cho từng người .
Giữa các phần hành kế toán , đặc biệt giữa kế toán chi phí sản , giá
thành với các bộ phận kế toán khác có sự phối hợp chặt chẽ , đồng bộ
giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được
thuận lợi hơn . Việc lập các báo cáo được tiến hành đều đặn , đúng định
kỳ, đảm bảo cho việc cung cấp các thông tin nhanh , chính xác và đầy đủ
nhất .


Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp là nhiều
nhưng lại làm kế toán trên máy nên công ty sứ Thanh Trì đã áp dụng hình
thức kế toán nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất
của của công ty , hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh , đồng thời
thuận lợi hơn khi áp dụng máy tính và công tác kế toán , tạo cho việc tổng
hợp cuối tháng được nhanh chóng , kịp thời đầy đủ . Kế toán trên máy
cũng làm giảm một khối lượng lớn công việc kế toán , các nghiệp vụ chỉ
nhập định khoản một lần , máy tự chuyển đi các sổ mà không cần ghi chép
nhiều lần như kế toán thủ công , số lượng sổ quản lý nhiều hơn , chi tiết
được nhiều hơn .
Tuy nhiên đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì
vẫn còn một số nhược điểm sau :
- Về đối tượng tập hợp chi phí : Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí là toàn
bộ quy trình sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh . Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí như hiện nay mặc dù khá đơn giản , giảm bớt khối lượng công
việc nhưng lại có nhược điểm là người quản lý , các đối tượng quan tâm
đến chi phí chưa biết một cách cụ thể , chi tiết các chi phí phát sinh ở từng
giai đoạn công nghệ thay đổi qua các thời kỳ như thế nào , trong kỳ đã sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí . Mặt khác , hiện nay toàn bộ quy
trình công nghệ đã được chia ra theo giai đoạn để tính sản phẩm dở dang,
vì thế rất thuận lợi cho viêc tập hợp chi phí theo giai đoạn .
- Về kế toán tập hợp chi phí NVLTT :
Hiện tại do đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
nên CPNVLTT cũng tập hợp trực tiếp cho toàn bộ các giai đoạn sản xuất ,
tuy nhiên đối với kế toán vật tư quản lý NVL xuất , kế toán chỉ nhập số
liệu vào thời điểm cuối tháng , điều này đã làm thông tin kế toán về NVL
xuất trong kỳ không được cập nhật , giảm hiệu quả quản lý .
- Về phương pháp tính khấu hao :
Doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng là chưa

được hợp lý vì thời gian tính khấu hao cho loại máy móc đã có được quy
định nhưng trong thời gian đó , đôi khi doanh nghiệp phải dùng để vận
hành thử , chưa thực sự đưa vào sản xuất , hoặc có thể có nghuyên nhân
khách quan ( nhu cầu thị trường về sản phẩm giảm , thiếu nguyên liệu … )
máy móc chỉ chạy một phần công suất , sản lượng sản xuất giảm nhưng
mức trích khấu hao không giảm theo chính vì vậy chi phí khấu hao cho
một đơn vị sản phẩm tăng , đẩy giá thành sản phẩm lên , làm giảm khả
năng cạnh tranh về mặt giá cả của sản phẩm trên thị trường , hoặc nếu
doanh gnhiệp không thay đổi giá bán thì điều này sẽ gây ra việc giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp , thậm chí có thể gây ra lỗ giả cho doanh nghiệp .
- Về tổ chức kế toán trên máy vi tính :
Hiện tại công ty có 3 máy tính sử dụng trong công tác kế toán,
nhưng trong thực tế các nhân viên vẫn chưa tận dụng triệt để những ưu
điểm riêng có của máy vi tính . Các nhân viên kế toán có rất ít kiến thức
về máy tính , vì vậy không hiểu cáh chuyển thông số bằng phương pháp
lập trình , khi có sự nhầm lẫn về số liệu , việc kiểm tra tìm sai sót là vô
cùgn khó khăn vất vả , thường phải tiến hành kiểm tra một khối lượng
công việc lớn .
II . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì .
1 . Xác định đối tượng tập hợp chi phí .
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí có ảnh hưởng lớn đến toàn
bộ quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sau naỳ , vì vậy đây là một
công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng , có tính chất quyết định đến tính
hiệu quả của công tác quản lý chi phí .
Hiện nay công ty sứ Thanh Trì tập hợp chi phí cho toàn bộ quy
trình công nghệ , chưa chi tiết cho từng giai đoạn , theo em công ty nên
tập hợp chi phí theo từng gaii đoạn công nghệ mà và tiến hành đánh gia
sản phẩm dở dang . Cụ thể là :
• Giai đoạn mộc .

• Giai đoạn men .
• Giai đoạn lò nung .
Việc tập hợp chi phí theo 3 giai đoạn trên sẽ rất thuận lợi cho công
tác tính giá thành thành phẩm , đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết chi
phí sản xuất cho từng giai đoạn công nghệ sản xuất . Khi chi phí phát sinh
ở một giai đoạn nào đó tăng hoặc giảm , người quản lý có sự phát hiện kịp
thời , tìm ra nguyên nhân tăng giảm từ đó có sự điều chỉnh kịp thời , phát
huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực để giảm chi phí ở
mức thấp nhất , tạo điều kiện cho công tác hạ giá thành sản phẩm .
2 . Việc sử dụng tài khoản .
- Khi thay đổi đối tượng tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ,
công ty không mở chi tiết theo số mà nên mở chi tiết theo giai đoạn , theo
mã chữ cho từng giai đoạn tập hợp .
Ví dụ :
Có thể mở chi tiết theo giai đoạn như sau :
* TK621 - CPNVLTT.
TK6211A - CPNVLTT để sản xuất sản phẩm giai đoạn mộc .
TK6211A - CPNVLTT để sản xuất sản phẩm giai đoạn men .
TK6211A - CPNVLTT để sản xuất sản phẩm giai đoạn lò nung .
* TK6221 - CPNCTT .
TK6221A- CPNCTT sản xuất sản phẩm giai đoạn mộc .
TK6221A- CPNCTT sản xuất sản phẩm giai đoạn men .
TK6221A- CPNCTT sản xuất sản phẩm giai đoạn lò nung .
* TK627 – CPSX chung .
TK62711 - Chi phí phân xưởng ; nên được đổi tên thành :
TK62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng ; vì thực chất yếu tố chi
phí mà TK này tập hợp là chi phí nhân viên phân xưởng , đổi tên như vậy
sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho người sử dụng tài khoản và những người có
liên quan tới viêc kiểm tra công tác kế toán trong công ty .
Tương tự như các TK 621 , TK 622 thì TK 627 cung nên được mở

chi tiết cho từng giai đoạn mộc , giai đoạn men , giai đoạn lò nung .
* TK154 - CPSXKD dở dang .
TK1541A - CPSXKD dở dang đối với sản phẩm giai đoạn mộc .
TK1541B - CPSXKD dở dang đối với sản phẩm giai đoạn men .
TK1541C - CPSXKD dở dang đối với sản phẩm giai đoạn lò nung .
3 . Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công
ty sứ Thanh Trì .
a . Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí .
Khi công ty chuyển sang tập hợp chi phí và tính giá thành theo 3
giai đoạn công nghệ thì bảng phân bổ chi phí lương , chi phí công đoàn
,chi phí bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội cũng nên tập hợp chi tiết cho từng
giai đoạn , bởi vì mỗi giai đoạn công nghệ có các phân xưởng khác nhau,
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho giai đoạn iTổng chi phí sản xuất chungTỷ lệ phân bổ của giai đoạn i
= x
mỗi phân xưởng lại có một bản thanh toán lương riêng chính vì vậy việc
tập hợp chi phí lương và các khoản khác trích theo lương không hề phức
tạp hơn mà lại được chi tiết hơn .
Các yếu tố sản xuất chung cũng cần được phân bổ cho các giai đoạn
tập hợp chi phí , theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp ,như phân bổ theo tiền
lương …
Trong quá trình sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì, chi phí sản xuất
của giai đoạn 1 - giai đoạn đổ rót và giai đoạn 3 - giai đoạn lò nung chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí giai đoạn 2 -
giai đoạn phun men chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó, chi phí sản xuất của
giai đoạn 1 chiếm khoảng 50%, của giai đoạn 2 khoảng 5%, của giai đoạn
3 khoảng 45%. Do đó, kế toán công ty Sứ Thanh Trì nên tiến hành phân
bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp sau:
Trong đó:
i = 1 (Giai đoạn mộc đổ rót), Tỷ lệ phân bổ = 50%
i = 2 (Giai đoạn phun men), Tỷ lệ phân bổ = 5%

i = 3 (Giai đoạn lò nung), Tỷ lệ phân bổ = 45%
Cách tính khấu hao ở doanh nghiệp là chưa hợp lý , như đã nêu ở
phẩn trên . Công ty nên thay đổi cách tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng thành cách tính khấu hao theo số giờ máy chạy . Cụ thể theo
các bước như sau :
- Xác định nguyên giá TSCĐ .
- Xác định ( ước tính ) tổng số giờ máy chạy trong suốt vòng đời của
máy .
- Tính số khấu hao phải trích cho một giờ máy chạy :
Số KH phải trích 1h máy chạy = Nguyên giá TSCĐ/ Tổng số giờ máy ước
tính .
Số KH phải trích trong tháng = Số KH phải trích x Số giờ máy chạy
1h máy chạy trong tháng
b . Hoàn thiện công tác tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì .

×