Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần dược phẩm hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 109 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TƯỞNG HỒNG NHUNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỐ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN LONG

Hà Nội –2013


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam kết những ý tưởng nội dung và đề xuất trong luận văn
này là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức từ Thầy giáo hướng dẫn
và các Thầy, Cô trong Viện kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
Từ các số liệu, bảng biểu trong đề tài này là kết quả q trình thu thập tài liệu,
phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân tác giả
đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp


với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý
tưởng và đề xuất của luận văn này.

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 1
 


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Long, người đã chỉ dẫn những bước
đi ban đầu từ việc lựa chọn đề tài, chỉnh sửa bản thảo, đưa ra những hướng dẫn, chỉ
bảo quý báu giúp em hoàn thiện đề tài. Sự tận tụy và hỗ trợ của thầy là nguồn động
lực quan trọng đối với em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất em xin được gửi tới tồn thể Thầy Cơ giáo giảng dạy tại
Viện Kinh tế và quản lý, những người đã tận tâm trang bị cho em những kiến thức
cần thiết làm nền tảng ứng dụng trong luận văn này.
Em cũng xin được cảm ơn sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo và các cán bộ công ty cổ
phần dược phẩm Hà Tây, những người đã dành thời gian và cung cấp cho em những
số liệu cũng như kiến thức thực tế quý báu để em có thể hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè cùng lớp Cao học
QTKD2 – Khóa 2011B, những người đã ln động viên, nhiệt tình giúp đỡ để em
có thể hồn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 2
 



Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, phụ lục
Lời mở đầu
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................3
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp............................................................3
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp........................................................3
1.1.2 Vị trí, vai trị của tài chính doanh nghiệp .................................................4
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ........................5
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu an tồn tài chính ............................................................5
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lời...........................................................................8
1.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động.......................................................................8
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.................10
1.1.4.1 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp..............................................10
1.1.4.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................11
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................................12
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................12
1.2.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................12
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................13
1.2.4 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................15
1.2.4.1 Phân tích hiệu quả tài chính ................................................................15

1.2.4.2 Phân tích an tồn tài chính ..................................................................19
1.2.4.3 Phân tích hệ thống các địn bẩy...........................................................20
1.2.5 Phương pháp phân tích tài chính............................................................26
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 3
 


Luận văn tốt nghiệp
1.2.6 Tài liệu dùng phân tích tài chính ............................................................28
1.2.6.1 Bảng cân đối kế tốn...........................................................................28
1.2.6.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................28
1.2.6.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ..................................................................29
1.2.6.4 Thuyết minh báo cáo tài chính............................................................30
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY ..................................................32
2.1 Tổng quan về Cơng ty cổ phần dược phẩm Hà Tây...................................32
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển .........................................................32
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ...........................................................................34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy .............................................................................35
2.1.4 Một số kết quả hoạt động trong thời gian qua ........................................40
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần dược phẩm
Hà Tây...................................................................................................................44
2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính ...................................................................44
2.2.1.1 Phân tích tổng quát hiệu quả tài chính doanh nghiệp .........................44
2.2.1.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu
hiệu quả tổng quát ...............................................................................46
2.2.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần ...........48
2.2.2 Phân tích an tồn tài chính .....................................................................64
2.2.2.1 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn...............................................64

2.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh tốn .........................................65
2.2.2.3 Địn bẩy tác nghiệp DOL ....................................................................68
2.2.2.4 Địn bẩy tài chính DFL .......................................................................70
2.2.2.5 Địn bẩy tổng DTL .............................................................................72
2.3 Đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty .........................................75
2.3.1 Ưu điểm.....................................................................................................75
2.3.2 Hạn chế.....................................................................................................76

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 4
 


Luận văn tốt nghiệp
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY..........................78
3.1 Lựa chọn các nội dung quan trọng nhằm cải thiện tình hình tài chính của
cơng ty cổ phần dược phẩm Hà Tây ..................................................................78
3.1.1 Đối với hàng tồn kho................................................................................78
3.1.2 Ngân sách tiền mặt...................................................................................79
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty
cổ phần dược phẩm Hà Tây................................................................................80
3.2.1 Hợp lý hóa việc đặt hàng để tiết kiệm chi phí .........................................80
3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp ............................................................................80
3.2.1.2 Nội dung biện pháp .............................................................................81
3.2.1.3 Đánh giá hiệu quả của biện pháp ........................................................84
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thành phẩm tồn kho................................85
3.2.2.1 Cơ sở của biện pháp ............................................................................85
3.2.2.2 Nội dung của biện pháp ......................................................................87
3.2.2.3 Đánh giá hiệu quả của biện pháp ........................................................87

3.2.3 Lập ngân sách...........................................................................................88
3.2.3.1 Nguyên tắc đưa ra biện pháp...............................................................88
3.2.3.2 Cơ sở của biện pháp ............................................................................89
3.2.3.3 Nội dung của biện pháp ......................................................................89
3.2.3.4 Đánh giá hiệu quả của biện pháp ........................................................94
3.3 Tổng hợp kết quả của biện pháp 1 và biện pháp 2 trên BCTC công ty ...95
Kết luận
Tài liệu tham khảo

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 5
 


Luận văn tốt nghiệp

TỪ VIẾT TẮT
BCKQKD

:Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

:Báo cáo tài chính

BP

:Biện pháp

BQ


:Bình qn

CP

:Cổ phần

CSH

:Chủ sở hữu

DFL

:Địn bẩy tài chính

DOL

:Địn bẩy tác nghiệp

DTL

:Địn bẩy tổng

EBIT

:Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

EPS

:Lãi rịng cổ đơng đại chúng


GDP

:Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GLP

:Hệ thống an tồn chất lượng phịng thí nghiệm

GMP

:Tiêu chuẩn Thực hành sản xuất tốt

GSP

:Thực hành tốt bảo quản thuốc

GTGT

:Giá trị gia tăng

HATAPHAR

:Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

HSD

:Hạn sử dụng

HTK


:Hàng tồn kho

NPV

:Giá trị hiện tại ròng của tiền

NSNN

:Ngân sách nhà nước

NVNHTX

:Nguồn vốn ngắn hạn thường xuyên

ROA

:Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản

ROE

:Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu

ROS

:Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SXKD

:Sản xuất kinh doanh


TNDN

:Thu nhập doanh nghiệp
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 6
 


Luận văn tốt nghiệp
TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:Tài sản cố định

TSDH

:Tài sản dài hạn

TSNH

:Tài sản ngắn hạn

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 7
 



Luận văn tốt nghiệp

SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
I.

SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ DUPONT năm 2011-2012
Biểu đồ 1: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE
Biểu đồ 2: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ROS
Biểu đồ 3: Năng suất sử dụng tài sản năm 2012
Biểu đồ 4: Hệ số nợ và hệ số tài trợ năm 2012
Biểu đồ 5: Cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2012
Biểu đồ 6: Các hệ số thanh toán năm 2012
II.

BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đã đạt được
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2010-2012
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2012
Bảng 2.4: Bảng tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Bảng 2.5: Bảng tính các chỉ tiêu thành phần của ROE
Bảng 2.6: Bảng tính chỉ tiêu phân tích ROS
Bảng 2.7: Bảng tính các chỉ tiêu hoạt động
Bảng 2.8: Bảng so sánh các chỉ tiêu hoạt động
Bảng 2.9: Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng 2.10: Bảng phân tích các khoản mục hàng tồn kho

Bảng 2.11: Bảng phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.12: Bảng phân tích cơ cấu tài sản dài hạn
Bảng 2.13: Bảng tính hệ số tài trợ
Bảng 2.14: Bảng tính cơ cấu nợ phải trả
Bảng 2.15: Bảng tính cơ cấu khoản mục vay và nợ ngắn hạn, dài hạn
Bảng 2.16: Bảng tính cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 8
 


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.17: Bảng so sánh hệ số nợ và hệ số tài trợ ngành Dược
Bảng 2.18: Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.19: Bảng tính các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.20: Bảng so sánh các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Bảng 2.21: Điểm hịa vốn và địn bẩy định phí
Bảng 2.22: Địn bẩy tài chính
Bảng 2.23: Địn bẩy tổng
Bảng 3.1: Bảng so sánh tỷ trọng hàng tồn kho
Bảng 3.2: Hiệu quả của biện pháp hợp lý hóa việc đặt hàng để tiết kiệm chi phí
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp hàng tồn kho của công ty
Bảng 3.4: Bảng hiệu quả của biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng tồn kho
Bảng 3.5: Bảng kế hoạch doanh thu bán hàng
Bảng 3.6: Bảng kế hoạch mua hàng trong kỳ
Bảng 3.7: Bảng kế hoạch chi phí kinh doanh
Bảng 3.8: Bảng kế hoạch ngân sách
Bảng 3.9: Bảng so sánh kế hoạch ngân sách
Bảng 3.10: Bảng cân đối kế toán dự kiến rút gọn sau 2 biện pháp
Bảng 3.11: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dự kiến rút gọn sau

2 biện pháp
Bảng 3.12: Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Bảng 3.13: Bảng tính chỉ tiêu hệ số tài trợ
Bảng 3.14: Bảng tính chỉ tiêu khả năng thanh tốn
Bảng 3.15: Bảng tính các chỉ tiêu hoạt động

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 9
 


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái mang lại khơng ít rủi ro cho doanh
nghiệp, vì vậy để có quyết định đúng đắn trong sản xuất - kinh doanh các nhà quản lý
đều quan tâm đến vấn đề tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính sẽ biết được hiệu
quả và an tồn tài chính của doanh nghiệp. Thơng qua các kết quả phân tích đó,
doanh nghiệp có thể đưa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định tài chính trong ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây tiền thân là xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây
được thành lập năm 1965. Công ty hoạt động với chức năng chính là sản xuất kinh
doanh các loại thuốc, thực phẩm chức năng, dược liệu, trang thiết bị y tế… Qua hơn
50 năm xây dựng và trưởng thành, công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất cả
về chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, cũng như hầu hết các doanh nghiệp ở Việt
Nam, hoạt động tài chính mà đặc biệt là cơng tác phân tích tài chính chưa được chú
trọng đúng mức và bộc lộ một số mặt tồn tại và yếu kém cần sớm được khắc phục
để nâng cao vị thế của công ty trên thị trường.
Sau thời gian nghiên cứu và khảo sát tại công ty, em quyết định chọn đề tài

“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
cơng ty cổ phần dược phẩm Hà Tây” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của
cơng ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến tài chính doanh nghiệp,
nêu bật được sự cần thiết của cơng tác tài chính đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng tài chính của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây trong
ba năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của tình
hình tài chính tại cơng ty.
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 1
 


Luận văn tốt nghiệp
Đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở cơng ty cổ phần dược
phẩm Hà Tây.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần dược phẩm Hà
Tây ba năm qua
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn cơng tác tài chính tại công ty cổ
phần dược phẩm Hà Tây và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá
các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp thơng qua các BCTC của cơng ty.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,
điều tra tổng hợp, so sánh, thay thế liên hồn, đồ thị, phân tích, đối chiếu, kết
hợp với việc sử dụng các bảng số liệu minh họa để làm sáng tỏ quan điểm
của mình về vấn đề nghiên cứu được đặt ra.
4. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung chính của luận văn gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp
Phần II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của cơng ty cổ phần dược
phẩm Hà Tây
Phần III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty cổ
phần dược phẩm Hà Tây

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 2
 


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn
tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp. Trong q trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các
hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lịng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên

quan ở bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như: nộp
thuế cho ngân sách nhà nước… Ngược lại, nhà nước sẽ cấp vốn ngân sách cho các
doanh nghiệp nhà nước hoặc cho vay thơng qua hình thức mua trái phiếu, tùy theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà nhà nước quyết định hình thức
cấp vốn cho phù hợp.
Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác: từ sự đa dạng hóa hình thức sở hữu
trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này
với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, nhà cho vay; giữa
doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các quan hệ thanh tốn tiền
mua vật tư, hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa
doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong q trình doanh nghiệp
phát sinh vay vốn, hoàn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 3
 


Luận văn tốt nghiệp
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phịng ban trong việc nhận tạm ứng, thanh tốn tài sản; quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên chức trong q trình phân phối thu
nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thơng
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường xuyên được xem là
quan hệ tiền tệ. Những quan hệ tiền tệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời

phản ánh rõ nét giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài
chính quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau:
Chức năng tạo vốn
Luân chuyển vốn
Phân phối thu nhập bằng tiền
Chức năng kiểm tra
1.1.2 Vị trí, vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hệ thống tài chính quốc gia
và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những cơng cụ quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở phát huy hết các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ
việc xác định nhu cầu đặt ra khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả đồng vốn để việc phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí và
sử dụng địn bẩy tài chính nhằm kích thích, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp
được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách nhà nước giữ
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 4
 


Luận văn tốt nghiệp
vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ thống bảo
hiểm) có vai trị hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nguồn lực
cho tài chính quốc gia, cịn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự

hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính
quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị tổ chức sản xuất kinh
doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một cơng cụ để kích thích, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1

Nhóm chỉ tiêu an tồn tài chính

Khả năng thanh tốn là khả năng của tài sản có thể nhanh chóng chuyển hóa
thành tiền mặt để thanh tốn các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp tức là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua
mối quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển hóa thành tiền và các khoản nợ. Khả
năng thanh toán được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
Hệ số tự tài trợ (khả năng tự tài trợ):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Hệ số tự tài trợ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn

Hệ số này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn
càng lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 5
 


Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh sẽ không cao do vốn chủ yếu đầu tư vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào
kinh doanh quay vòng để sinh lời.
Chỉ số lưu thơng (khả năng thanh tốn hiện thời):
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh
nghiệp (phải thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Tính hợp
lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số
này lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Khả năng thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này được coi là an toàn khi nó lớn hơn 1 hoặc bằng 1; điều này nói lên
rằng khơng được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Tuy nhiên
trong nhiều trường hợp chỉ số lưu thơng phản ánh khơng chính xác khả năng thanh
tốn như: hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp, vì vậy cần phải quan tâm đến khả

năng thanh toán nhanh.
Chỉ số thanh toán nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc phải bán các tài sản dự trữ (tồn kho), tức là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Khả năng thanh tốn nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Trị số của chỉ tiêu này càng lớn (lớn hơn 0.5) khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, nếu chỉ tiêu này càng thấp (nhỏ hơn 0.5) doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá lớn
sẽ gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng thanh tốn. Nếu
doanh nghiệp có khả năng thanh tốn thì tình hình tài chính là khả quan và ngược

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 6
 


Luận văn tốt nghiệp
lại. Do vậy, khi đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng thể
khơng xem xét khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời là khả năng thanh tốn nợ đến hạn phải trả; chỉ tiêu
này nói lên mức độ sẵn sàng trả nợ khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán.

Hệ số thanh toán tức thời

=

Tiền
Nợ đến hạn phải trả

Nếu tỷ suất này quá cao sẽ phản ánh một tình hình khơng tốt vì vốn bằng tiền
q nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Thực tế cho thấy,
tỷ suất này nếu bằng 0.5 thì tình hình thanh tốn tương đối khả quan, cịn nếu <0.5
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ và do đó có thể
phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì khơng đủ tiền thanh tốn.
Khả năng thanh tốn lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định hoặc biến đổi tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng, tuy nhiên nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ. So sánh giữa nguồn vốn để trả lãi vay với số lãi vay phải trả cho
chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh tốn lãi vay cho chúng ta biết số
vốn đi vay đã sử dụng tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu,
có đủ bù đắp chi phí hay khơng.

Khả năng thanh toán lãi vay
1.1.3.2

=


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả

Nhóm chỉ tiêu sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự
biến động về hiệu quả; tỷ số này càng cao càng hiệu quả.
Chỉ số này được tính như sau:
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 7
 


Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất sinh lợi doanh thu =

Lãi ròng
Doanh thu

Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả; tỷ số này càng cao càng hiệu quả.
Chỉ số này được tính như sau:
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu BQ


Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu =

Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế:
Chỉ số này được tính như sau:

Tỷ suất sinh lợi của tài sản =
1.1.3.3

Lãi rịng
Tổng tài sản

Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất, vòng quay tài sản)

Năng suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tồn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán).
Chỉ số này được tính như sau:

Năng suất tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ

Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn;

trong mỗi loại tài sản lại có nhiều yếu tố thành phần khác nhau; do vậy chúng ta có
thể tính năng suất của từng loại tài sản thành phần.
Năng suất sử dụng tài sản dài hạn

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 8
 


Luận văn tốt nghiệp
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Chỉ số này được tính như sau:

Năng suất tổng tài sản dài hạn =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản dài hạn BQ

Trong một số trường hợp để phản ánh chính xác năng suất sử dụng tài sản dài
hạn người ta đo bằng nguyên giá tài sản cố định (loại trừ yếu tố hao mòn lũy kế)
Chỉ số này được tính như sau:

Năng suất tổng tài sản dài hạn =

Doanh thu thuần
Nguyên giá tài sản dài hạn BQ

Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn (vòng quay tài sản ngắn hạn)
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán); tỷ số này cịn nói rằng trong một kỳ phân
tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vịng.
Chỉ số này được tính như sau:

Doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán)
Tài sản ngắn hạn BQ

Năng suất tổng tài sản ngắn hạn =
Kỳ thu nợ

Kỳ thu tiền hay thời gian thu tiền là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
Chỉ số này được tính như sau:

Kỳ thu nợ =

Khoản phải thu
Doanh thu/360

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1

Những nhân tố bên trong doanh nghiệp

Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu
tài chính doanh nghiệpvà hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 9

 


Luận văn tốt nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta có các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng
lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất
kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh.
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó được thể hiện như sau:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng
để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn,
ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, hình thức thanh tốn.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: tính thời vụ và chu
kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn hạn thì nhu
cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có biến động lớn, doanh nghiệp
cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng
đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như việc tổ chức đảm bảo nhu
cầu nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại
sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, doanh
nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn giữa

các quý trong năm thường có biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng khơng được
đều, tình hình thanh tốn và chi trả cũng thường gặp khó khăn. Cho nên việc tổ

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 10
 


Luận văn tốt nghiệp
chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền
của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
Ngồi ra, năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, công nghệ sản xuất và trình
độ tay nghề của người lao động cũng ảnh hưởng đến năng suất, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.2

Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến
động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh, những rủi ro đó
có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi vay, tiền thuê nhà xưởng,
máy móc, thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu phát triển với
nhịp độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ dẫn đến tăng tài sản, các nguồn
phải thu và các loại tài sản khác. Trong khi đó, doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ
cho sự mở rộng sản xuất, sự gia tăng tài sản đó.
Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: giá cả thị trường, giá cả

sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng ảnh
hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng
được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả, sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu
cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình
thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động
vốn vay. Sự tăng giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, khả
năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.
Sự cạnh tranh trên thị trường và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ:
Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm sẽ sản xuất trong
tương lai giữa các doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính doanh

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 11
 


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng
trưởng trong một nền kinh tế luôn biến động.
Cũng tương tự vậy, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra
sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả
năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách phù hợp cho doanh nghiệp.
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước:
Chính sách thuế, kế tốn cũng như các chính sách về tài khóa tiền tệ có tác
động lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Nếu các chính sách này ổn định thì sẽ
thúc đẩy việc xác định và tính tốn chính xác các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
Việc ban hành và kiện tồn các bộ Luật về kế tốn, thống kê, tài chính, thuế của
Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thơng tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
1.2.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Kiểm tra và đánh giá tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính đã xây
dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính và tìm ngun nhân
gây ra các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém và khai thác các
tiềm năng của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 12
 


Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của
một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các thơng tin rút ra từ
phân tích và đánh giá kinh tế.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp
để phục vụ tốt cho cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh, do đó các nhà quản trị
cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp mình. Các BCTC của doanh nghiệp được lập theo định kỳ, phản ánh một

cách tổng hợp và tồn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, cơng nợ, kết quả kinh
doanh…bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thơng tin về kết quả hoạt động và
tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, công chúng…, tùy theo mối quan
hệ nhất định mỗi cá nhân hay tổ chức có được các thơng tin thích hợp trong mối
quan hệ với doanh nghiệp, cụ thể:
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài
chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Giám đốc, dự
báo kế hoạch tài chính như: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp cịn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên một doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu trên đây nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn là hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh tốn được nợ. Một
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, mặt khác nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn nợ đến
hạn cũng sẽ bị ngừng hoạt động và buộc phải đóng cửa.

NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 13
 


Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ thơng tin về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh

giá đúng đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính để đề ra quyết
định đúng đắn.
Đối với các chủ nợ như ngân hàng, tổ chức tín dụng: phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú
trọng đến lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp.
Ngồi ra, các chủ ngân hàng và những nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến
số lượng vốn chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy
người vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ được thanh toán đúng hạn.
Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì đó là cơ
sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị hàng hóa và dịch vụ: Phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ
đó có thể quyết định bán hàng hay khơng bán hàng, áp dụng phương thức thanh
tốn hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
Đối với các chủ đầu tư: phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình thu
nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Nhờ
vào phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó chính là
căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp khơng.
Đối với khách hàng: phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả
năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để
quyết định có ứng tiền trước khơng.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp: phân tích tài chính giúp họ hiểu
về hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà họ
đảm nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 14
 



Luận văn tốt nghiệp
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra,
giám sát, kiểm toán, hướng dẫn, và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện đúng các chế
độ, chính sách về tài chính, ngân hàng, kế tốn, thuế…
Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính, nó có thể được ứng
dụng theo nhiều hướng khác nhau, nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Chính vì lẽ đó phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và cần thiết đối với nhiều
đối tượng.
1.2.4 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1

Phân tích hiệu quả tài chính
™

Phân tích tổng quát hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Phân tích tổng quát hiệu quả tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích trả lời
câu hỏi: tình hình tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng?
Phân tích tổng quát hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng qt, đầy đủ tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là hiệu quả hay không
hiệu quả. Điều đó cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Để trả lời câu hỏi: tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả khơng? Chúng ta
tiến hành tính tốn chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: sức sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu
(ROE); tiếp đó so sánh chỉ tiêu tính toán giữa các kỳ nếu kỳ sau cao hơn kỳ trước
thì kết luận kỳ sau hiệu quả hơn (hoặc ngược lại); so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành nếu cao hơn thì kết luận hiệu quả (hoặc ngược lại).
™


Phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu

tổng quát hiệu quả
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) được xác
định như sau:
ROE

=

Lãi ròng
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ

x

Tổng tài sản BQ
Vốn CSH BQ

Như vậy, ROE chịu tác động của 3 chỉ tiêu thành phần:
NTH: HV. TƯỞNG HỒNG NHUNG - LỚP QTKD2 – KHÓA 2011B
Page 15
 



×