Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.06 KB, 8 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Trong các phần hành kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP
tại Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc công bằng của nó, phù
hợp với đặc điểm của Công ty và chế độ, đáp ứng yêu cầu quản lý. Công ty đã đánh giá
đúng đắn tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành SP, từ đó mà việc kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành SP được tiến hành đều đặn hàng tháng, sát với thực tế; các
thông tin được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
* Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán:
Với đội ngũ kế toán nhiều kinh nghiệm, vững chuyên môn đã vận dụng hình thức
NKCT một cách sáng tạo, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Nhìn chung, trong quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
SP, Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với điều kiện của Công ty theo
đúng qui định cho hình thức NKCT và ghi chép đầy đủ từng khoản mục mà mẫu sổ quy
định.
- Kế toán sử dụng sổ tổng hợp NKCT số 7 để tập hợp CPSX trong kỳ kế toán.
- Sử dụng Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 để theo dõi riêng từng khoản mục chi
phí và tập hợp chi phí tính giá thành SP.
- Các Bảng phân bổ số 1, 2, 3 để chia chi phí cho đối tượng chịu chi phí theo công
dụng và mục đích chi phí
- Ngoài ra, kế toán sử dụng một số Bảng kê, NKCT có liên quan đến quá trình kế
toán chi phí như Bảng kê số 1, 2, 5; NKCT số 1, 2, 3, 4, 5.
Với những sổ chi tiết, kế toán có sự thay đổi cho phù hợp với công việc, với quy mô
tính chất riêng của mình giúp cho việc ghi chép, theo dõi các khoản chi phí được thuận lợi
hơn.
* Chi phí NVLTT:
Việc xây dựng hệ thống định mức NVL cho từng loại SP là hoàn toàn hợp lý vì đó
là cơ sở cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả vật tư trong Công ty. Mặt khác, phân bổ chi
phí NVL cho từng SP theo định mức và sản lượng thực tế giúp cho Công ty có thể theo dõi


quản lý vật tư chặt chẽ, tránh lãng phí đồng thời tính toán được mức chi phí NVL cho mỗi
SP hợp lý, sát với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và
thực tế về NVL, Công ty có thể dễ dàng xác định được nguyên nhân và tìm biện pháp xử lý
thích hợp.
* Chi phí NCTT:
Chi phí NCTT của Công ty là lương và các khoản trích theo lương. Lương và các
khoản trích theo lương đều được tính toán, phân bổ và ghi chép theo đúng chế độ hiện
hành và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Lương của Công ty được trích dựa theo đơn
giá lương và số lượng SP thực tế. Việc tính này có tác dụng khuyến khích người lao động
có ý thức tinh thần trách nhiệm cao hơn, cố gắng nâng cao năng suất lao động để tăng lên
về số lượng, chất lượng SP sản xuất ra. Mặt khác, việc phân bổ các khoản theo tiêu thức
lương khoán cho từng SP cũng phù hợp với chính sách và mục đích quản lý của Công ty
(SP mang tính thời vụ).
* Chi phí SXC:
Chi phí SXC ở Công ty phát sinh nhiều, tuy nhiên chi phí này được kế toán tương
đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác)
* Tổ chức tính giá thành SP:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh
việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán đã xác định phương pháp tính giá
thành là phương pháp giản đơn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành được đơn giản
và dễ tính toán, quan trọng hơn là sự phù hợp đối với Công ty khi quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn. Công ty sử dụng Bảng tính giá thành
SP vừa tập hợp chi phí vừa tính giá thành SP; kỳ tính giá thành là hàng tháng không những
thuận tiện mà còn có mục đích cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản trị.
Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và tổ chức tính giá thành ngày
càng được phát huy góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Tuy nhiên, công tác kế toán này ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn
tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện.

3.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
* Chi phí NVLTT: Với việc kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song,
tại kho thủ kho theo dõi từng loại NVL và được ghi chép thường xuyên. Còn ở phòng kế
toán, việc tổ chức kế toán chi tiết NVL không mở sổ chứng từ vật tư cho từng loại NVL
mà theo dõi chung. NVL của Công ty gồm nhiều loại với tính năng và công dụng, chất
lượng khác nhau, vì vậy công tác bảo quản và quản lý gặp nhiều khó khăn.
Sổ chi tiết xuất vật tư được mở để theo dõi các loại vật tư xuất kho đối ứng “Có TK
152, Nợ TK khác”, mỗi loại vật tư ghi một dòng và số chứng từ xuất vật tư theo từng SP.
Kế toán như vậy giúp Công ty giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán trong kỳ nhưng
công việc kế toán sẽ bị dồn nhiều vào cuối kỳ, tại một thời điểm bất kỳ không xác định
được lượng tồn kho thực tế mỗi loại vật tư, gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin, ảnh
hưởng tới lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư. Hơn nữa, còn dẫn đến việc kiểm tra, đối
chiếu giữa kho và kế toán không được thực hiện thường xuyên, khó phát hiện sai sót.
Ngoài ra, Công ty cũng không lập dự phòng giảm giá HTK. Giá nguyên vật liệu trên
thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí vật liệu trên thị trường thường xuyên
biến động thất thường, chi phí vật liệu lớn nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá trị vật liệu
cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.
* Chi phí NCTT:
Hiện tại, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công
nhân viên. Công ty cổ phần Cơ khí chính xác là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng
lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó
trong năm sẽ làm cho sản lượng sản xuất giảm nhưng chi phí NCTT lại tăng gây biến động
đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành SP do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp
lý.
* Chi phí SXC:
Tại Công ty, đối với những CCDC sản xuất có giá trị lớn khi xuất dùng kế toán lại
phân bổ 1 lần vào đối tượng sử dụng mà không phân bổ từng kỳ qua TK 142 – “Chi phí trả
trước ngắn hạn” hoặc TK 242 – “Chi phí trả trước dài hạn”, điều này đã ảnh hưởng đến
tính ổn định của giá thành SP.
Thêm nữa, việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo tiền lương của công nhân trực

tiếp sản xuất theo em là chưa hợp lý, chưa đạt được độ chính xác cao. Vì trên thực tế ở
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác hiện nay có một số phân xưởng có quy trình công nghệ
được hiện đại hoá, số lượng máy móc hoạt động tăng lên trong khi số công nhân vận hành
điều khiển máy giảm đi.
Ngoài ra, Công ty không theo dõi thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. Điều
đó dẫn tới một số hạn chế trong việc quản lý chi phí và quản lý lao động: Do không theo
dõi cụ thể nên Công ty khó có thể thu hồi khoản bồi thường thiệt hại. Và quan trọng hơn,
vì không quy trách nhiệm cho cá nhân cụ thể gây ra thiệt hại nên không giáo dục ý thức
cẩn trọng trong lao động của công nhân và có thể dẫn tới những sai phạm tiếp theo.
* Về hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán: Mặc dù Công ty áp dụng hình thức
NKCT có đặc điểm là đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán và có tính chất đối
chiếu kiểm tra cao song với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ máy tính hiện
nay thì việc áp dụng phần mềm kế toán máy là việc nên làm. Hiện nay, Công ty đã đưa
máy tính vào công tác kế toán, góp phần giảm bớt công việc của nhân viên kế toán nhưng
vẫn chưa áp dụng một phần mềm kế toán máy nào cho nên vẫn chưa tận dụng được những
lợi ích đáng kể mà phần mềm kế toán máy mang lại. Nguyên nhân là do việc áp dụng hình
thức sổ NKCT rất khó có thể vận dụng máy tính để xử lý số liệu. Có thể so sánh giữa công
việc khi kế toán làm thủ công so với việc dùng máy tính để xử lý số liệu để thấy được sự
bất cập của kế toán công ty trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay:
Công việc Làm thủ công SD phần mềm kế toán
Cơ sở kế toán Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán
Ghi chép dữ liệu
Định khoản vào các sổ và tổng
hợp số liệu chậm
Cập nhật số dư các TK và tổng
hợp số liệu nhanh
Lưu dữ liệu Các sổ => cồng kềnh Đĩa, bộ nhớ => rất gọn nhẹ
Lập báo cáo BCTC lập thủ công rất lâu BCTC và báo cáo quản trị lập nhanh hơn
3.3. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC

* Về chi phí NVLTT:
- Công ty nên mở sổ chi tiết của từng loại NVL để thuận tiện cho việc theo dõi về số
lượng, giá trị tồn kho thực tế của mỗi loại NVL ở một thời điểm bất kỳ. Đồng thời, việc đối
chiếu, kiểm tra giữa thủ kho và kế toán sẽ được thực hiện thường xuyên và chính xác
- Còn về việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho: Công ty nên tiến hành lập dự
phòng giảm giá NVL để bù đắp chi phí NVL tăng đột ngột do sẽ gây ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh trong kỳ. Giá NVL có xu hướng giảm, giá thành SP hoàn thành cũng có xu
hướng
giảm
thì nhất
thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL nói riêng và HTK. Việc lập dự phòng phải dựa trên
nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những loại vật liệu tồn kho, tại thời điểm báo cáo tài
chính, có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ.
Trong đó:
Mức giảm giá vật liệu
=
Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trường
* Về chi phí NCTT:
- Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao
động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công nhân viên. Để hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra được bình thường, không có những biến động lớn về chi phí thì Công ty có
thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
= Tỷ lệ trích trước x
Tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSXTT
Tổng tiền lương chính KH năm của CNSXTT
Căn cứ vào kế hoạch trích trước của công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:

Nợ TK 335
Có TK 334
- Do khối lượng công việc là tương đối lớn nên đòi hỏi một số lượng lớn công
nhân lao động và cả số giờ làm thêm giờ cũng nhiều hơn. Vì vậy để thuận tiện Công ty nên
hạch toán riêng tiền ăn ca và tiền lương thu nhập để tránh sai sót trong tính toán đồng thời
Mức dự phòng cần lập
cho năm tới
=
Số vật liệu tồn
kho cuối niên độ
x
Mức giảm giá vật
liệu
M c trích tr c ti nứ ướ ề
l ng ngh phépươ ỉ
T ng ti n l ng chính trong n mổ ề ươ ă
c a công nhân SX tr c ti pủ ự ế

×