..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CYANIDE
(CN-) TRONG SẮN CAO SẢN ĐẾN HIỆU QUẢ
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TINH BỘT
BẰNG HỆ THỐNG UASB THU BIOGAS
NGÀNH: KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.85.06
ĐỒN THỊ THANH DUN
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. NGUYỄN THỊ SƠN
HÀ NỘI 2006
ĐOÀN THỊ THANH DUYÊN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CYANIDE
(CN-) TRONG SẮN CAO SẢN ĐẾN HIỆU QUẢ
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TINH BỘT
BẰNG HỆ THỐNG UASB THU BIOGAS
ĐOÀN THỊ THANH DUYÊN
2004-2006
HÀ NỘI
2006
HÀ NỘI 2006
Mục lục
Trang
Mở đầu
1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TINH
3
BỘT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
I.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn trên thế giới và trong
3
khu vực
I.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn ở Việt Nam
Chương II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN VÀ CÁC VẤN
9
14
ĐỀ MƠI TRƯỜNG
II.1. Cơng nghệ sản xuất tinh bột sắn
14
II.1. 1. Đặc trưng nguyên liệu
14
II.1.1.1. Cấu tạo của củ sắn
14
II.1.1.2. Thành phần hoá học của củ sắn
15
II.1.2.3. Phân loại sắn
17
II.1.1.4. Độc tố của sắn
18
II.1.2. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn trên thế giới và ở Việt Nam
20
II.1.2.1. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn của Thái Lan
20
II.1.2.2. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn của Trung Quốc
21
II.1.2.3. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam
24
II.2. Sản xuất tinh bột sắn và các vấn đề môi trường
27
II.2.1. Các dạng chất thải trong sản xuất tinh bột sắn
27
II.2.1.1. Nước thải
27
II.2.1.2. Chất thải rắn
29
II.2.1.3. Khí thải
30
II.2.2. Tác động của sản xuất và chế biến tinh bột sắn tới môi trường
31
II.2.2.1. Nước thải và tác động đến môi trường
31
II.2.2.2. Chất thải rắn và tác động đến môi trường
32
II.2.2.3. Môi trường khơng khí và vi khí hậu
33
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
34
TRONG SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN
III.1. Các giải pháp giảm thiểu
34
III.1.1. Các giải pháp quản lý
34
III.1.1.1. Các giải pháp về quy hoạch và công nghệ
34
III.1.1.2. Các giải pháp quản lý chất thải
34
III.1.2. Các giải pháp cơng nghệ
34
III.1.2.1. Tuần hồn nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm hơn
34
III.1.2.2. Các biện pháp quản lý nội vi
35
III.2. Công nghệ xử lý nước thải trong sản xuất tinh bột sắn
35
III.2.1. Phân luồng dòng thải
35
III.2.2. Phương pháp xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn
35
Chương IV: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CYANIDE (CN-) TRONG
42
SẮN CAO SẢN ĐẾN HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TINH
BỘT BẰNG HỆ THỐNG UASB THU BIOGAS
IV.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
42
IV.1.1. Mục đích nghiên cứu
42
IV.1.2. Nội dung nghiên cứu
42
IV.1.3. Đối tượng nghiên cứu
42
IV.1.4. Phương pháp nghiên cứu
42
IV.1.4.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp nghiên cứu
42
IV.1.4.2. Mô tả kết cấu thiết bị
43
IV.1.4.3. Các phương pháp đo và phân tích
44
IV.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
IV.2.1. Kết quả khảo sát hàm lượng cyanide trong sắn cao sản và
49
trong nước thải sản xuất tinh bột sắn
IV.2.2. Kết quả nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột bằng hệ
thống UASB thu biogas và ảnh hưởng của cyanide đến hiệu quả xử lý
nước thải và hiệu quả thu biogas bằng hệ thống UASB
50
Chương V: TÍNH TỐN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
63
NHÀ MÁY SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN VĂN YÊN - TỈNH N BÁI
V.1. Các thơng số tính tốn hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế
63
biến tinh bột sắn Văn Yên
V.1.1. Sơ lược về nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
63
V.1.2. Công nghệ sản xuất tại nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
64
V.1.3. Các số liệu tính tốn
67
V.1.3.1. Lưu lượng và đặc trưng nước thải
V.1.3.2. Đề xuất quy trình cơng nghệ xử lý nước thải nhà máy chế biến
67
tinh bột sắn Văn Yên
V.2. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến
68
tinh bột sắn Văn Yên
V.2.1. Bể điều hoà kết hợp lắng sơ bộ
68
V.2.3. Bể UASB
68
V.3. Tính tốn hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của hệ thống
71
V.3.1. Tính tốn hiệu quả kinh tế
71
V.3.2. Tính hiệu quả thu hồi khí
72
V.3.3. Hiệu quả xã hội và bảo vệ mơi trường
72
Kết luận và kiến nghị
74
Tài liệu tham khảo
76
Luận văn thạc sĩ khoa học
i
Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Thị Sơn- người thầy đã hướng
dẫn tơi tận tình, chu đáo để luận văn của tơi được
hồn thành tốt đẹp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và
cán bộ Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong những năm học tập
vừa qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc và các đồng
nghiệp của tôi ở Trung tâm Tài nguyên nước và
Môi trường- Viện Khoa học Thủy lợi đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bènhững người luôn động viên tôi trong hai năm
học tập và trong thời gian làm luận văn.
Viện Khoa học & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Néi
Luận văn thạc sĩ khoa học
ii
Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Mục lục
Trang
Mở đầu
1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TINH
3
BỘT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
I.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn trên thế giới và trong
3
khu vực
I.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn ở Việt Nam
Chương II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN VÀ CÁC VẤN
9
14
ĐỀ MƠI TRƯỜNG
II.1. Cơng nghệ sản xuất tinh bột sắn
14
II.1. 1. Đặc trưng nguyên liệu
14
II.1.1.1. Cấu tạo của củ sắn
14
II.1.1.2. Thành phần hoá học của củ sắn
15
II.1.2.3. Phân loại sắn
17
II.1.1.4. Độc tố của sắn
18
II.1.2. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn trên thế giới và ở Việt Nam
20
II.1.2.1. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn của Thái Lan
20
II.1.2.2. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn của Trung Quốc
21
II.1.2.3. Công nghệ sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam
24
II.2. Sản xuất tinh bột sắn và các vấn đề môi trường
27
II.2.1. Các dạng chất thải trong sản xuất tinh bột sắn
27
II.2.1.1. Nước thải
27
II.2.1.2. Chất thải rắn
29
II.2.1.3. Khí thải
30
II.2.2. Tác động của sản xuất và chế biến tinh bột sắn tới môi trường
31
II.2.2.1. Nước thải và tác động đến môi trường
31
II.2.2.2. Chất thải rắn và tác động đến môi trường
32
II.2.2.3. Môi trường khơng khí và vi khí hậu
33
Viện Khoa học & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Néi
Luận văn thạc sĩ khoa học
iii
Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
34
TRONG SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN
III.1. Các giải pháp giảm thiểu
34
III.1.1. Các giải pháp quản lý
34
III.1.1.1. Các giải pháp về quy hoạch và công nghệ
34
III.1.1.2. Các giải pháp quản lý chất thải
34
III.1.2. Các giải pháp cơng nghệ
34
III.1.2.1. Tuần hồn nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm hơn
34
III.1.2.2. Các biện pháp quản lý nội vi
35
III.2. Công nghệ xử lý nước thải trong sản xuất tinh bột sắn
35
III.2.1. Phân luồng dòng thải
35
III.2.2. Phương pháp xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn
35
Chương IV: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CYANIDE (CN-) TRONG
42
SẮN CAO SẢN ĐẾN HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TINH
BỘT BẰNG HỆ THỐNG UASB THU BIOGAS
IV.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
42
IV.1.1. Mục đích nghiên cứu
42
IV.1.2. Nội dung nghiên cứu
42
IV.1.3. Đối tượng nghiên cứu
42
IV.1.4. Phương pháp nghiên cứu
42
IV.1.4.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp nghiên cứu
42
IV.1.4.2. Mô tả kết cấu thiết bị
43
IV.1.4.3. Các phương pháp đo và phân tích
44
IV.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
IV.2.1. Kết quả khảo sát hàm lượng cyanide trong sắn cao sản và
49
trong nước thải sản xuất tinh bột sắn
IV.2.2. Kết quả nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột bằng hệ
thống UASB thu biogas và ảnh hưởng của cyanide đến hiệu quả xử lý
nước thải và hiệu quả thu biogas bằng hệ thống UASB
Vin Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
50
Luận văn thạc sĩ khoa học
iv
Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Chương V: TÍNH TỐN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
63
NHÀ MÁY SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN VĂN YÊN - TỈNH N BÁI
V.1. Các thơng số tính tốn hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế
63
biến tinh bột sắn Văn Yên
V.1.1. Sơ lược về nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
63
V.1.2. Công nghệ sản xuất tại nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
64
V.1.3. Các số liệu tính tốn
67
V.1.3.1. Lưu lượng và đặc trưng nước thải
V.1.3.2. Đề xuất quy trình cơng nghệ xử lý nước thải nhà máy chế biến
67
tinh bột sắn Văn Yên
V.2. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến
68
tinh bột sắn Văn Yên
V.2.1. Bể điều hoà kết hợp lắng sơ bộ
68
V.2.3. Bể UASB
68
V.3. Tính tốn hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của hệ thống
71
V.3.1. Tính tốn hiệu quả kinh tế
71
V.3.2. Tính hiệu quả thu hồi khí
72
V.3.3. Hiệu quả xã hội và bảo vệ mơi trường
72
Kết luận và kiến nghị
74
Tài liệu tham khảo
76
Viện Khoa học & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hµ Néi
Luận văn thạc sĩ khoa học
v
Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
NT
: Nước thải
CTR
: Chất thải rắn
ΣN
: Tổng Nitơ
ΣP
: Tổng photpho
BOD
: Nhu cầu oxy sinh hoá
COD
: Nhu cầu oxy hoá học
FAO
: Tổ chức Lương thực thế giới
TS
: Hàm lượng chất rắn tổng cộng
SS
: Hàm lượng chất rắn lơ lửng
VSS
: Hàm lượng chất rắn lơ lửng dễ bay hơi
UASB
: Upflow Anaerobic Sludge Blanket
Dd
: dung dch
Vin Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 1 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Mở đầu
Ở nước ta, cây sắn đang chuyển đổi nhanh chóng vai trị từ cây lương
thực truyền thống sang cây công nghiệp. Sự hội nhập đang mở rộng thị trường
sắn, tạo nên những cơ hội chế biến tinh bột, tinh bột biến tính, sản xuất sắn
lát, sắn viên để xuất khẩu và sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, trong sản
xuất thức ăn gia súc và làm ngun liệu cho nhiều ngành cơng nghiệp khác,
góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất. Việt Nam hiện là nước xuất khẩu
tinh bột sắn đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia.
Việt Nam hiện đã có 52 nhà máy chế biến tinh bột sắn trong đó 41 nhà
máy chế biến tinh bột sắn quy mô lớn với công suất tổng cộng là 3.130 tấn
sản phẩm/ngày, có thể chế biến được 40% sản lượng sắn củ tươi. Tuy nhiên,
hiện nay ở hầu hết các nhà máy sản xuất tinh bột sắn đều chưa có hệ thống xử
lý nước thải hoàn chỉnh, phần lớn chỉ xử lý bằng hồ sinh học nên không đạt
tiêu chuẩn thải. Vì vậy nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn có độ
ơ nhiễm cao bằng cơng nghệ UASB để đạt tiêu chuẩn thải là cần thiết. Đồng
thời xử lý nước thải bằng UASB thu biogas không những giảm ơ nhiễm mơi
trường do nước thải mà cịn thu biogas phục vụ cho q trình sản xuất.
Do có năng suất cao, hàm lượng tinh bột cao nên sắn cao sản hiện đang
được sử dụng rộng rãi tại các nhà máy chế biến tinh bột sắn. Tuy nhiên, sắn
cao sản lại chứa một hàm lượng lớn các hợp chất cyanide, trong quá trình chế
biến, cyanide vào nước thải làm cho nước thải chế biến sắn có hàm lượng
cyanide cao và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải và hiệu quả thu
biogas của hệ thống UASB.
Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của cyanide (CN-) trong sắn cao sản
đến hiệu quả xử lý nước thải sản xuất tinh bột bằng hệ thống UASB thu
biogas’’ nhằm xác định được ảnh hưởng của CN- trong sắn cao sản đến hiệu
quả xử lý nước thải sản xuất tinh bột bằng hệ thống UASB thu biogas. Nghiên
Viện Khoa học & Công nghệ Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 2 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
cứu ảnh hưởng của CN- có trong sắn tới quá trình xử lý sinh học nước thải sản
xuất tinh bột có ý nghĩa thực tiễn lớn trong lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ
thống xử lý.
Nội dung luận văn gồm:
Mở đầu
Chương I: Tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn trên thế
giới và ở Việt Nam
Chương II: Công nghệ sản xuất tinh bột sắn và các vấn đề môi trường
Chương III: Các giải pháp giảm thiểu và xử lý nước thải trong sản xuất tinh
bột sắn
Chương IV: Nghiên cứu ảnh hưởng của cyanide (CN-) trong sắn cao sản
đến hiệu quả xử lý nước thải sản xuất tinh bột bằng hệ thống UASB thu
biogas
Chương V: Tính tốn, thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất
tinh bột sắn Văn Yên- tỉnh Yên Bái
Kết luận
Viện Khoa học & Công nghệ Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 3 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Chương I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TINH BỘT
SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
I.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn trên thế giới và trong khu
vực
Cây sắn- khoai mì (Manihot esculenta Crantz, cassava, tapioca hay
manioc) là một loại cây có củ mọc ở các nước có khí hậu nhiệt đới ẩm. Sắn là
cây lương thực quan trọng ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là ở các nước
nhiệt đới Châu Á, Châu Phi, và Châu Mỹ La tinh. Sắn có nguồn gốc từ Trung
Mỹ và lưu vực sông Amazon, được trồng bằng cách giâm cành, dễ phát triển
và thích nghi được với nhiều điều kiện sinh thái. Cùng với sự phát triển của
công nghiệp chế biến cây sắn ngày càng trở nên có giá trị kinh tế cao.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 nước trồng sắn với diện tích khoảng
16 triệu ha tập trung ở Châu Phi 57%, Châu Á 25% và Châu Mỹ latinh 18%.
Những nước trồng nhiều nhất là Brazil, Nigerria, Indonesia và Thái Lan. Ở
châu Phi sắn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lương thực, trung bình sắn
được sử dụng tới 96 kg/người/năm. Trên thế giới mức tiêu thụ là 18kg/người
/năm. Khoảng 85% sản lượng sắn tiêu thụ ở các nước trồng (trong đó 58%
được sử dụng làm lương thực, 28% thức ăn gia súc, 3% dùng làm nguyên liệu
cho cơng nghiệp,...), 15% sản lượng cịn lại xuất khẩu sang các nước châu Âu,
một số nước Châu Á và Nhật Bản dưới dạng tinh bột sắn, tapioca và sắn lát
khơ. [1]
Diện tích trồng sắn trên thế giới năm 2000 là 16.099 ha, giảm so với năm
1999 (16.770 ha). Nigeria là nước có sản lượng sắn lớn nhất trên thế giới, sau
đó đến Brazil, đứng thứ 3 là Thái Lan. Sản lượng sắn của Nigeria năm 2001 là
33.854.000 tấn, chiếm 19,28% tổng sản lượng toàn thế giới và là vùng nguyờn
Vin Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 4 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
liệu sắn chủ yếu ở Châu Phi (bảng 1.1).
Bảng1.1: DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG, NĂNG SUẤT SẮN TRÊN THẾ GIỚI [2, 3]
Diện tích (1000 ha)
Nước
1998
Tổng
1999
2000
Sản lượng (triệu tấn)
1998
1999
2000
Năng suất (tấn/ha)
2001
1998 1999
16.188 16.770 16.099 158,620 169,026 172,737 175,617389
2000
9,80 10,08
10,73
Nigeria
2.696,96
3.072
3.072
30,409
32,697
32,697
33,854 11,28 10,64
10,64
Brazil
1.586,08
1.583
1.707
19,809
20,892
22,960
24,481356 12,49 13,20
13,45
Thailand
1.044,32
1.065
1.131
15,591
16,507
19,049
18,283 14,93 15,49
16,84
Indonesia
1.202,08
1.360
1.360
14,728
16,347
16,347
15,800 12,23 12,02
12,02
Congo
2.200,00
2.034
1.097
16,500
16,500
15,959
15,959
8,11
14,55
Ghana
630,08
650
650
7,172
7,845
7,845
7,845440 11,38 12,07
12,07
Ấn Độ
244,96
250
250
5,868
5,800
5,800
5,800 23,96 23,19
23,19
Tanzania
692,96
700
848
6,193
7,812
5,758
5,757968
Uganda
342,08
375
382
2,285
3,300
4,966
-
6,68
8,80
13,00
Mozambique
1.015,04
958
800
5,639
5,353
4,643
5,361974
5,56
5,59
5,81
Các nước khác
4.530,56
4.723
4.802
34,426
36,603
36,713
38,723751
7,60
7,75
7,64
7,50
8,94 10,26
6,79
Nguồn: Thailand, Office of Agricultural Economics, Food and Agriculture Organization of United Nations
Theo Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), phân chia sản lượng sắn theo
các châu lục như sau [3]:
- Ước tính sản lượng sắn ở Châu Phi năm 2000 là 92,7 triệu tấn, tăng
không đáng kể so với năm 1999. Mặc dù ở châu lục này, sắn được trồng ở 39
quốc gia song có tới 70% sản lượng sắn được trồng ở Nigeria, Congo và
Tanzania. Sắn hiện nay đã trở thành nguồn lương thực chủ yếu cho các nước
trong khu vực, được dự trữ và làm nguồn lương thực trong những tình trạng
khẩn cấp, đặc biệt khi có chiến tranh và hạn hán.
- Khu vực Châu Mỹ Latinh và vùng Caribe theo ước tính chiếm 20% sản
lượng sắn tồn cầu. Năm 2000, sản lượng sắn toàn khu vực là 32,1 triệu tấn,
tăng 10% so với năm 1999 do sự mở rộng thêm diện tích trồng sắn và áp dụng
Viện Khoa học & Cơng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 5 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong tưới tiêu. Trong đó phải kể đến sự đóng
góp không nhỏ của Brazil- nước chiếm 70% tổng sản lượng sắn tồn khu vực
đã tăng thêm 12% diện tích trồng sắn trong năm 2000. Giá thành sắn tăng cao
đã khuyến khích người sản xuất mở rộng quy mơ và diện tích trồng sắn.
- Sản lượng sắn ở Châu Á năm 2000 là 50,5 triệu tấn, giảm 0,4 triệu tấn
so với năm 1999, chủ yếu là giảm sản lượng sắn ở Thái Lan và Indonesia là
hai nước có sản lượng sắn cao nhất trong khu vực. Nguyên nhân của sự suy
giảm sản lựợng sắn ở Thái Lan là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sắn sang
trồng mía, sản lượng giảm 0,5%. Ở Indonesia, sản lượng giảm 4% do được
mùa về gạo nên mức tiêu thụ sắn trong nước cho các nhu cầu sinh hoạt cũng
như công nghiệp đều giảm. Ngược lại, ở Việt Nam sản lượng sắn tăng 13%,
Ấn Độ tăng 2% và thay đổi không đáng kể ở các nước khác trong khu vực.
Hiện trạng và tiềm năng sử dụng, chế biến sắn ở một số nước trên thế
giới (bảng 1.2).
Bảng 1.2: HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG, CHẾ BIẾN SẮN [2]
Nước
Thái Lan
Hiện trạng sử dụng sắn
Tiềm năng chế biến và sử
(theo mức độ sử dụng từ nhiều đến ít) dụng các sản phẩm từ sắn
- Thức ăn gia súc
- Tinh bột biến tính
- Tinh bột và tinh bột biến tính (nội - Thức ăn gia súc
Indonesia
Ấn Độ
địa và xuất khẩu)
- Bột ngọt, lysine
- Lương thực
- Tinh bột
- Tinh bột (nội địa và xuất khẩu)
- Tinh bột biến tính
- Thức ăn gia súc
- Thức ăn gia súc, bột ngọt
- Lương thực
- Tinh bột
- Tinh bột sử dụng nội địa
- Tinh bột biến tính
- Đồ uống, bánh kẹo
Viện Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 6 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Trung Quốc - Tinh bột sử dụng nội địa
-Tinh bột, bột ngọt
- Thức ăn gia súc
- Tinh bột biến tính
- Thức ăn gia súc
Việt Nam
- Thức ăn gia súc
-Tinh bột, bột ngọt
- Tinh bột (nội địa và xuất khẩu)
- Thức ăn gia súc
- Lương thực
- Tinh bột biến tính
Ở Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc sắn chủ yếu tiêu thụ trong nội địa.
Ở Thái Lan, cây sắn được xem là một trong những cây hàng hoá quan
trọng nhất và là cây trồng quan trọng thứ ba của Thái Lan. Cây sắn được đưa
từ Malaysia vào trồng ở miền Nam Thái Lan trong khoảng thời gian từ 1786
đến 1840 và được trồng rộng rãi trên khắp cả nước chỉ trong vịng vài năm.
Tổng diện tích trồng sắn đạt mức cao nhất khoảng 1,6 triệu ha vào năm
1988/1989 và đã giảm đến nay còn khoảng 1,05 triệu ha năm 2004/2005
(bảng 1.3), tuy nhiên năng suất sắn ngày càng tăng và đạt kỷ lục là 20,27
tấn/ha vào năm 2003/2004, sản lượng là 21.440.000 tấn [4].
Bảng 1.3: DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG VÀ NĂNG SUẤT SẮN Ở THÁI LAN TỪ
1994/1995 ĐẾN NAY
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
(ha)
(tấn)
(tấn/ha)
1994/1995
1.245.157
16.217.378
13,02
1995/1996
1.228.114
17.387.780
14,16
1996/1997
1.230.381
18.063.579
14,70
1997/1998
1.119.096
15.968.474
14,27
1998/1999
1.172.374
16.057.000
14,77
1999/2000
1.095.631
19.064.000
15,45
2000/2001
1.106.880
18.396.000
17,53
Năm
Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 7 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
2001/2002
999.040
16.868.000
17,66
2002/2003
1.029.600
19.718.000
19,29
2003/2004
1.081.120
21.440.000
20,27
2004/2005
1.043.840
16.938.000
17,18
Nguồn: Office of Agricultural Economics, 2005
Ở Thái Lan, toàn bộ lượng sắn thu hoạch đều sử dụng trong cơng nghiệp
với các sản phẩm chính là sắn lát, sắn viên, tinh bột và là nước duy nhất sản
xuất các dạng tinh bột sắn biến tính ở quy mơ công nghiệp. Mặc dù sản lượng
sắn củ tươi chỉ chiếm 18.283.000 tấn trên tổng sản lượng của thế giới là
175.617.389 tấn, nhưng Thái Lan lại là nước đứng hàng đầu trên thế giới về
sản xuất và xuất khẩu tinh bột sắn. Sản xuất tinh bột và bảo quản sắn khô đã
phát triển thành một ngành công nghiệp quy mô lớn theo hướng xuất khẩu
sang thị trường EU chiếm 90%, chỉ 10% tiêu thụ nội địa (bảng 1.4 và 1.5).
Bảng 1.4: SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG TINH BỘT SẮN TẠI THÁI LAN GIAI ĐOẠN
1991-2004
Năm
Thị trường trong nước (tấn)
Xuất khẩu (tấn)
Tổng (tấn)
1991
460.000
707.051
1.167.051
1992
510.000
750.425
1.260.425
1993
560.000
653.276
1.213.276
1994
610.000
923.561
1.533.561
1995
676.500
845.006
1.445.006
1996
700.000
893.365
1.569.865
1997
350.00
1.140.377
1840.377
1998
650.000
770.096
1.120.096
1999
1.028.021
2000
1.409.658
Viện Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 8 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
2001
1.284.547
2002
1.307.635
2003
1.609.569
2004
1.766.400
Nguồn: Thai Tapioca Trade Association, 2005
Bảng 1.5: KHỐI LƯỢNG (TẤN) CÁC SẢN PHẨM SẮN XUẤT KHẨU CỦA THÁI
LAN GIAI ĐOẠN 1991-2004
Năm
Sắn lát
Sắn viên cứng
Tinh bột
Tổng
1991
142.472
6.044.973
707.051
6.684.228
1992
320.643
7.724.387
750.425
8.576.686
1993
71.566
6.635.439
653.267
7.360.281
1994
9.909
4.372.643
923.561
5.716.113
1995
169.607
3.127.525
845.006
4.141.599
1996
2.700
3.604.411
893.365
4.500.476
1997
138.586
4.016.106
1.140.377
5.295.069
1998
237.162
2.961.486
770.096
3.968.744
1999
222.058
4.118.549
931.923
5.272.530
2000
95.170
3.819.541
1.409.658
5.324.369
2001
1.649.238
2.844.741
1.284.547
5.778.526
2002
1.560.352
1.496.586
1.307.635
4.364.537
2003
1.974.024
2.019.516
1.609.569
5.603.109
2004
2.570.361
2.008.610
1.766.400
6.345.371
Nguồn: Thai Tapioca Trade Association, 2005
Sự phát triển của ngành chế biến tinh bột sắn đã tạo ra một ngành cơng
nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và biến cây sắn từ một loại cây lương thực có
giá trị thấp thành một nguyên liệu để làm ra các sản phẩm có giá trị cao. Khả
năng thu lợi cao từ việc xuất khẩu bột và tinh bột sắn khiến các nước xuất
Viện Khoa học & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hµ Néi
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 9 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
khẩu chủ yếu sẽ thay thế các giống sắn truyền thống bằng các giống sắn mới
(sắn cao sản) cho năng suất cao, hàm lượng tinh bột lớn thích hợp với chế
biến cơng nghiệp.
I.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn ở Việt Nam
Việt Nam hiện đang sản xuất hàng năm hơn 2 triệu tấn sắn củ tươi, đứng
hàng thứ 11 trên thế giới về sản lượng nhưng lại là nước xuất khẩu tinh bột
sắn đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia [2].
Ở nước ta, cây sắn đang chuyển đổi nhanh chóng vai trị từ cây lương
thực truyền thống sang cây công nghiệp. Sự hội nhập đang mở rộng thị trường
sắn, tạo nên những cơ hội chế biến tinh bột, tinh bột biến tính, sản xuất sắn
lát, sắn viên để xuất khẩu và sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, trong sản
xuất thức ăn gia súc và làm nguyên liệu cho nhiều ngành cơng nghiệp khác,
góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Theo số liệu thống kê năm 2005, diện tích sắn cả nước hiện đạt 423.800
ha; trong đó diện tích trồng sắn giống mới khoảng 200.000 ha, năng suất đạt
15,68 tấn/ha và sản lượng khoảng 6,5 tấn sắn củ tươi. So với năm 2000, diện
tích tăng 1,8 lần; năng suất tăng 2 lần; sản lượng tăng 3,2 lần. Tốc độ tăng
bình quân hàng năm là 16% về diện tích, 25% về năng suất và 44% về sản
lượng (bảng 1.6).
Bảng 1.6: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG SẮN Ở VIỆT NAM [5]
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tn)
1998
235.500
7,53
1.770.000
2000
237.600
8,36
1.990.000
2003
371.700
14,07
5.230.000
2004
370.500
14,49
5.370.000
2005
423.800
15,68
6.650.000
Vin Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 10 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Từ năm 2002, cùng với sự phát triển chung của ngành sản xuất sắn trong
cả nước, diện tích sắn giống mới ở miền Bắc đang phát triển mạnh, hàng loạt
nhà máy chế biến tinh bột sắn và các cơ sở chế biến sắn thủ công được xây
dựng, kéo theo việc phát triển các vùng nguyên liệu sắn, quy mơ diện tích
trồng sắn tăng (bảng 1.7). Hai giống sắn mới KM60 và KM94 có năng suất củ
tươi cao (25- 40 tấn/ha), tỷ lệ tinh bột cao (27- 30%), thích hợp với chế biến
tinh bột. [5]
Bảng 1.7: DIỆN TÍCH CÁC GIỐNG SẮN MỚI ĐƯỢC TRỒNG TẠI CÁC TỈNH PHÍA
BẮC ĐẾN HẾT NĂM 2005 (ước tính)
Tỉnh
Diện tích (ha)
Các giống sắn chủ yếu
Sơn La
150
KM94, KM60, KM98-7
Yên Bái
8.000
Lào Cai
100
KM94, KM98-7, KM140-2
Tuyên Quang
200
KM94, KM98-7, KM60, KM21-10
Thái Ngun
500
KM94, KM98-7, KM60
Bắc Cạn
500
KM94, KM98-7, KM60
Hồ Bình
1.000
KM94, KM98-7, KM60
Phú Thọ, Hà Tây, Bắc
1.500
KM94, KM98-7, KM60, KM21-10,...
Thanh Hoá
5.000
KM94, KM60
Nghệ An
3.000
KM94, KM60, NA1
Quảng Bình
2.000
KM94, KM60, KM98-1
KM94, KM60, KM98-7, KM140-2
Giang, Ninh Bình,...
Cộng
21.950
Các giống sắn mới được trồng ở Việt Nam chủ yếu là KM94 và KM60,
đặc điểm của 2 giống mới KM94 và KM60: [5]
- Giống sắn KM94: Tên gốc MKUC28-77-3, nhập nội từ Thái Lan, đặc
Viện Khoa học & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hà Néi
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 11 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
điểm: (i) Thân xanh, hơi cong, ngọn tím, khơng hoặc chỉ phân một cấp cành.
(ii) Tiềm năng năng suất cao: 25- 50 tấn/ha. (iii) Tỷ lệ chất khô: 38- 40%. (iv)
Tỷ lệ tinh bột: 27- 30%. (v) Thời gian sinh trưởng: > 8 tháng. (vi) Ưa thâm
canh và đất tốt.
- Giống sắn KM60: Tên gốc Rayong60, nhập nội từ Thái Lan, đặc điểm:
(i) Thân xanh, vàng, phân cành ngọn. (ii) Tiềm năng năng suất cao: 25- 45
tấn/ha. (iii) Tỷ lệ chất khô: 37 -38%. (iv) Tỷ lệ tinh bột: 26- 28%. (v) Thời
gian sinh trưởng: 7- 8 tháng. (vi) Chịu hạn và thích ứng rộng.
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loại hình chế biến sắn, tuỳ thuộc vào
quy mô công nghệ, vốn, lao động nhưng về cơ bản có thể chia thành ba loại
hình chế biến sắn như sau [6]:
- Doanh nghiệp tư nhân quy mơ nhỏ, quy mơ hộ gia đình: Loại hình này
chủ yếu phát triển mạnh ở một số vùng đồng bằng và trung du như Hồ Bình,
Hà Nam, Nam Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây,.... Sản phẩm chủ yếu là
tinh bột sắn và các sản phẩm từ tinh bột sắn như bún khô, bánh đa. Thiết bị và
công nghệ chế biến có mức độ cơ giới hố thấp, chủ yếu là lao động thủ công
trong các làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Doanh nghiệp tư nhân quy mô vừa- mơ hình “hợp tác xã’: Hiện nay, có
rất ít doanh nghiệp quy mô vừa, ở mỗi tỉnh sản xuất nhiều sắn thường có
khoảng 4-6 doanh nghiệp. Doanh nghiệp quy mơ vừa có khoảng 10- 15 cơng
nhân, chế biến khoảng 10- 100 tấn sắn củ tươi/ngày, sản lượng tinh bột
khoảng 4- 20 tấn/ngày. Sản phẩm chủ yếu là tinh bột ướt và khơ, áp dụng cơ
giới hố ở các cơng đoạn bóc vỏ, nạo sắn, thái, lọc và sấy khơ. Các doanh
nghiệp này không sử dụng SO2 để sấy khô tinh bột như trong các nhà máy
lớn.
- Nhà máy quy mô lớn: Để đáp ứng nhu cầu tinh bột sắn ngày càng tăng
Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 12 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
của các ngành công nghiệp như giấy, dệt, bột ngọt,... trong những năm qua đã
có nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn quy mô lớn được xây dựng. Các nhà
máy này thường liên doanh giữa một cơng ty nước ngồi và một cơng ty của
Việt Nam. Các nhà máy quy mô lớn này bắt đầu xây dựng từ những năm
1990, số lượng công nhân khoảng 50- 150 người, chế biến từ 400- 800 tấn sắn
củ tươi/ngày tạo ra khoảng 100- 200 tấn tinh bột khô/ngày.
Việt Nam hiện đã có 52 nhà máy chế biến tinh bột sắn và khoảng 4.000
cơ sở chế biến thủ công [5]. 41 nhà máy chế biến tinh bột sắn quy mô lớn với
công suất tổng cộng là 3.130 tấn sản phẩm/ngày (tương đương 313.000 tấn
sản phẩm/năm), trong đó có 24 nhà máy chế biến tinh bột sắn đang hoạt động
với công suất 1.960 tấn sản phẩm/ngày và 17 nhà máy đang được xây dựng
với cơng suất 1.170 tấn sản phẩm/ngày, có thể chế biến được 40% sản lượng
sắn củ tươi (bảng 1.8).
Bảng 1.8: MỘT SỐ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN QUY MƠ LỚN Ở VIỆT NAM
TT
Tên nhà máy
Cơng suất (tấn/ngày)
1
Long Thành- Đồng Nai
200
2
Vedan- Bình Phước
300
3
Tân Châu Singapore- Tây Ninh
80
4
Tây Ninh Tapioca- Tây Ninh
120
5
Tinh bột sắn KMC- Bình Phước
100
6
An Giang
70
7
Phú Yên
50
8
Việt Thái- Gia Lai
50
9
Quảng Ngãi
50
10
Đà Nẵng
50
11
Malaisia- Tây Ninh
100
Viện Khoa học & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hµ Néi
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 13 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
12
Nhà máy sắn Việt Nam- Tây Ninh
100
13
Tập đồn AW- Bình Phước
70
14
Nước Trơng- Tây Ninh
60
15
Bàng Na- Bình Phước
50
16
Đaklak
40
17
Liên doanh Hàn Quốc- Tây Ninh
100
18
Quảng Bình
100
19
Nghệ An
60
20
Thanh Hố
60
21
Huế
120
22
Văn n
50
Sản phẩm của các nhà máy này là tinh bột sắn cao cấp, có giá trị xuất
khẩu cao. Cơng nghệ sản xuất tiên tiến, nhập từ các nước chế biến sắn hàng
đầu như Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan,.... Sắn được chế biến hồn tồn
bằng máy do đó việc chế biến tinh bột sắn từ sắn của tươi trở nên rất hiệu quả.
Tinh bột sắn có rất nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác
nhau như công nghiệp dệt (ứng dụng để hồ vải, trong giai đoạn hồn thiện q
trình dệt và in vải), công nghiệp giấy (ứng dụng làm chất kết dính ướt, hồ
giấy, ứng dụng colender, phủ giấy), cơng nghiệp chất kết dính, cơng nghiệp
dextrin, cơng nghiệp thực phẩm, sử dụng làm chất độn trong công nghiệp sản
xuất xà bông và chất tẩy rửa, trong sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm,…. [2]
Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 14 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
Chương II
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MƠI TRƯỜNG
II.1. Cơng nghệ sản xuất tinh bột sắn
II.1. 1. Đặc trưng nguyên liệu
Thuỷ tổ của cây sắn nhiệt đới được biết đến với cái tên tapioca hay
manioc là một loại cây có củ được trồng ở các nước nhiệt đới với hàm lượng
hydratcacbon từ 30- 35%; hàm lượng protein trong củ sắn rất thấp, từ 1- 2%;
hàm lượng tinh bột trong củ sắn từ 25- 30% tuỳ theo giống sắn. [7]
II.1.1.1. Cấu tạo của củ sắn
Trong số các loại củ nhiệt đới, sắn là nguồn nguyên liệu lớn nhất để sản
xuất tinh bột. Sắn sau khi trồng từ 12 tháng trở lên là có thể thu hoạch được,
vụ thu hoạch sắn từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Củ sắn có cấu tạo gồm 4 phần chính [8]
Vỏ gỗ: là lớp ngồi cùng, sần sùi màu nâu sẫm chiếm 0,5- 2% trọng
lượng củ, chứa các sắc tố đặc trưng cho loại sắn vỏ đỏ, vỏ trắng hay vàng, vỏ
gỗ không chứa tinh bột, có tác dụng bảo vệ củ, được cấu tạo chủ yếu là
xenluloza và hemixenluloza.
Vỏ cùi: vỏ cùi mềm, dày hơn lớp vỏ gỗ, cấu tạo bởi xenluloza và tinh bột
(5- 8%) chiếm khoảng 8-20% trọng lượng củ. Giữa lớp vỏ và thịt củ là mạng
lưới ống dẫn nhựa (mủ) trong mủ gồm nhiếu chất như tanin, sắc tố, enzim,….
Thịt sắn (ruột củ): là các mô tế bào mềm chứa nhiều tinh bột, chiếm 7791% trọng lượng củ, hàm lượng xơ trong sắn phụ thuộc thời điểm thu hoạch
giống sắn,... Sắn một năm hàm lượng xenluloza thấp, sắn lưu niên nhiều xơ.
Mỗi năm củ sắn thêm một lớp xơ, dựa vào đó có thể biết sắn lưu mấy năm.
Lõi sắn: nằm ở trung tâm, dọc suốt từ cuống tới đuôi củ sắn, chiếm
Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn thạc sĩ khoa học
- 15 - Đoàn Thị Thanh Duyên CHKTMT 2004-2006
khoảng 0,3-1% trọng lượng củ, thành phần chủ yếu là xenlulo và
hemixenlulo.
II.1.1.2. Thành phần hoá học của củ sắn
Thành phần hóa học của củ sắn tươi (bảng 2.1).
Bảng 2.1: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CỦ SẮN TƯƠI [1, 9]
TT
Thành phần
Tỷ lệ (%)
Trung bình (%)
60 - 74,2
70,25
1
Nước
2
Tinh bột
20 - 34
21,45
3
Protein
0,8 - 4,2
1,12
4
Lipit
0,3 - 0,4
0,4
5
Pectin, đường
1,0 - 3,1
5,13
6
Xenluloza
1,0 – 3,0
1,11
7
Tro
0,54
0,54
8
Các polyphenol
0,1 - 0,3
-
9
Độc tố
0,001 - 0,04
-
Tinh bột: Hàm lượng tinh bột trong củ sắn dao động trong khoảng khá
rộng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, điều kiện canh tác, thời điểm thu
hoạch,... trong đó thời điểm thu hoạch là yếu tố quan trọng, với giống sắn có
thời gian sinh trưởng một năm thì trồng từ tháng 2 và thu hoạch từ tháng 9
đến tháng 4 năm sau. Thu hoạch sắn vào tháng 12 đến tháng 1 thì sắn có hàm
lượng tinh bột cao nhất. Tháng 9, tháng 10 củ ít tinh bột, hàm lượng nước cao,
lượng chất hồ tan lớn, sắn non không chỉ cho hiệu suất thu hồi tinh bột thấp
mà cịn khó bảo quản tươi. Ngược lại, thu hoạch vào tháng 3, tháng 4 năm sau
hàm lượng tinh bột lại giảm vì một phần tinh bột bị phân huỷ thành đường để
nuôi mầm non trong khi cây chưa có khả năng quang hợp.
Protein: Đến nay chưa có những nghiên cứu kỹ về hàm lượng Protein
Viện Khoa hc & Cụng ngh Mụi trng - Đại học Bách Khoa Hµ Néi