Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Giáo trình Hệ điều hành Linux nâng cao Chương 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.41 KB, 29 trang )

MAIL SERVER - SENDMAIL
Nội dung
1. Những giao thức Mail.
2. Giới thiệu hệ thống Mail.
3. Cài đặt và cấu hình mail server – sendmail.
4. Cài đặt và cấu hình POP và IMAP.
5. Cài đặt và cấu hình Webmail-
OpenWebmai.
1. NHỮNG GIAO THỨC MAIL.
Hệ thống mail được xây dựng dựa trên một
số giao thức sau :
- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
- POP (Post Office Protocol)
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions)
- IMAP (Interactive Mail Access Protocol)
NHỮNG GIAO THỨC MAIL (tt).

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
- SMTP là giao thức tin cậy chòu trách nhiệm phân phát mail.
Nó chuyển mail trực tiếp từ hệ thống mạng này sang hệ
thống mạng khác. Giao thức SMTP được đònh nghóa trong
RFC 821, được cung cấp bởi giao thức TCP, nó sở dụng cổng
(port) 25.
- Tập lệnh của SMTP (tham kh o trang 66).ả
-
Để sử dụng tập lệnh của SMTP ta dùng lệnh telnet theo port
25 trên hệ thống ở xa sau đó gởi mail thông qua cơ chế dòng
lệnh.
RFC: Request for Comment.
NHỮNG GIAO THỨC MAIL (tt).


POP (Post Office Protocol).
- Giao thức POP chuyển mail tới Mail Server thay cho hệ
thống phân phát mail trực tiếp. Mail sau đó được chuyển từ
Mail Server tới máy trạm khi máy trạm kết nối mạng trở lại.
- Có hai phiên bản của POP:
+ POP2: sử dụng port 109.
+ POP3: sử dụng port 110.
- T p l nh c a POP2 và POP3 hoàn toàn khác nhau, nhưng ậ ệ ủ
chúng cùng thực hiện chung một chức năng (tham kh o ả
trang 69).
2. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL.

Những thành phần trong hệ thống mail.
Một hệ thống mail yêu cầu
phải có các thành phần sau:
- Mail Server
- Mail Client.
- Mail Host.
- Mail Gateway.
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt).

Những chương trình mail.
a) Mail User Agent (MUA): là chương trình mà người dùng sử
dụng để đọc, soạn thảo, và gởi mail.
b) Mail Transfer Agent (MTA): là chương trình chuyển thư giữa
các mail Hub.
c) Sendmail: là một MTA dùng giao thức SMTP để đóng vai trò
là một SMTP Server làm nhiệm vụ đònh tuyến trong việc
phân thư. Nó nhận mail từ những MUA và MTA khác, sau
đó chuyển mail đến các MTA trên máy khác hay MTA trên

máy của mình.
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt).

Một số khái niệm.
a) Mailbox: là một tập tin lưu trữ tất cả các mail của người
dùng Trên hệ thống Linux thì tập tin này được lưu trong thư
mục: /var/spool/mail.
b) Queue (hàng đợi): các mail gởi đi có thể được chuyển đi
ngay hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi.
c) Alias và Mailing list: Phân phối đến nhiều người nhưng qua
cùng một đòa chỉ. Phân phối đến cho cùng một người qua
nhiều đòa chỉ khác nhau. Kết nối thư với một tập tin để lưu
trữ. Loc thư thông qua các chương trình hay các script. Trên
hệ thống Linux thì tập tin cấu hình là: /etc/aliases.
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt).
d) Forwarder: Chương trình sendmail cho phép mỗi người dùng
có một tập tin lưu danh sách các đòa chỉ sẽ nhận mail của
mình. Tập tin này được chỉ đònh trong tuỳ chọn FrowardPath
và nó có tên là .forward nằm trong Home Directory của
người dùng. Trong tập tin .forward này ta chỉ ra đòa chỉ
email cần chuyển mail đến.
Ví Dụ: Trong home directory của user hv1 tạo tập tin
.forward có nội dung là:

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt).
e) Email Address:
Một đòa chỉ email tổng quát thường có dạng:
username@mailserver
+ Username: tên người dùng.
+ MailServer: là đòa chỉ tên miền của máy chủ email.

3. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MAIL
SERVER-SENDMAIL.

Cài đặt:
Cài đặt sendmail trong quá trình cài đặt hệ điều hành.
Cài đặt từ các package sau:
sendmail-x-x.rpm
sendmail-cf-x-x.rpm
m4-x-x.rpm

×