Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn “bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện” tại trường cao đẳng nghề điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.11 KB, 103 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM ĐỨC HOÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM HÙNG PHI

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………….

6


LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………...

7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................

8

MỞ ĐẦU.............................................................................................................

9

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................

9

2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................

10

3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................

10

4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................

11

5. Giới hạn của đề tài ……………………………………………………..........


11

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn …………………………………………........

11

7. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………........

11

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ………………………………………

11

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn …………………………………….

11

8. Bố cục của luận văn.........................................................................................

11

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG

13

CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC.........................................................................
1.1 Khái niệm về nội dung dạy học...............................................................

13


1.1.1 Khái niệm...........................................................................................

13

1.1.2. Các yếu tố của NDDH.......................................................................

13

1.1.3. Các thành phần của NDDH...............................................................

14

1.1.3.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về

14

kỹ thuật và về các cách thức hoạt động..........................................................
1.1.3.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động

15

chân tay…………………………………………………………………………
1.1.3.3. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo .................................

15

1.1.3.4. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con

16


người..............................................................................................................
1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các

1

16


phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học.......................................................
1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học......................

16

1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học...................................

17

1.2.2.1. Hiện đại hóa nội dung dạy học.......................................................

18

1.2.2.2. Tăng cường mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động

19

sản xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.........
1.2.2.3. Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng…...

21


1.2.2.4. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học………………………

21

2.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng, chất lượng dạy và học.......................

22

2.1.1. Quan niệm về chất lượng......................................................................

22

2.1.2. Chất lượng dạy và học(chất lượng đào tạo)........................................

23

2.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"..........................................

24

2.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"..............................................

24

2.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng"..............................

24

2.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật"............................


25

2.1.7. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng"...................

25

2.1.8. Chất lượng được đánh giá bằng " Kiểm toán".....................................

26

3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo..............................................

28

3.1.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài.................................................................

28

3.1.2. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước..................................

28

3.1.3. Các yếu tố về mơi trường...................................................................

29

3.2. Nhóm các yếu tố bên trong...........................................................................

30


3.2.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo...............................................

30

3.2.2. Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo.................................................

31
32

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ………………………………………………….
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN BẢO DƯỠNG
SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN.................................................................................
2.1. Giới thiệu vài nét về trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn.....................

2

33
33


2.1.1. Lịch sử phát triển...............................................................................

33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường.......................................

33


2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.............................................................................

33

2.1.2.2. Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường...............

34

2.1.2.3. Đội ngũ giáo viên........................................................................

35

2.1.2.4. Tuổi trung bình của cán bộ giảng dạy.........................................
2.1.2.5. Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có học vị và chức danh..........................

35
35

2.1.3. Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trường..............................

35

2.1.3.1. Danh sách các nghề đào tạo theo từng trình độ...........................

35

2.1.3.2. Các loại hình đào tạo của nhà trường…………………………..
2.1.3.3. Tổng số các Khoa đào tạo………………………………….......
2.1.3.4. Tổng số chuyên ngành đào tạo…………………………………
2.1.3.5. Tỷ lệ học sinh quy đổi trên một giáo viên quy đổi………….....


35
36
36
36

2.1.3.6. Tỷ lệ học sinh SV có chỗ ở trong ký túc xá/ tổng số SV có nhu
cầu………………………………………………………………………............

36

2.1.4. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính………………………………….

36

2.1.4.1. Tổng diện tích đất sử dụng của trường (tính bằng m 2)…………

36

2.1.4.2. Diện tích sử dụng tính cho (tính bằng m2)……………………...
2.2. Thực trạng giảng dạy mơn học Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân

36
36

phối điện tại trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn…………………………
2.2.1 Phân tích chương trình, nội dung mơn học........................................

36


2.2.1.1 Vị trí ý nghĩa và vai trị môn học.................................................

36

2.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của môn học............................................

36

2.2.1.3 Mục tiêu của mơn học.................................................................

37

2.2.1.4 Chương trình, nội dung mơn học................................................

37

2.2.1.5 Những trọng tâm chương trình cần chú ý...................................

39

2.2.1.6 Đánh giá chung về nội dung môn Bảo dưỡng sửa chữa HTPPĐ
trong dạy nghề…………………………………………….................................

39

2.2.2 Đặc điểm của môn học và những phương pháp giảng dạy đặc trưng

43

3



2.2.2.1 Đặc điểm của môn học................................................................

43

2.2.2.2 Các phương pháp giảng dạy đặc trưng…………………………

43

2.2.2.3 Cơ sở vật chất…………………………………………………..

45

2.2.2.4 Thực trạng về thái độ của sinh viên…………………………….

46

2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề điện........................

47

2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường...................................

47

2.3.1.1. Về thuận lợi................................................................................

47


2.3.1.2. Về khó khăn................................................................................

48

2.3.2. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo................................

49

2.3.2.1. Về công tác tổ chức và quản lý..................................................

49

2.3.2.2. Đánh giá về đội ngũ giáo viên giảng dạy...................................

54

KẾT LUẬN CHƯƠNG II..............................................................................

60

CHƯƠNG III. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ
THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN........

62

3.1. Định hướng công tác đào tạo nghề hệ thống điện...................................

62


3.1.1. Mục tiêu của dạy nghề......................................................................

62

3.1.2. Mục tiêu dạy học bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện tại

62

trường cao đẳng nghề điện.......
3.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học môn bảo dưỡng sửa chữa hệ thống

63

phân phối điện............................
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn cho việc xây dựng các giải pháp....................

64

3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bảo dưỡng sửa chữa hệ
thống phân phối điện...........................................................................................

64

3.3.1. Triển khai dạy học theo mô-đun.......................................................

64

3.3.2. Cải tiến phương pháp dạy học: Phát triển chương trình dạy học
theo ngun lý tích hợp.......................................................................................


67

3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học..................................

79

3.3.4. Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành của

4


giáo viên..............................................................................................................

81

3.3.5. Phát triển đội ngũ giáo viên..............................................................

83

3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện........................................

87

3.3.7 Nâng cao chất lượng của học sinh.....................................................

88

3.3.8. Đổi mới nội dung dạy học................................................................

89


3.3.8.1. Về kế hoạch dạy học……………………………………………

89

3.3.8.2. Đổi mới chương trình giáo dục dạy nghề……………………....

89

3.3.8.3. Đổi mới sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy.............................

93

KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………………………..

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................

97

Phụ lục 1: Phiếu điều tra sinh viên tại trường Cao Đẳng nghề điện..............

98

Phụ lục 2: Phiếu điều tra giáo viên tại trường Cao Đẳng nghề điện..............


100

Phụ lục 3: Phiếu điều tra cán bộ tại cơ sở sản xuất........................................

102

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT.

5


LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu và làm việc khẩn trương, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của TS. Phạm Hùng Phi luận văn với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dạy và học môn Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện tại trường cao
đẳng nghề điện” đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Hùng Phi đã hướng dẫn tận
tình và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Viện sau đại học ban chủ nhiệm và các
thầy cô giáo khoa Sư phạm kỹ thuật, tập thể các thầy cô giáo trường đại học Bách Khoa
Hà Nội, Ban giám hiệu trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho việc học tập nghiên cứu và tiến hành luận văn của tác giả. Toàn thể các các bạn
bè đồng nghiệp gia đình và người thân đã quan tâm động viên giúp đỡ để tác giả hoàn
thành luận văn này
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Tác giả


Phạm Đức Hoàng

6


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì tơi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và nghiên
cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có
đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay chưa được công
bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Tác giả

Phạm Đức Hoàng

7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 BGĐT

: Bài giảng điện tử

 BDSC

: Bảo dưỡng sửa chữa


 CTĐT

: Chương trình đào tạo

 CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
 CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

 GV

: Giáo viên

 GDĐT

: Giáo dục đào tạo

 HTPPĐ

: Hệ thống phân phối điện

 HS

: Học sinh

 LAN

: Local Area Networks


 NDDH
 NXB

: Nội dung dạy học
: Nhà xuất bản

 SV

: Sinh viên

 TLTK

: Tài liệu tham khảo

 TCCN
 TBA

: Trung cấp chuyên nghiệp
: Trạm biến áp

 PPDH

: Phương pháp dạy học

 QLVH

: Quản lý vận hành

 WAN


: Wide Area Networks

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hàng ngày, hàng giờ đã làm
thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lượng sản xuất. Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở thành nhu cầu
cần thiết cho mọi người và cho sự phát triển của xã hội. Thực hiện “học để làm việc”,
“học để cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu
ln ln biến đổi và đòi hỏi khắt khe của thị trường lao động trong và ngồi nước là
địi hỏi, là u cầu cấp thiết hiện nay. Quá trình đào tạo theo niêm chế với kế hoạch
cứng nhắc đã trở nên lỗi thời và kém hiệu quả. Để thực hiện được vấn đề này cần phải
quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm dạy nghề, đổi mới nội dung dạy và học phù
hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cụ
thể là phải chọn lọc những nội dung môn học, bài học sát thực với mục tiêu đào tạo theo
ngành nghề đã chọn, đó là đổi mới nội dung mơn học, đó là ln cập nhập mới những
tri thức của nhân loại vào dạy học. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp thu
được tri thức phục vụ cho công việc, không ngừng nâng cao phát triển tư duy mới, năng
lực nghề nghiệp mà không tụt hậu so với sự phát triển của xã hội.
Trong những năm gần đây, nhà nước ta cũng đã nỗ lực thực hiện thay đổi, bổ
sung, chỉnh sửa chương trình khung, giáo trình, đề cương mơn học. Nghị quyết Trung
Ương 2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [22]. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX
đã xác đinh rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá

trình dạy học…”[14, 15].
Cùng với đó, Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chương trình đào tạo Trung cấp
nghề và Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả nước. Tuy

9


nhiên, đề cương, giáo trình, nội dung mơn học cần trang bị cho học sinh, sinh viên là
vấn đề khó khăn, là thách thức đối với các trường dạy nghề của Việt Nam trong đó có
trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
Trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đồn
Điện lực Việt Nam đã có 46 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong những
năm qua nhà trường đã cung cấp cho xã hội, cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam hàng
chục nghìn cơng nhân, kỹ thuật viên có trình độ, có kỹ năng, chun mơn và đáp ứng
được một phần nhu cầu đòi hỏi của xã hội, của sự phát triển lớn mạnh của ngành điện.
Tuy nhiên để đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh
tế, chiến lược đào tạo của nhà trường vẫn cịn tồn tại khơng ít những khó khăn cần được
giải quyết. Một trong những vấn đề đó là thay đổi nội dung chương trình môn học, luôn
cập nhật, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, nội dung mới vào đào tạo (theo
chương trình của Bộ LĐTB & XH ban hành). Đây cũng là yếu tố quan trọng để nâng
cao chất lượng cho học sinh khi ra trường, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Là một giáo viên hiện đang công tác tại nhà trường, tơi nhận thấy chất lượng đào
tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường trong thời
gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm Hùng Phi, tác
giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Bảo dưỡng
sửa chữa hệ thống phân phối điện tại trường cao đẳng nghề điện” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoa học chuyên ngành “Sư phạm kỹ thuật” với mong
muốn đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà
trường.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và yêu cầu cần thiết đào tạo bảo dưỡng sửa chữa trong hệ
thống điện cho học sinh – sinh viên trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn –
Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu

10


Môn học Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện tại trường Cao Đẳng nghề
điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về việc đào tạo hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Nội dung cần thay đổi chương trình.
- Nội dung Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện cần trang bị cho học
sinh – sinh viên trường Cao đẳng, Trung cấp nghề.
5. Giới hạn của đề tài
Xây dựng nội dung Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện trong dạy học
tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đồn Điện
lực Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Vận dụng lý luận về dạy học đổi mới nội dung vào việc thiết kế nội dung cần
trang bị cho môn học Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối điện tại trường Cao Đẳng
nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Nâng cao chất lượng dạy học nghề hệ thống điện cho học sinh – sinh viên trường
Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để xây

dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm trong giảng dạy,
khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng, thiết kế bài giảng, bài thí
nghiệm.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:

11


Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học đổi mới nội dung chất lượng dạy và học.
Chương 2: Tổng quan về việc đào tạo môn Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống
phân phối điện hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Bảo dưỡng
sửa chữa hệ thống phân phối điện tại trường Cao Đẳng nghề Điện

12


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG
CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
1.1. Khái niệm về nội dung dạy học:
1.1.1 Khái niệm.
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên
quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo. Nắm vững chúng
đảm bảo phát triển năng lực nghề nghiệp và phẩm chất trí tuệ, hình thành thế giới quan
khoa học phẩm chất đạo đức và những hành vi tương ứng, chuẩn bị cho người học bước

vào cuộc sống tự lập góp phần vào sự phát triển khoa học – công nghệ, kinh tế xã hội
của đất nước [7].
NDDH tạo nên nội dung hoạt động dạy và hoạt động học trong sự thống nhất với
nhau. Nó quy định những hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh (HS)
cần lắm vững, đảm bảo hình thành được ở chung cơ sở thế giới khoa học và những
phẩm chất đạo đức cách mạng của con người mới, chuẩn bị cho chúng bước vào cuộc
sống, vào hoạt động lao động.
1.1.2. Các yếu tố của nội dung dạy học.
Mỗi mơn học đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau (về đối tượng nội
dung và mức độ phản ánh …) nhưng tổng thể chúng đều cấu trúc bởi các yếu tố cơ bản
sau:
-

Hệ thống tri thức về khoa học kỹ thuật, cách thức hoạt động, giao tiếp và định
hướng giá trị trong xã hội.

-

Hệ thống kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.

-

Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.

-

Hệ thống thái độ đối với công việc, với xã hội, với người khác và chỉnh bản
thân mình.

NDDH được thể hiện qua từng mơn học chun ngành. NDDH được trình bày

dưới nhiều hình thức thể hiện:

13


-

Đối tượng cụ thể.

-

Các khái niệm kỹ thuật.

-

Các công cụ dụng cụ kỹ thuật.

-

Các dạng nguyên liệu, năng lượng.

-

Các quá trình cơng nghệ – kỹ thuật và các phương pháp gia cơng vật liệu.

Mỗi thành phần kiến thức nói trên có những đặc điểm khác nhau về hình thức và
nội dung phản ánh:
-

Các khái niệm kỹ thuật thường thể hiện bằng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên

ngành với các mệnh đề có cấu trúc chặt chẽ về ngữ pháp.

-

Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ,
bản vẽ kỹ thuật.

-

Các nguyên lý kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng cơng thức tốn
hoặc các quan hệ lơgic.

Do đó mỗi bài học cần được sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau cho
phù hợp với hình thức vận động bên trong của NDDH.
1.1.3. Các thành phần của nội dung dạy học.
1.1.3.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ thuật và về
các cách thức hoạt động.
Hệ thống những tri thức được đưa vào NDDH phải bao gồm nhiều dạng khác
nhau đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy, những tri thức mới có thể hoàn
thành được các chức năng: xây dựng bức tranh chung về thế giới, là công cụ của hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn; là cơ sở của thế giới quan khoa học toàn vẹn.
Những tri thức bao gồm nhiều dạng khác nhau. Đó là :
Các sự kiện thơng thường và những sự kiện khoa học;
Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ khoa học;
Các quy luật, các định luật, các học thuyết;
Những tri thức về cách thức hoạt động, về các phương pháp nhận thức và lịch sử
thu lượm tri thức cũng như lịch sử khoa học.

14



Những tri thức đánh giá, những tri thức về các chuẩn mực, thái độ đối với các hiện
tượng khác nhau của cuộc sống do xã hội quy định.Các dạng tri thức này liên quan mật
thiết với nhau, mặc dù chúng có vai trị khác nhau về việc thực hiện các chức năng của
tri thức. Do đó, trong q trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho HS các dạng tri
thức đó một cách đồng bộ.
1.1.3.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Trong NDDH, hệ thống tri thức nói chung và hệ thống tri thức về cách thức hoạt
động là rất quan trọng. Nếu khơng có chúng thì khơng thể nói tới việc thực hiện các
cách thức hoạt động một cách tự giác. Tuy nhiên chỉ có tri thức thì chưa đủ, người học
phải vận dụng được tri thức đó vào thực tiễn thông qua hoạt động và qua kinh nghiệm.
Kinh nghiệm vận dụng này được lồi người tích lũy trong q trình lao động. Nó chỉ
được coi là của người học khi họ đã nắm vững, đã biến thành vốn liếng riêng của mình,
khi người học xuất hiện những kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Do đó, trong chương trình và giáo trình, chúng ta phải quy định hệ thống những
kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người học bắt buộc phải nắm vững. Đây có thể là những
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn và hoạt động trí óc có liên quan đến từng mơn học
hoặc liên quan chung đến mọi mơn học; thí dụ, các mơn vật lý, hóa học, tốn… có
những kỹ năng, kỹ xảo đặc thù về tiến hành thí nghiệm, về giải bài tập… Xong, những
kỹ năng xây dựng dàn ý, tách những cái chủ yếu trong nội dung học tập, sử dụng hợp lý
các phương tiện hoạt động học tập… lại là những kỹ năng chung cho nhiều môn.
1.1.3.3. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Hệ thống kinh nghiệm này được loài người tích lũy trong q trình phát triển các
hoạt động thực tiễn đảm bảo cho người học có năng lực tiếp tục phát triển nền văn hóa
xã hội. Nói cách khác, nó có tác dụng chuẩn bị cho người học tìm kiếm cách giải quyết
những vấn đề mới cũng như chuẩn bị tham gia cải tạo một cách sáng tạo hiện thực
khách quan. Nhờ vậy, người học sẽ phát triển được tính tích cực sáng tạo mặt khác sẽ đề
phịng và khắc phục được tính thụ động, tính máy móc, tính hình thức trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn.


15


Ở đây có điều đáng chú ý là khơng một khối lượng tri thức nào được tiếp thụ
dưới dạng chuẩn bị sẵn, không một kỹ năng nào được nắm theo mẫu sẵn lại có thể đảm
bảo cho con người phát triển được năng lực sáng tạo. Vì thế vấn đề được đặt ra là cần
phải bồi dưỡng cho thế hệ trẻ năng lực sáng tạo đó.
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng, hoạt động sáng tạo có những đặc điểm
quan trọng của nó:
-

Trước hết, nó giúp người học độc lập di chuyển được tri thức, kỹ năng và tình
huống mới, có nghĩa là khi giải quyết một vấn đề mới nào đó, người học có
năng lực vận dụng những tri thức và những kỹ năng mà họ đã thu lượm từ
trước.

-

Bên cạnh đó, nó cịn giúp cho người học có năng lực nhìn thấy vấn đề mới
trong tình huống quen thuộc (như thấy được chức năng mới của đối tượng;
độc lập phối hợp các cách thức hoạt động đã biết vào tình huống mới; nhìn
thấy cấu trúc của đối tượng; nhìn thấy cách thức giải quyết tối ưu trong hàng
loạt cách thức giải quyết ...).

1.1.3.4. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người.
Kinh nghiệm này, cùng với tri thức, kỹ năng, sẽ tạo nên điều kiện để hình thành
niềm tin và lý tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở người học. Do đó về thực
chất nó là kinh nghiệm về thái độ đánh giá có xúc cảm đối với tri thức khoa học, đối
với các chuẩn mực đạo đức, đối với sự thể hiện về mặt thẩm mỹ của hiện thực, đối với
lý tưởng xã hội – chính trị… Và chừng nào người học chưa hình thành được thái độ này

thì chừng ấy họ chưa có trình độ đạo đức cần thiết, mặc dù có nắm tri thức và kỹ năng.
Trên đây là bốn thành phần không thể thiếu được của NDDH nhằm góp phần đào
tạo (ĐT), giáo dục (GD) thế hệ trẻ một cách tồn diện, hài hịa. Bốn thành phần đó liên
quan mật thiết với nhau và dựa vào nhau.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các phương
hướng hoàn thiện nội dung dạy học.
1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học.

16


Để thực hiện được mục đích GD nói chung, các nhiệm vụ dạy học nói riêng,
NDDH cần được xây dựng theo hướng cơ bản là: “Nâng cao chất lượng toàn diện của
nội dung GD, hiện đại hóa chương trình học tập khoa học và kỹ thuật, mở rộng kiến
thức quản lý kinh tế, tăng cường GD chủ nghĩa Mac – Lênin, đường lối, chính sách của
Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dưỡng kỹ năng lao động sản xuất và năng lực nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, coi trọng đúng mức GD thẩm mỹ, thể dục thể thao và luyện tập
quân sự” [6].
Với phương hướng chung đó, NDDH cần xây dựng trên những nguyên tắc sau
đây:
-

Phải phù hợp với mục tiêu ĐT nói chung, với mục tiêu từng mơn học nói
riêng.

-

Phải đảm bảo tính tồn diện, cân đối của giáo dục, trong đó phải đặt việc GD
tư tưởng, chính trị, đạo đức lên hàng đầu.


-

Phải kết hợp chặt chẽ GD phổ thông, ĐT kỹ thuật tổng hợp, công tác hướng
nghiệp và dạy nghề.

-

Phải đảm bảo học đi đôi với hành; học tập kết hợp với lao động sản xuất, và
thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị; hoạt động nội khóa kết hợp
với hoạt động ngoại khóa.

-

Phải đảm bảo tính thống nhất chung cho cả nước, đồng thời phải tính đến đặc
điểm từng vùng, từng địa phương; phải phù hợp với đặc điểm lứa tổi và giới
tính người học; phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà
trường.

Các nguyên tắc trên đây liên quan mật thiết với nhau, thậm chí thâm nhập vào
nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện, chúng ta phải vận dụng chúng với quan điểm
phức hợp.
1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học.
Căn cứ vào phương hướng chung và các nguyên tắc chỉ đạo nói trên, đặc biệt là
dưới ánh sáng của phương hướng và nội dung cải cách GD, trong điều kiện tiến bộ xã

17


hội và điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chúng ta nêu lên những phương hướng
nhằm hoàn thiện NDDH [5]:

-

Làm cho NDDH thật sự cơ bản, hiện đại, Việt Nam.

-

Tăng cường hơn nữa mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản
xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

-

Tăng cường GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị tốt cho người học đi
vào những nghề thích hợp.

-

Tăng cường thế giới quan Mác – Lênin, GD tư tưởng, đạo đức cách mạng cho
người học.

-

Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.

-

Đảm bảo cho NDDH phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống và
điều kiện học tập của người học. Sau đây sẽ đi sâu vào một số vấn đề trong
các phương hướng đó:

1.2.2.1. Hiện đại hóa nội dung dạy học.

Trong các chương trình dạy học cũ, mối liên hệ giữa nội dung các môn học với
những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật được thực hiện thông thường bằng cách
thêm vào giáo trình truyền thống những cái mới. Xong, những tri thức được bổ sung đó
khơng làm thay đổi một cách đầy đủ cơ cấu, tính chất của giáo trình truyền thống. Hơn
nữa, chúng lại gây ra mâu thuẫn trong cách giải thích những sự kiện và khái niệm cơ
bản ở các cấp học khác nhau. Ngồi ra, trong chương trình và giáo trình cũ vẫn cịn
những tài liệu lỗi thời hoặc mất hết ý nghĩa của chúng.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng, việc bổ sung những phần tri thức mới vào giáo trình
truyền thống của nhà trường khơng thể được coi là cách thức thiết lập mối tương quan
giữa dạy với trình độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hố. Ở đây, cũng
cần nói thêm rằng, mối tương quan đó khơng thể được thiết lập bằng cách chuyển máy
móc những phần của chương trình dạy học của hệ trên xuống hệ dưới.
Vậy làm thế nào để hiện đại hoá NDDH?
Như chúng ta đã biết, hiện đại hố NDDH là làm cho nó phù hợp với trình độ
phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hố, trên cơ sở tính đến mục tiêu ĐT,

18


yêu cầu và tình hình thực tế của đất nước, cũng như khả năng nhận thức của nhười học.
Những tri thức hiện đại bao gồm những quan điểm, những phương pháp, những lý
thuyết mới có tác dụng làm cho thế giới quan của người học được chính xác hơn, hồn
chỉnh hơn, nhận thức của các em được phát triển hơn và hoạt động của các em được
đúng đắn hơn.
Muốn làm cho NDDH được hiện đại, chúng ta cần giải quyết một số vấn đề sau
đây:
-

Thứ nhất, quan điểm giữa những luận điểm cơ bản của các khoa học cổ điển
mà dưới ảnh hưởng của chúng đã hình thành NDDH truyền thống, và những

quan điểm khoa học hiện đại. Chúng ta biết rằng, những trí thức khoa học
hiện đại được nghiên cứu trên cơ sở phát triển những quan niệm cũ trước đây,
bổ sung và tu chỉnh cho những kiến thức cũ đó. Nếu như khơng có những
quan điểm này thì tri thức khoa học hiện đại không thể nào hiểu được. Vì vậy,
những cơ sở khoa học được học trong nhà trường cần bao gồm những luận
điểm cơ bản của các khoa học cổ điển cũng như các khoa học hiện đại, và
toàn bộ tài liệu dạy học phải được soi sáng bằng các quan điểm khoa học hiện
đại.

-

Thứ hai, quan hệ giữa mỗi NDDH và những thành tựu của khoa học, kỹ thuật
và văn hố được nó phản ánh. Hiện nay do khoa học, kỹ thuật văn hoá phát
triển với tốc độ chưa tưng thấy, lượng thông tin tăng rất nhanh và tăng gấp
bội. NDDH phải phản ánh được những thành tựu hiện đại nay theo hương xác
định trong mỗi môn học những tư tưởng chủ đạo phản ánh những khuynh
hướng phát triển cơ bản của các khoa học hiện đại tương ứng và phù hợp với
khả năng nhận thức của HS. Trên cơ sở đó, loại trừ khỏi NDDH những cái lạc
hậu, lỗi thời. Có như vậy mới làm thay đổi được cơ cấu của môn học, nâng
cao được trình độ lý thuyết khoa học của NDDH phù hợp với các quan điểm
khoa học hiện đại.

1.2.2.2. Tăng cường mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản xuất,
với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

19


Thực hiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp trên cơ sở tính đến nhu cầu của xã
hội, năng lực và nguyện vọng của người học. Hiện nay, ở nước ta, nhu cầu về cán bộ có

trình độ học vấn phổ thông cao hơn trước. Số HS học hết phổ thông trung học ngày một
nhiều, nhưng sẽ không được thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu vào học các trường đại học
trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, nhà trường phải giải quyết hai nhiệm vụ: một là, chuẩn
bị cho HS tham gia hoạt động thực tế sau khi tốt nghiệp và hai là, chuẩn bị cho các em
tiếp tục học sau khi ra trường. Điều đó thể hiện tính dân chủ của xã hội mới, khi các
thành tựu văn hóa đã trở thành vốn riêng của nhân dân; điều đó cịn hồn tồn đáp ứng
sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật hiện đại và nhiệm vụ chuẩn bị cho thanh niên tham gia
lao động trí óc cũng như lao động chân tay.
Việc giải quyết hai nhiệm vụ này là rất khó khăn. Nó địi hỏi phải tìm ra con
đường nhằm kết hợp một cách hữu cơ hai nhiệm vụ đó đẻ mỗi nhiệm vụ đều dựa trên cơ
sở nắm tự giác và vững chắc những tri thức khoa học, bao gồm việc hình thành những
kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống.
Nói cách khác, việc nâng cao chất lượng tri thức các khoa học mà người học nắm
được và việc vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống, việc kết hợp chặt chẽ những
học vấn phổ thông, học vấn kỹ thuật tổng hợp và học vấn nghề nghiệp không những
đảm bảo kết hợp chặt chẽ việc chuẩn bị cho các em tham gia lao động với việc chuẩn bị
cho các em tiếp tục học, mà còn đảm bảo nâng cao trình độ GD phù hợp với yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện được yêu cầu đó, nhà trường cần phải hoàn thiện GD lao động và
kỹ thuật tổng hợp theo phương hướng cơ bản là làm cho nó phù hợp với trình độ phát
triển lớn mạnh của khoa học, kỹ thuật, trong đó, tính đến nhu cầu của xã hội, năng lực
và nguyện vọng của người học.
Con đường thứ nhất nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là khắc
phục chủ nghĩa hình thức trong việc nắm tri thức của nhười học, nâng cao tính vững
chắc và tính tự giác của việc nắm tri thức về tự nhiên và xã hội cũng như tăng cường kỹ
năng vận dụng chúng vào thực tiễn, vào cuộc sống.

20



Con đường thứ hai nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là thực
hiện nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp của việc học các cơ cở khoa học, đặc biệt là các môn
tự nhiên. Đồng thời cần nghiên cứu các hình thức tích hợp để hình thành việc dạy nghề
sơ bộ cho người học.
1.2.2.3. Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng.
Nhà trường trong giai đoạn hiện nay phải bồi dưỡng, GD thế hệ trẻ thành những
người lao động làm chủ tập thể, phát triển tồn diện, tích cực phục vụ sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, nhà trường khơng thể khơng tăng
cường GD tư tưởng, đạo đức, chính trị cho HS. Nghị quyết của Bộ Chính trị BCHTƯ
Đảng cộng sản Việt Nam có ghi rõ: “GD chủ nghĩa Mac – Lênin, lý tưởng cộng sản chủ
nghĩa, đường lối chính sách của Đảng, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đạo
đức của người lao động làm chủ tập thể. Đi đôi với việc bồi dưỡng lý luận cách mạng,
xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, cần bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tình cảm
cách mạng và nếp sống văn minh trong các mối quan hệ gia đình, xã hội, người với
người, cá nhân với tập thể, công dân với Tổ quốc…”[13,tr.19-20].
Nhiệm vụ GD này được thực hiện bằng nhiều con đường. Trong đó, con đường
dạy học là con đường cơ bản. Chính vì vậy, trong q trình dạy học, chúng ta phải đảm
bảo tính GD theo hướng qn triệt nó vào nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học. Xong ở đây, điều đáng quan tâm là mặc dù trong giáo trình các mơn học tự
nhiên hay xã hội đều chứa đựng những lượng thông tin về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
người thầy vẫn phải làm thế nào để các lượng thơng tin đó xâm nhập vào tâm hồn thế hệ
trẻ với tư cách là những quan niệm có kết cấu chặt chẽ và dễ gây xúc cảm về thế giới
quan macxit, chứ không phải dưới dạng một bảng thống kê những sự kiện và những
công thức khô khan. Điều rất quan trọng, là phải làm cho các lượng thơng tin đó trở
thành niềm tin vững chắc và hành động thực tế ở các em.
1.2.2.4. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.
Trong trường, người học được học nhiều môn khác nhau. Các môn học này được
xây dựng từ các khoa học tương ứng. Vấn đề được đặt ra là phải đảm bảo tốt mối liên
hệ giữa các môn học. Cơ sở, phương pháp luận của mối liên hệ này là lý luận nhận thức


21


macxit – lêninnit, là học thuyết macxit về mối liên hệ và tính ước định qua lại giữa các
sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, thế giới khách quan là một thể hoàn chỉnh thống
nhất. Mỗi khoa học chỉ nghiên cứu một hình thức vận động hoặc hàng loạt hình thức
vận động trong mối liên hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. Mỗi mơn học chỉ có khả
năng phản ánh những kết quả nhận thức của con người về một hoặc một số lĩnh vực
nhất định của thế giới khách quan. Chính vì thế, trong q trình dạy học, người học cần
được học nhiều môn tương ứng với các khoa học nhất định. Các mơn học này có mối
liên hệ qua lại với nhau rất mật thiết. Nhờ đó, người học có điều kiện thuận lợi để hình
thành bức tranh hồn chỉnh về thế giới, phát triển các mặt trí tệ, đạo đức, thể chất …
một cách hài hòa.
Hiện nay, mối liên hệ của các môn học được thực hiện về mặt nội dung và về
mặt thời gian. Mối liên hệ về mặt thời gian đã các nhà nghiên cứu giải quyết bằng thực
nghiệm và đã thu được nhiều kết quả làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện kế hoạch
dạy học. Xong, mối liên hệ về mặt nội dung thì chưa được giải quyết trên cơ sở tiến
hành thực nghiệm sư phạm cần thiết.
2.1.Các khái niệm cơ bản về chất lượng, chất lượng dạy và học.
2.1.1. Quan niệm về chất lượng.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người
thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao chất
lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ một cơ sở
hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất lượng “ có nhiều quan điểm khác
nhau trong cách tiếp cận và đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt thì chất lường là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự
vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” (Từ
điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998); Chất lượng là “tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với

sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, H.1987).

22


Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả mãn nhu
cầu” ; một điều cực kỳ quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo Philip B. Grosby: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc
tính nhất định”.
Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50- 109).
Theo ISO 8402 (1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn” [11,
tr 22].
Theo Kaoru Ishikawa (Nhật): “Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu với chi phí
thấp nhất”. Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục
thường xuyên. Chính vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 80-85% vào ban lãnh
đạo.
Theo W. Edwards Deming (Mỹ): “Chất lượng là mức độ dự báo được về độ đồng
đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”. Chất lượng đạt được cần
thiết phải có sự tham gia của toàn thể nhân viên. Nhưng lãnh đạo chịu trách nhiệm về
90% các vấn đề về chất lượng.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được nêu
ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi một quan
niệm đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá
ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 8402:1984: “Chất lượng là một tập hợp các tính chất
và đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã
được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn.” là một định nghĩa khá hợp lý, hồn chỉnh và thơng
dụng nhất hiện nay. Nó phát huy được những mặt tích cực và khắc phục được những
hạn chế của các khái niệm trước đó, ở đây chất lượng được xem xét một cách toàn diện

và rộng rãi hơn.
2.1.2. Chất lượng dạy và học(chất lượng đào tạo).
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan

23


trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở có đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp nói riêng. Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp nói riêng, chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo
lường. Dưới đây là một số quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
2.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào".
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng " Chất lượng một trường phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó". Quan điểm này được gọi là
" quan điểm nguồng lực" có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Theo quam điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí nghiệm, giảng
đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và
liên tục trong một thời gian dài trong trường. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường
đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc
ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên
một chương trình hiệu quả.
2.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo cho rằng "đầu ra" của quá trình
đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào". "Đầu ra" chính là sản phẩm của
đào tạo được thể hiện bằng mức độ hồn thành cơng việc của sinh viên tốt nghiệp hay
khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.

Có hai vấn đề quan trọng liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa "Đầu ra" và "đầu vào" không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ
này là có thực, cho dù đó khơng hồn tồn là quan hệ nhân quả. Một trường có khả năng
tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, khơng có nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại
xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "Đầu ra" của các trường rất khác nhau.
2.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng".

24


×