Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 45 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ TÚ HIỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN DƯỚI
CÁC HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH
AN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

CHUYÊN ĐỀ SEMINAR

Long Xuyên 05/2010


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUN ĐỀ SEMINAR

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
DƯỚI CÁC HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Sinh viên thực hiện: LÝ TÚ HIỀN
Lớp: ĐH8NH


Mã số SV: DNH073241
GVHD: TRẦN CÔNG DŨ

Long Xuyên 05/2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn: Trần Công Dũ

Người chấm, nhận xét 1:………………

Người chấm, nhận xét 2:………………

Chuyên đề được bảo vệ tại Hội đồng chấm chuyên đề seminar
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
ngày…..tháng…..năm….


LỜI CẢM ƠN
Để có được vốn kiến thức quý báo phục vụ cho bài chuyên đề của em hôm
nay, em xin chân thành cảm ơn:
-

Thầy Trần Công Dũ, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện chuyên đề này. Thầy đã cho em nhiều lời khuyên cùng sự chỉ dẫn
nhiệt tình để em hồn thành bài chuyên đề một cách tốt nhất.


-

Quý thầy cô trường Đại học An Giang nói chung và khoa Kinh tế- Quản trị
kinh doanh nói riêng đã hết lịng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báo cho em trong suốt thời gian qua.

-

Ban giám đốc NHTMCP Á Châu chi nhánh An Giang và toàn thể nhân viên ở
Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có được nguồn số liệu cần thiết
phục vụ cho chuyên đề. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Xuân Thanh dù rất bận
rộn nhưng vẫn tận tình hướng dẫn và cung cấp số liệu để em sớm hoàn thành
bài chuyên đề này.

-

Các thành viên trong gia đình đã động viên và giúp đỡ con trong suốt quá
trình học tập. Đặc biệt là cha mẹ, người đã sinh thành, dưỡng dục, động viên
và dìu dắt con những bước đi đầu đời, tạo cho con một hành trang vô giá để
bước vào cuộc sống mới.

-

Tập thể các bạn sinh viên lớp DH8NH đã giúp đỡ, động viên và cho tôi
những lời khuyên trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên
Lý Tú Hiền


MỤC LỤC

*
Trang

Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Ngân hàng thương mại ................................................................................ 4
2.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 4
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại ........................ 4
2.1.3 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ............................................ 5
2.2 Tầm quan trọng đối với nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng .............. 6
2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại......................................................... 7
2.2.2 Đối với khách hàng .......................................................................... 7
2.3 Các vấn đề chung đối với huy động vốn của ngân hàng thương mại ......... 7
2.3.1 Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi ..................................... 8
2.3.2 Huy động vốn thông qua phát hàng giấy tờ có giá .......................... 9
2.3.3 Huy động vốn thơng qua tổ chức tín dụng khác và từ ngân hàng
Trung Ương.… ..................................................................................................... 9
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng ................. 9
2.4.1 Lãi suất cạnh tranh ........................................................................... 9
2.4.2 Sự dự báo nhu cầu thanh khoản (rút tiền gửi) và gia tăng mức tín
dụng……….. ........................................................................................................ 9
2.5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn: .......................................... 10
Chương 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 12

3.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang ................... 13
3.2.1 Sơ đổ tổ chức.................................................................................. 13
3.3.2 Chức năng của các phòng ban ........................................................ 13
3.3 Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu ..................... 14
3.4 Kết quả hoạt động trong 3 năm 2007, 2008, 2009 .................................... 15
3.5 Định hướng phát triển trong thời gian sắp tới ........................................... 18
Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN DƯỚI CÁC
HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NHTMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN
GIANG TRONG 3 NĂM 2007 – 2009


4.1 Phân tích nguồn vốn ngân hàng ................................................................ 21
4.2 Phân tích tình hình huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Á Châu .................................................................................................... 24
4.2.1 Phân tích vốn huy động của ngân hàng theo loại kỳ hạn .............. 24
4.2.2 Phân tích vốn huy động của ngân hàng theo loại hình tiền gửi .... 28
4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng giai đoạn 20072009 .................................................................................................................... 29
4.4 Giải pháp ................................................................................................... 31
Chương 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận .................................................................................... 33
5.2 Kiến nghị .................................................................................. 33


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
*
Bảng 1: Tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu chi nhánh An Giang
qua 3 năm 2007-2009) ....................................................................................................... 15
Bảng 2: Cơ cầu nguồn vốn ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh AG ............................. 21
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn ............................................................ 24
Bảng 4: Tỷ trọng vốn theo kỳ hạn..................................................................................... 26

Bảng 5: Tình hình huy động vốn theo loại hình tiền gửi .................................................. 28
Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2007-2009 ................... 29


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
*
Biểu đồ 1: Tỷ trọng chi phí và LNR trong tổng doanh thu giai đoạn 2007-2009
tại NHTMCP Á Châu chi nhánh AG .................................................................... 16
Biểu đồ 2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tại NHTMCP Á Châu chi nhánh AG ....... 22
Biểu đồ 3: Tỷ trọng vốn theo kỳ hạn ................................................................... 27


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1

Lý do chọn đề tài:

Bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào muốn phát triển thì điều kiện tiên quyết
là phải có nguồn vốn mạnh và nguồn vốn này phải được sử dụng một cách phù hợp
và có hiệu quả. Tuy nhiên, việc này khơng dễ thực hiện vì nguồn vốn và nhu cầu về
vốn ở mỗi thời điểm, mỗi nơi, và mỗi người là khơng giống nhau. Chính vì vậy, hệ
thống Ngân hàng thương mại (NHTM) đã ra đời, nó có chức năng tập trung và phân
phối nguồn vốn một cách hữu hiệu cho nền kinh tế. Hệ thống NHTM trở thành khâu
trung gian quan trọng trong thị trường tài chính, nó điều tiết và làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Cho nên việc huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay có
một vị trí rất quan trọng và vơ cùng cần thiết, nó tạo điều kiện cho việc phát triển

kinh tế nước nhà.
Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới bước vào thời kì suy thoái và khủng
hoảng nghiêm trọng và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng đó. Trong
lĩnh vực ngân hàng, ngay từ đầu năm các ngân hàng Việt Nam đã phải đương đầu
với cuộc khủng hoảng về thanh khoản đẩy tất cả hệ thống ngân hàng vào cuộc chạy
đua về lãi suất (cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay). Sau đó là cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới đã tác động đến nền tài chính Việt Nam nói chung và hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói riêng. Làm cho ngành ngân hàng phải đối mặt với
nhiều thách thức, rủi ro và gặp rất nhiều khó khăn, nếu khơng có những đối sách kịp
thời thì các ngân hàng khó trụ vững trong giai đoạn này. Tuy nhiên, đối với một
ngân hàng được công nhận là ngân hàng tốt nhất Việt Nam thì ngân hàng TMCP Á
Châu đã không ngừng phát huy bản lĩnh và tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên
trường tài chính.
Khó khăn là vậy, mặc dù nước ta đã đưa ra hàng loạt phương pháp để cứu
vãn tình hình nhưng từ năm 2009 đến đầu năm nay vẫn chưa có những dự báo khá
hơn cho tình hình chung của nền kinh tế. Đặc biệt trong các lĩnh vực chịu tác động
của sự suy thối thì ngân hàng là một phạm trù có tác động mạnh mẽ đến khâu cải
thiện nền kinh tế nước ta. Sự phát triển của ngân hàng có thể giúp hổ trợ nguồn vốn
cần thiết để người dân cùng các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận
lợi hơn, hiệu quả hơn, vượt qua những khó khăn trước mắt.
Tuy nhiên, sự suy thoái từ giai đoạn 2008 đến nay đã ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng nước ta, việc huy động vốn trở nên rất khó khăn, tỷ lệ thất
nghiệp của người dân ngày càng gia tăng, tình hình tài chính vẫn cịn nhiều bất ổn,
nguy cơ lạm phát gia tăng, mọi người phải thắt chặt chi tiêu,… Đối với ngân hàng
thì vấn đề huy động vốn là một trong những nhân tố quyết định đến sự sống cịn, là
một trong những vấn đề vơ cùng nan giải ở thời điểm hiện tại. Cho nên giải quyết

SVTH: Lý Tú Hiền

1


Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

được vấn đề này là một trong những thành công của ngân hàng TMCP Á Châu nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Vì thế để hiểu rõ hơn về hoạt động, đặc
biệt là công tác huy động vốn tại ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, em quyết định
chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi tại ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang”.
Mục tiêu nghiên cứu:

1.2


Phân tích tình hình huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi của chi nhánh
nhằm đánh giá sơ bộ qua 3 năm (2007-2009).

Đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh thông qua chỉ tiêu đo lường của
ngân hàng.

Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn dưới
các hình thức tiền gửi của ngân hàng thời gian qua nhằm đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn để những người có thẩm quyền tham khảo.
Phƣơng pháp nghiên cứu:

1.3


 Phương pháp thu thập thông tin – số liệu:
Thu thập và tổng hợp các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính, các số liệu tại
phịng kế tốn có liên quan đến tình hình huy động vốn mà đặc biệt là sản phẩm tiền
gửi tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang.
Trao đổi với nhân viên ngân hàng để thu thập thêm thông tin về những vấn đề
xung quanh đề tài.
 Phương pháp xử lý thông tin – số liệu:
Sử dụng phương pháp so sánh số liệu thực tế trong 3 năm (2007, 2008, 2009).
Dùng phương pháp phân tích số tuyệt đối và tương đối.
Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
 Tham khảo tài liệu:
Tham khảo các nguồn tài liệu từ sách, báo, internet, truyền hình, tạp chí
chun ngành, và một số đề tài của các anh chị khóa trước,…
1.4

Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu vấn đề huy động vốn dưới các hình thức
tiền gửi giai đoạn 2007-2009 của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang.
1.5

Ý nghĩa của việc nghiên cứu:

Thơng qua việc phân tích tình hình huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi
tại ngân hàng Á Châu, bản thân em có thể nhận thức rõ hơn về hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng cũng như từ đó rút ra những nhận xét chính xác hơn về nghiệp vụ

SVTH: Lý Tú Hiền


2

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

này và nếu có thể em sẽ đề ra những giải pháp để việc huy động vốn tại ngân hàng Á
Châu nói riêng và các ngân hàng trong nước nói chung được tốt hơn.

SVTH: Lý Tú Hiền

3

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1

Ngân hàng thƣơng mại:
2.1.1 Khái niệm:
Để hiểu rõ về ngân hàng thương mại ta đi vào một số khái niệm sau:


 Khái niệm hoạt động ngân hàng: là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán (Luật NHNN đã được sửa đổi, bổ sung năm
2003).
Khái niệm tổ chức tín dụng (TCTD): là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật TCTD và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn (Luật các TCTD đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2004).
 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM): là một loại hình TCTD được
thực hiện tồn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thƣơng mại:
a) Trung gian tín dụng:
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Trong chức năng này
NHTM đóng vai trị là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp
dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,…) biến nó thành nguồn vốn
tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu
tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chức năng này được minh họa qua sơ đồ sau đây:

Thu nhận

Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân

SVTH: Lý Tú Hiền


Tiền gửi

tiết kiệm
Phát hành
Kỳ phiếu,
trái phiếu

Cấp
Ngân
hàng
thương
mại

tín
dụng

4

Cơng ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình
Cá nhân

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3


GVHD: Thầy Trần Công Dũ

b) Trung gian thanh toán và cung ứng phƣơng tiện thanh toán cho
nền kinh tế:
Là chức năng quan trọng thể hiện khá rõ bản chất của NHTM, góp phần làm
đơn giản hóa quá trình lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế. Nhờ thực hiện chức năng
này, cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh
toán bằng chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về in tiền,
vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán.
Sơ đồ sau đây sẽ làm rõ hơn chức năng này:

Người trả tiền
Người mua
(công ty, tổ
chức, cá nhân)

Lệnh trả
tiền
qua tài
khoản

Ngân
hàng
thương
mại

Giấy báo


Người thụ hưởng

Người bán ( cơng
ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá
nhân)

c) Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
Cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng:
 Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
 Dịch vụ kiều hối chuyển tiền nhanh quốc tế.
 Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ…)
 Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, …
 Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking)
2.1.3 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại:
a) Vốn tự có:
Là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và được tạo ra trong
q trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ
bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ
đối với các ngân hàng. Vốn tự có gồm 2 phần: vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ
sung:
 Vốn tự có cơ bản: vốn điều lệ (vốn cổ phần thường), vốn cổ phần ưu đãi
vĩnh viễn, các quỹ dự trữ và dự phịng, lợi nhuận khơng chia và các khoản khác…
 Vốn tự có bổ sung gồm có: vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn, tín phiếu vốn,
trái phiếu được chuyển đổi…

SVTH: Lý Tú Hiền

5

Lớp: DH8NH



Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

 Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc đã góp của các chủ sở hữu. Đối với
ngân hàng nhà nước thì vốn điều lệ là vốn được nhà nước cấp bằng
tiền hoặc bằng trái phiếu chính phủ. Đối với ngân hàng cổ phần thì
vốn điều lệ là vốn do cổ đơng góp, tuy nhiên vốn góp của ngân hàng
cổ phần diễn ra nhiều lần, giá trị góp vốn mỗi lần khơng giống nhau.
Vốn điều lệ bao gồm vốn cổ phần phổ thông và vốn cổ phần ưu đãi.
 Các quỹ dự trữ:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ gồm 2 phần:
 Phần thứ nhất: Theo nghị định 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999
của thủ tướng chính phủ, ngân hàng phải trích quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%
trên lợi nhuận sau thuế. Nhưng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tối đa không được
vượt quá vốn điều lệ thực của ngân hàng.
 Phần thứ hai: là chênh lệch giữa giá bán cổ phần so với mệnh giá.
 Quỹ dự phòng tài chính: là khoản dự phịng tổn thất tín dụng. Nó được
xem như là một bộ phận của vốn tự có bởi vì nó bù đắp sự thua lỗ. Số dư vốn dự
phịng khơng vượt q 25% vốn điều lệ của ngân hàng.
b) Vốn huy động:
Vốn huy động của ngân hàng thương mại dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và
ngoại tệ) và bằng vàng. Vốn huy động bao gồm các khoản tiền gửi, giấy tờ có giá,
các tổ chức tín dụng và từ ngân hàng trung ương…
c) Vốn vay và các nguồn vốn khác:
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng trung ương, vốn ủy thác đầu
tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngồi nước cho các chương
trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
2.2


Tầm quan trọng đối với nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng:

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn xem
như khơng có hoạt động của ngân hàng thương mại, vì một phần ngân hàng thương
mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn
điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như: trụ sở, văn phịng, máy móc, thiết bị
cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh như: cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các
hoạt động này ngân hàng cần phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy nghiệp vụ
huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách
hàng.

SVTH: Lý Tú Hiền

6

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

2.2.1 Đối với ngân hàng thƣơng mại:
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng
thương mại sẽ khơng có đủ nguồn vốn thực hiện các hoạt động của mình. Mặt khác,
thơng qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy

tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó thì ngân hàng
thương mại có các biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để
giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
2.2.2 Đối với khách hàng:
Nghiệp vụ huy động vốn sẽ mang đến cho khách hàng một kênh tiết kiệm
nhằm sinh lợi, giúp cho khách hàng cất trữ và tích lũy an tồn vốn nhàn rỗi. Bên
cạnh đó thì khách hàng cịn có thể tiếp cận đến các dịch vụ khác của ngân hàng, một
trong những dịch vụ mà khách hàng rất quan tâm chính là dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng.
2.3

Các vấn đề chung về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại:

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất
của NHTM vì thơng qua hoạt động này ngân hàng có đầy đủ nguồn vốn để thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng (cho vay) và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
2.3.1 Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi:
a) Tiền gửi thanh tốn:
Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài
khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh tốn theo đó ngân hàng thực hiện việc trích
chuyển tiền của khách hàng phải thanh toán bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, chuyển
sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng bút tốn ghi Có vào tài khoản, điều kiện
để thực hiện nghiệp vụ thanh tốn này địi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi
thanh toán ở ngân hàng. Số dư Có trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng
có thể hình thành từ 2 nguồn:
 Do khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản của mình ở ngân hàng.
 Do khách hàng nhận tiền chuyển từ tài khoản khác.
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán của khách hàng ở bất cứ thời
điểm nào. Ngân hàng có thể sử dụng số dư này trong lúc tạm thời nhàn rỗi để thành
nguồn vốn của ngân hàng. Tài khoản tiền gửi này là loại tài khoản khơng kỳ hạn

khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải thông báo trước cho ngân
hàng nên ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng loại tiền gửi này nên thường
trả lãi suất rất thấp hoặc thậm chí khơng trả lãi suất bởi vậy số dư trên từng tài khoản
không lớn nhưng do ngân hàng là trung tâm cung cấp dịch vụ thanh tốn nên với số
lượng khách hàng rất đơng, thường xuyên giao dịch khiến cho tổng số vốn huy động
qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên không nhỏ.

SVTH: Lý Tú Hiền

7

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

b) Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ):
Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian nhất
định, trong suốt thời gian đó khách hàng khơng thể buộc ngân hàng trả lại tiền cho
mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên do tính
cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền nên ngân hàng có thể cho phép
khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiền không được trả lãi suất
hoặc trả lãi suất rất thấp, điều này phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân
hàng.
c) Tiền gửi tiết kiệm:

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: dành cho đối tượng khách hàng cá nhân
hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an tồn và sinh lợi.

Loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo
mức tồn quỹ để chi trả và khó lên được kế hoạch chủ động nên trả lãi rất thấp.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: dành cho các tổ chức, cá nhân, chủ yếu là
tầng lớp dân cư trong xã hội có mục tiêu sinh lợi. Loại tiền gửi này có thỏa thuận
giữa bên gửi tiền và ngân hàng về thời hạn rút tiền. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất thay đổi theo kỳ
hạn gửi và phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.

Các loại tiết kiệm khác: tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang với nét đặc trưng riêng nhằm đa dạng hóa hình thức và khuyến khích thu hút
khách hàng, tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.
2.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, theo điều
kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Các nội
dung ghi trên giấy tờ có giá gồm:
 Mệnh giá: Là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá và phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
 Thời hạn: là khoản thời gian từ lúc tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết thời
gian cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
 Lãi suất được hưởng: Là tỷ lệ lãi áp dụng để tính cho người mua giấy tờ
có giá được hưởng.

SVTH: Lý Tú Hiền

8

Lớp: DH8NH



Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

2.3.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ ngân hàng
Trung Ƣơng … :
 NH Trung Ương sẽ tiếp vốn cho NHTM thơng qua hình thức chiết khấu
và tái chiết khấu, nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất
lượng.
 NHTM có thể vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng khác thông qua thị
trường liên ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác mở tài khoản ở NHTM để
tham gia dịch vụ thanh tốn thơng qua đó NHTM có thề huy động vốn.
2.4

Các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng:
2.4.1 Lãi suất cạnh tranh:

Lãi suất mà các ngân hàng đưa ra để huy động vốn là vô cùng quan trọng
trong việc thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, đây là công cụ đắc lực
trong việc huy động tiền gửi.
2.4.2 Sự dự báo nhu cầu thanh khoản (rút tiền gửi) và gia tăng mức tín
dụng:
Nhà quản trị ln trong tư thế sẵn sàng, và dự báo về nhu cầu rút tiền của
khách hàng trong một thời kỳ, hoặc việc tăng thêm nhu cầu vay vốn, và dĩ nhiên
ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Ngoài ra còn phải hoạch
định cho việc đáp ứng tất cả các yêu cầu vay có hiệu quả, bất kể vị thế vốn của
chính ngân hàng đó ra sao. Tồn tại một lý do khiến cho việc xem xét mức cầu tín
dụng có thể tương tự như yêu cầu rút tiền gửi của khách hàng.

 Trước tiên, các định chế tài chính, nhất là các định chế tiền gửi đều được
cấp giấy phép hoạt động chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu tín dụng của địa phương.
Như vậy nó phải dự phịng mức nhu cầu tín dụng ngồi dự kiến của doanh nghiệp
cũng như tiêu dùng.
 Mặt khác, một định chế tài chính trung gian bất kỳ cần cho khách hàng
vay vốn trong thời kỳ khó khăn, nếu nó muốn lơi kéo thêm tài khoản tiền gửi mới.
Đặc biệt là các doanh nghiệp ln duy trì một tài khoản tiền gửi tại một nơi nào đó
đề có thể trợ giúp tín dụng liên tục và hiệu quả với họ. Nên sự cần thiết của dự báo
của nhu cầu thanh khoản là vậy.
Cách tiếp cận để dự báo theo cơ cấu tiền gửi: cách tiếp cận này nhấn mạnh
vào tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi. Theo đó tiền gửi được phân chia theo khả
năng rút tiền, và các thanh khoản có thể xác định được theo các loại tiền gửi khác
nhau, có thể gồm:
a) Tiền nóng:
Là các khoản tiền gửi hầu như chắc chắn sẽ được rút ra trong kỳ hoạch định.
Ví dụ tiền gửi của cấp thành phố sở hữu để đóng góp xây dựng trưởng học mới

SVTH: Lý Tú Hiền

9

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

trong 10 ngày tới sẽ được xếp vào loại tiền nóng của kỳ hoạch định 30 ngày. Khả
năng rút tiền thường là 100% .

b) Tiền gửi thiếu ổn định:
Là khoản tiền gửi rất có thể bị rút ra, nhưng vẫn chưa xác định được là chắc
chắn có rút ra hay khơng. Tất cả các khoản tiền gửi giá trị lớn nên được xếp vào loại
thiếu ổn định vì có khả năng ảnh hưởng mạnh đến vị thế thanh khoản. Khả năng rút
tiền thường là 20-25%.
c) Tiền gửi ổn định:
Là các loại ngoài hai loại trên. Khả năng rút tiền thường là 5-10%. Phương
pháp cấu trúc này có ý nghĩa rất lớn trong việc định lượng thanh khoản vì nó buộc
các nhà quản trị phải tập trung chú ý đến tính biến động của tiền gửi nguồn gốc chủ
yếu gây ra áp lực về thanh khoản. Và hạn chế của nó là mang tính chủ quan cao vì
phụ thc vào quan điểm của nhà quản trị. Dựa vào đây ngân hàng có thể đối chiếu
số dự kiến này với hồ sơ lưu về mỗi loại tiền gửi thời gian trước.
2.5

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn:
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn:
Vốn huy động
VHĐ/TNV =

X 100

(%)

Tổng nguồn vốn
Chỉ số này có ý nghĩa giúp cho các nhà phân tích xác định rõ khả năng và quy
mơ thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng Thương mại.Chỉ số này càng lớn thì
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao.
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của các loại tiền gửi kỳ
hạn:
Vốn huy động không kỳ hạn

VHĐKKH/VHĐ =

X 100

(%)

Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy được tình hình huy động vốn của loại tiền gửi không
kỳ hạn cũng như giúp ta phân tích lượng huy động vốn từ loại hình này chiếm tỷ lệ
thấp hay cao trong tổng nguồn vốn huy động.

SVTH: Lý Tú Hiền

10

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

Vốn huy động kỳ hạn dưới 12 tháng
VHĐKH dưới 12T/VHĐ =

X 100 (%)
Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này cho ta thấy được tình hình huy động vốn của loại tiền gửi kỳ hạn
dưới 12 tháng và phân tích lượng huy động vốn này chiếm tỷ lệ thấp hay cao trong

tổng nguồn vốn huy động, đồng thời thấy được khả năng sử dụng đồng vốn từ nguồn
huy động này ra sao.
Vốn huy động kỳ hạn trên 12 tháng
VHĐKH trên 12T/VHĐ =

X 100

(%)

Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi kỳ hạn
trên 12 tháng từ đó thấy được tỷ lệ huy động vốn từ loại kỳ hạn này trong tổng
nguồn vốn là cao hay.
Tóm lại: Các tỷ số này cho biết tính ổn định của nguồn vốn huy động cũng
như khả năng chủ động trong nguồn vốn của ngân hàng. Tỷ số vốn của các nguồn có
kỳ hạn càng cao thì khả năng xoay đồng vốn càng cao và các hoạt động đầu tư, tín
dụng của ngân hàng cũng dễ dàng hơn.
Hoạt động vốn có rất nhiều hình thức đa dạng, trong thời điểm ngân hàng
mọc ra càng nhiều như thời điểm hiện nay thì việc huy động vốn là vơ cùng khó
khăn, ngân hàng ln phải có những sản phẩm mới lạ, lãi suất hấp dẫn... để tăng
nguồn vốn huy động lên và thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động
vốn thì có thể đánh giá được hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng.

SVTH: Lý Tú Hiền

11

Lớp: DH8NH



Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
3.1
Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
An Giang:
Ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang là chi nhánh thứ ba được thành lập sau
khi chi nhánh Hà Nội và chi nhánh Sài Gòn theo giấy phép số 0019/GCT ngày
10/08/1994 và đi vào hoạt động ngày 16/09/1994.
- Trụ sở đặt tại: 95 Nguyễn Trãi – TP. Long Xuyên – An Giang.
- Điện thoại: 0763. 844531 – 844532.
- Fax: 0763. 844530.
Ngày 22 tháng 8 năm 1994 được Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang cấp giấy
phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện số 001346.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBKH Tỉnh An
Giang cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng Á Châu An Giang được ghi rõ
trong giấy phép thành lập số 533/GP-UB ngày 13/05/1994 của Ủy Ban Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Giấy chứng nhận để đăng ký kinh doanh vàng 000002 ngày 12/06/1997 do Giám
Đốc Ngân hàng Nhà nước An Giang cấp về việc ACB An Giang được phép mua
bán, gia công, chế tác vàng.
Năm 2000, NH bắt đầu hoạt động cho vay tiêu dùng theo phương thức trả góp và
hoạt động cho đến nay.

SVTH: Lý Tú Hiền

12


Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

3.2

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang:
3.2.1 Sơ đổ tổ chức:
Ban Giám
đốc

Phòng giao
dịch và ngân
quỹ

Bộ phận
Western
Union và Kiều
hối

Phịng
kế tốn

Phịng hành
chính và nhân
sự


Bộ phận KD
ngoại tệ,
KD vàng

Bộ phận
TD Nơng
nghiệp

Phịng TD
và TTQT

Bộ phận TD
Cơng thương
và tiêu dùng

3.2.2. Chức năng của các phòng ban:
Ban Giám đốc
Đây là ban quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Là nơi xét duyệt
các chính sách, xử lý và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các cá nhân hoặc tổ
chức vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của chi nhánh, đề ra các chiến lược
hoạt động kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh.
Phòng hành chính nhân sự
- Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế hoạch
được ACB Hội sở duyệt hàng năm.
- Theo dõi toàn bộ cán bộ cơng nhân viên bằng chương trình vi tính.
- Theo dõi chấm công, lên bảng lương.
- Soạn thảo các thông báo qui định.
- Xây dựng công tác của ban giám đốc trong tuần.

- Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt cơng tác bảo vệ an tồn cơ quan
và khách hàng đến giao dịch,… và một số nghiệp vụ liên quan chức năng.

SVTH: Lý Tú Hiền

13

Lớp: DH8NH


Chun đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Cơng Dũ

Phịng tín dụng và thanh toán quốc tế
- Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
thương nghiệp và tiêu dùng.
- Thu hồi vốn lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó địi.
- Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn.
- Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
Phịng giao dịch ngân quỹ
- Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
- Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn.
- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
- Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế
chấp, cầm cố của KH vay.
- Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
KH.
- Một số nghiệp vụ có liên quan khác.

Phịng kế tốn
- Kiểm tra, lập phiếu thu, chi đối với hồ sơ cho vay phục vụ sản xuất, công
thương nghiệp, tiêu dùng.
- Thực hiện thanh toán liên NH.
- Theo dõi các khoản thu chi.
- Quản lí mạng vi tính, chương trình và phần mềm ứng dụng của chi nhánh.
- Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
3.3

Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu:

- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước, ngoài nước.
- Vay và tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức TD trong và ngồi nước.
- Phát hành các giấy tờ có giá: trái phiếu, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá khác,…

SVTH: Lý Tú Hiền

14

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

3.4

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

Kết quả hoạt động trong 3 năm 2007, 2008, 2009:

Bảng 1: Tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu chi nhánh An
Giang qua 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
2007

2008

2009

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2008/2007

Chỉ tiêu

Doanh
thu
Chi phí
LNR

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

2009/2008

Số tiền

34,591

39,780

68,418

5,189

15.00

28,638

24,840
9,751

27,809
11,71

42,916
25,502

2,969
2,220

11.95
22.77

15,107

13,531

SVTH: Lý Tú Hiền

Tỷ lệ
72.00

54.32
113.00
(Nguồn: Phịng quản lý tín dụng ACB An Giang)

15

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

Biểu đồ 1: Tỷ trọng chi phí và LNR trong tổng doanh thu giai đoạn 2007-2009 tại
NHTMCP Á Châu chi nhánh AG
Năm 2008

Năm 2007

30.09%
28.19%

71.81%


69.91%

chi phí

LNR

Chi phí

LNR

Năm 2009

27.27%

Chi phí
LNR

62.73%

Từ bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
 Doanh thu (DT)
- Năm 2007, tổng DT của ngân hàng là 34,591 triệu đồng, đến năm 2008 thì
DT của ngân hàng đã là 39,780 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 là 5,189 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng 15%.
- Năm 2009, DT ngân hàng tiếp tục tăng với một tỷ lệ đáng kinh ngạc ở mức
72% gần gấp đôi năm trước ứng với số tăng thêm 28,638 triệu đồng và DT trong
năm là 68,418 triệu đồng. DT của NHTMCP Á Châu chi nhánh AG đang có xu
hướng tăng lên, chứng tỏ ngân hàng hoạt động ngày một hiệu quả hơn từ sự nổ lực
hoạt động và các chiến lược đúng đắn mà ngân hàng đã đưa ra trong thời gian vừa


SVTH: Lý Tú Hiền

16

Lớp: DH8NH


Chuyên đề năm 3

GVHD: Thầy Trần Công Dũ

qua cũng như từ cơng tác khơng ngừng mở rộng thị trường tìm kiếm KH của ngân
hàng.
 Chi phí (CP)
- Tương ứng với với một khoản DT thu về thì phải có một khoản chi phí bỏ
ra. Song song với sự gia tăng về DT thì CP cũng tăng đều qua các năm. Năm 2007,
tổng CP là 24,840 triệu đồng chiếm 71.81% trong tổng DT. Năm 2008, cùng với sự
gia tăng về doanh thu, CP cũng tăng lên một mức 2,969 triệu đồng, tức tổng chi phí
trong năm 2008 đạt mức 27,809 triệu đồng, chiếm 69.91% tổng DT. Đến năm 2009,
CP tăng với xu hướng khá mạnh đạt mức 42,916 triệu đồng, tăng hơn năm 2008
15,107 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 54.32%. Tổng CP trong năm chiếm tỷ trọng
62.73% trong tổng DT. Qua phân tích các số liệu trong những năm vừa qua cho thấy
hoạt động quản lý cũng như chính sách phát triển tại NHTMCP Á Châu chi nhánh
AG rất bền vững và hiệu quả, cho dự báo về một bước nhảy khá lớn trong tương lai
tại đây.
 Lợi nhuận (LN)
- LN là một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng nói chung và
NHAC hoạt động cũng khơng ngồi mục tiêu đó. Qua bảng số liệu phân tích, ta thấy
được LN của chi nhánh ln tăng. Năm 2007, đạt 9,751 triệu đồng chiếm 28.19%

trong tổng DT, sang 2008 LN của ngân hàng tăng lên được 11,971 triệu đồng chiếm
30.09% tổng DT, hơn LN năm 2007 là 2,220 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 22.77%.
Năm 2009, LN đạt 25,502 triệu đồng tăng gấp đôi năm 2008 hay nói cách khác ngân
hàng vượt lợi nhuận trên 100% so với năm trước chính xác là tăng mức 113%, một
tín hiệu đáng phấn khởi cho các nhà đầu tư nếu có ý định đầu tư vốn vào NHTMCP
Á Châu. Qua phân tích ta có thể thấy NHTMCP Á Châu chi nhánh AG có lợi nhuận
tăng đều qua các năm từ năm 2007 đến năm 2009 và chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong doanh thu từ 28.19% lên 37.27%, điều này một lần nữa khẳng định vị thế
NHTMCP Á Châu trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
Mặt khác, qua biểu đồ ta có thể thấy những mẫu bánh doanh thu qua mỗi năm
càng lúc càng lớn.Việc sử dụng nguồn vốn hợp lý, ln cho chi phí và lợi nhuận cân
đối. Nhìn vào biểu đồ tỷ trọng ta có thể thấy, chi phí bỏ ra ở mức trung bình là 70%
và lợi nhuận có được đạt ở mức trung bình là 30% qua 3 năm. Trong 3 năm thì tỷ
trọng lợi nhuận ở năm 2008 cao hơn 2 năm 2007 và 2009, cụ thể nó chiếm 30.09%
trong tổng doanh thu, nhưng tỷ lệ này là chênh lệc không cao so với 2 năm còn lại,
chẳng hạn: 2007 tỷ trọng LNR chiếm 28.19%, 2009 tỷ trọng này đạt ở mức 27.27%.
Nhưng vào năm 2009 doanh thu của ngân hàng tăng gần gấp đôi so với năm trước
cho thấy chi phí bỏ ra là thích đáng vì tính trên con số thì LNR trong năm vẫn tăng
đáng kể. Mặc khác nguồn chi phí bỏ ra thực tế dùng vào đầu tư cơ sở vật chất cho
ngân hàng nên nguồn vốn bỏ ra này là hợp lý và thích đáng.

SVTH: Lý Tú Hiền

17

Lớp: DH8NH


×