Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MISA PLUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.2 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MISA PLUS
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MISA PLUS
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty
TNHH Dịch Vụ Misa Plus
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch Vụ
Misa Plus
Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus là một doanh nghiệp thương mại chuyên
kinh doanh bán buôn bán lẻ hoá mĩ phẩm. Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus được
UBND thành phố cấp giấy phép thành lập, được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với các đặc trưng sau:
-Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus
-Ngày thành lập:17/4/2000
-Trụ sở giao dịch: 47 ngách 3 Đường Giải Phóng-Hai Bà Trưng-Hà Nội
-Vốn điều lệ 660 triệu đồng.
-Ngành nghề kinh doanh: buôn bán hoá mỹ phẩm.
Để tồn tại và phát triển Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã dựa vào sức
mình, từng bước đổi mới phương thức kinh doanh, phương thức quản lý, đổi mới mô
hình quản lý nhân sự… Hơn thế nữa để phát triển vững chắc, tạo được uy tín đối với
khách hàng, công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chất lượng hàng bán, bảo
quản hàng hoá, thường xuyên rút kinh nghiệm trong khâu quản lý điều hành, giữ
vững ổn định trong kinh doanh, nâng cao trách nhiệm về nghĩa vụ, quyền lợi người
lao động, hạn chế các tiêu cực nảy sinh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong
những năm vừa qua, kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã dần đi
vào ổn định, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và đã đạt được những thành tích
nhất định. Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm2008 Chênh lệch
Tổng nguồn vốn
4.289.523.756 5.529.147.936 1.239.624.180
Vốn lưu động 3.627.418.726 4.715.922.733 1.088.504.007


Vốn cố định 662.105.030 813.225.203 151.520.173
Doanh thu 4.738.415.196 7.107.622.794 2.369.207.598
Lợi nhuận TT 789.735.726 1.184.603.799 394.868.073
Số lượng lao động 50 65 15
Thu nhập bình quân 901.000 1.381.250 480.250
Trần Thanh Phương
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
Biểu số 2.01: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus là một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đến năm 2008 tổng nguồn vốn của công ty đạt
5.529.147.936 (đồng), tăng so với năm 2007 là 1.239.624.180 (đồng). Doanh thu năm
2008 đạt 7.107.622.799 (đồng), tăng so với năm 2007 là 2.369.207.598 (đồng) và
cùng với sự đổi mới của công nghệ nên lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 là
1.184.603.799 (đồng), tăng so với năm 2007 là 394.868.073(đồng). Đồng thời kéo
theo thu nhập bình quân đầu người cũng tăng theo, cụ thể thu nhập bình quân đầu
người năm 2008 tăng so với năm 2007 là 480.250 (đồng).
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus
a. Chức năng, nguyên tắc và mục đích hoạt động
Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự
chủ về mặt tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với
sự hỗ trợ đắc lực của phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty. Theo nguyên tắc “Kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng
với nhu cầu của người tiêu dùng, luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung
tâm và luôn phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ”. Công ty
không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị
trường.
Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu
cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao và có nhiều doanh nghiệp cùng khối

tư nhân cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường do vậy Công ty luôn thay đổi các hình
thức kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh
hơn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Chức năng chủ yếu của Công ty là tư vấn, bán buôn, bán lẻ mặt hàng hoá mỹ
phẩm.
Kết quả cho thấy Công ty đã đi đúng hướng kinh doanh của mình và có lãi, bổ
sung vốn kinh doanh của công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh thuận lợi Công ty còn gặp phải những khó khăn:
+ Nền kinh tế thị trường đang phát triển sâu rộng cho nên các đối thủ cạnh
tranh của Công ty rất đa dạng và phức tạp. Đây là khó khăn cơ bản mà Công ty bắt
buộc phải tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
+ Cơ chế kinh tế của nên kinh tế thị trường chưa hoàn thiện phần nào ảnh
hưởng đến Công ty trong hoạt động kinh doanh.
b. Nhiệm vu
- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công chế biến.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá
thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
Trần Thanh Phương
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng
năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước
c. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus:
Trong khi nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc, để thích

nghi với điều kiện này Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã mở rộng với mọi thành
phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân… Ngoài ra, Công ty
còn nhận làm đại lý, ký gửi cho nhiều thành phần khác. Sản phẩm của công ty đa
dạng với các mặt hàng hoá mĩ phẩm.
Trong qúa trình bán hàng, Công ty đã áp dụng phương thức thanh toán tiền mặt
và thanh toán qua ngân hàng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức bán hàng là: phương thức tiêu thụ
trực tiếp và phương thức tiêu thụ gửi đại lí.
d. Đặc điểm nhân sự:
Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus có giám đốc là bà Nguyễn Diệu Linh -
người đứng đầu bộ máy tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty. Là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kế
toán độc lập, có con dấu riêng, công ty được mở tài khoản tiền VNĐ và các tài khoản
ngoại tệ tại ngân hàng theo qui định của pháp luật. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình đối với nhà nước.
Tổng số nhân viên: 65 người
Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng lớn, đối tượng phục vụ của
Công ty đa dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy tương đối gọn nhẹ với Ban
giám đốc và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động trong kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch Vụ
Misa Plus
Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus được bố trí một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và
hợp lý với cơ chế thị trường hiện nay. Việc sắp xếp nhân sự của Công ty phù hợp với
trình độ, năng lực nghiệp vụ chuyên môn của từng người, có thể tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất.
a. Bộ máy quản lý của công ty gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc kiêm kế toán
trưởng, kiểm soát viên:
-Giám đốc công ty: Là người đại diện của công ty trước pháp luật, chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền hành động nhân
danh công ty trong mọi trường hợp.

-Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, do giám đốc bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm thông qua sự nhất trí của cá thành viên và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về công việc được giao và được uỷ quyền.
-Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc, đứng đầu phòng kế toán, có
trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn và hạch
toán kinh doanh của đơn vị. Mặt khác chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, phổ
biến, chỉ đạo hướng dẫn các chủ trương kế toán của công ty theo qui định của bộ tài
chính cho nhân viên trong phòng. Ngoài ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra
Trần Thanh Phương
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
tính chính xác của số liệu đã phản ánh ở các sổ kế toán, bảng cân đối và báo cáo tài
chính.
-Kiểm soát viên: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc thay đổi
kiện toàn cơ cấu tổ chức nhân sự cũng như quản lý kinh doanh. Kiểm soát viên có
quyền xem xét, kiểm tra sổ sách, báo cáo tài chính kế toán của công ty. Ngoài ra kiểm
soát viên còn là người cung cấp thông tin hoạt động kinh doanh của công ty cho các
thành viên.
b. Đặc điểm chức năng của các bộ phận:
-Phòng kế toán: Là trợ thủ đắc lực nhất giúp Giám đốc nắm rõ tình hình tài
chính của công ty, có trách nhiệm phản ánh chính xác toàn diện các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, từ đó giúp Phó giám đốc, Giám đốc đề ra các biện pháp tổ chức quản lý,
kinh doanh thích hợp cho công ty.
-Phòng kinh doanh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, Phó giám đốc. Có
chức năng thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá, tìm hiểu thị trường và cung cấp
mọi thông tin cần thiết về thị trường cho ban lãnh đạo.
-Kho: Dùng để bảo quản, cất trữ hàng hoá
Sơ đồ 2.01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới các bộ

phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác tạo
thành một hệ thống.
Nhìn chung với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhờ sự lãnh đạo sáng suốt
của Ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao trong hoạt
động của mình, luôn hoàn thành các nghĩa vụ và quyền lợi với ngân sách nhà nước,
chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus
a. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
Trần Thanh Phương
Giám đốc
Phó giám đốc kiêm kế toán
trưởng
Kiểm soát
viên
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận kế
toán
Kho
4
4
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hoá kiêm công nợ
Thủ quĩ kiêm kế toán tiền lương
Kế toán thuế
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
+ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện toàn bộ việc thu thập, xử lý thông
tin kế toán ban đầu.
+ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho
giám đốc và cơ quan chủ quản.

+ Đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp,
quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối của Công ty.
Sơ đồ 2.02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
b. Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus có tổ chức kế toán riêng, hạch toán phụ
thuộc trực thuộc Công ty nên Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa
tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty thực hiện và chỉ đạo các
cửa hàng của Công ty thực hiện theo hạch toán kế toán, theo pháp lệch, kế toán thống
kê, hàng tháng, quý, năm sẽ xem xét, đánh giá quá trình kinh doanh và tình hình tài
chính của từng cửa hàng.
Giúp tập hợp số liệu và làm báo cáo nhanh chóng, chính xác, giúp Giám đốc
nắm bắt tình hình kinh doanh để có phương án điều chỉnh kịp thời phù hợp với sự
thay đổi của thị trường. Giám đốc công ty đã trang bị cho phòng kế toán phần mềm
tính toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán này rất thuận lợi cho việc tìm kiếm dữ
liệu, tính toán số liệu cung cấp thông tin, in báo cáo cho ban Giám đốc và nhà quản
lý. Phần mềm này có thể chi tiết, cụ thể từng khách hàng, dễ làm, dễ hiểu, hết tháng
có thể khoá sổ trên máy.
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 4 người và được phân công chức năng,
nhiệm vụ của từng nhân viên cụ thể như sau:
-Kế toán hàng hoá kiêm công nợ: theo dõi chi tiết về hàng hoá, công nợ của
khách hàng, chịu trách nhiệm lập và quản lý sổ sách chi tiết về tình hình mua bán
hàng hoá qua kho đồng thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
thu chi để thanh toán cho khách hàng.
-Thủ quĩ kiêm kế toán tiền lương: Lập phiếu thu, phiếu chi theo yêu cầu của
giám đốc, phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý thu chi tiền mặt tại công ty. Hàng
Trần Thanh Phương
5
5
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Bảng kê và các bảng phân bổSổ kế toán chi tiết Báo cáo quỹ hàng ngày
Các nhật ký chứng từ
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
ngày lập báo cáo quĩ đối chiếu với các kế toán khác trong công ty, có nhiệm vụ hạch
toán lương và các khoản trợ cấp cho nhân viên.
-Kế toán thuế: chịu trách nhiệm tập hợp theo dõi các hoá đơn chứng từ liên
quan đến thuế giá trị gia tăng, lập báo cáo thuế cho công ty.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty; tham mưu cho giám đốc về các hoạt động
kinh doanh tài chính; đôn đốc các khoản công nợ, phải thu để bảo toàn và phát triển
vốn; lập quyết toán vào mỗi quý, năm.
c. Hình thức kế toán
-Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ.
-Các sổ kế toán Công ty sử dụng gồm có :
+ Các NKCT số 1; 2; 4; 5; 7; 8; 9; 10
+ Các bảng kê số : 1; 2; 4; 5; 6; 8; 9; 10; 11;
+ Sổ cái
-Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ:

(1) (3)



Sơ đồ 2.03: Qui trình ghi sổ
*Đặc điểm ghi chép kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH
Dịch Vụ Misa Plus

Trần Thanh Phương
Ghi chú:

Ghi h ng ng yà à
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
- Là hình thức duy nhất có sự kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự
ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế - tài chính cùng loại phát sinh vào
các sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ nhật ký chứng từ. Sổ này vừa là sổ nhật ký các
nghiệp vụ cùng loại lại vừa là chứng từ ghi sổ để ghi sổ cuối tháng.
Trong sổ nhật ký chứng từ, lấy bên có của tài khoản làm tiêu thức phân loại các
nghiệp vụ kinh tế, do đó các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có của tài khoản này
sẽ được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh trong kỳ.
- Có thể kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ngay trong các nhật ký
chứng từ, tuy nhiên sẽ dẫn đến mẫu sổ phức tạp.
- Không cần lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ vì có thể kiểm tra được tính chính
xác của ghi chép tài khoản tổng hợp ngay ở số tổng cộng cuối kỳ của các nhật ký –
chứng từ .
*Các căn cứ để ghi chép vào sổ
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT liên quan
(Hoặc các bảng kê, phân bổ sau mới ghi vào NKCT)
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các NKCT,
bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết .
(3) Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó mới ghi vào bảng
kê, NKCT liên quan .
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê,
NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái .
(5) Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết .
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan

(7) Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
*Chế độ kế toán áp dụng
-Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và
bắt đầu từ 01/01/năm dương lịch đến hết 31/12/năm dương lịch .
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng mà Công ty đang kinh
doanh. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như
sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu
ra
-
Thuế GTGT đầu
vào được khấu
trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Doanh số hàng bán
chưa tính thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
(5%, 10%)
Trần Thanh Phương
7
7

Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng.
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MISA PLUS
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu xuất kho, hợp đồng
mua bán,...để tiến hành xác định giá vốn.
b. Tài khoản sử dụng: Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty TNHH
Dịch Vụ Misa Plus, để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán sử dụng tài
khoản 632 " Giá vốn hàng bán".
c. Phương pháp kế toán: Hiện nay Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus thực
hiện tiêu thụ theo 2 phương thức là phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức
tiêu thụ qua đại lý.
Việc tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ tại công ty được tính theo phương pháp bình quân
cả kì dự trữ. Theo đó mỗi khi xuất bán hàng hoá trong kỳ, giá vốn chưa được xác
định, công ty chỉ quan tâm đến số lượng hàng xuất bán. Cuối quí mới tính được giá
vốn xuất kho thông qua đơn giá trung bình quí.
Đơn giá trung
bình quý
=
Giá trị HTK đầu quí + Giá trị hàng nhập trong quí
Số lượng HTK đầu quí + Số lượng hàng nhập trong quí
Giá vốn hàng bán = Khối lượng hàng xuất bán X Đơn giá TB quí
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá quí 3 năm 2008 kế toán tính được giá xuất bán
của xà bông FAR như sau:
Số lượng tồn kho đầu kỳ là: 20.697 bánh, đơn giá: 5.071 đ/bánh
Số lượng nhập kho trong quí: 36 bánh, đơn giá: 7.545,6 đ/bánh
Giá đơn vị
bình quân quí

3
=
GTT đầu quí 3 + Giá nhập thực tế trong quí 3
Số lượng HTK đầu quí 3 + Số lượng hàng nhập trong quí 3
= 20.697 x 5.071 + 36 x 7.545,6 = 5.075,29đ/bánh
20.697 + 36
Cuối quí sau khi xác định được giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ của từng mặt
hàng, kế toán sẽ ghi vào cột đơn giá xuất kho, vào sổ chi tiết hàng hoá, và vào bảng
kê số 8 (cột TK Nợ 632).
 Qui trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán như sau: Khi có nghiệp vụ bán
hàng, kế toán lập phiếu xuất kho. Sau đó chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất hàng
và làm căn cứ để ghi thẻ kho cho số lượng hàng xuất bán. Do công ty áp dụng giá
Trần Thanh Phương
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng xuất kho nên tại thời điểm lập phiếu xuất kho
chưa có thông tin gì về giá thực tế của hàng xuất bán nên cột Đơn giá và Thành tiền
sẽ để trống. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên
2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho khách hàng.
Trần Thanh Phương
9
9
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 8 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Cửa hàng Phương Trang
Địa chỉ: Số 160 Minh Khai - Hà Nội
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Hàng hoá

STT
Tên sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ
Mã số ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Xà bông FAR X341 Bánh 48
Cộng 48
Xuất ngày 12 tháng 08 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Phụ trách cung tiêu
(Ký)
Người nhận
(Ký)
Thủ kho
(Ký)
Biểu số 2.01: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus
Kho hàng hoá
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/9/2008
Tên hàng hoá: Xà bông FAR

Đơn vị: Bánh
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày NX
Số lượng Ký xác
nhận
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
1 1/7 Tồn ĐK 1/7 20.697
2 X3411 4/8 Mua hàng 4/8 36 20.733
3 X3412 12/8 Xuất bán
48
20.685
4 X3413 15/8 Xuất gửi bán
15/8 100
20.585
… … …
Cộng nhập, xuất 36 11.613 9.120
Tồn CK
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Người nhận
(Ký, đóng dấu)
Thủ kho
(Ký, đóng dấu)
Biểu số 2.02: Thẻ kho
Trần Thanh Phương
10

10
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
Trần Thanh Phương
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
TK 156 – Hàng hoá
Tên hàng hoá: Xà bông FAR
Quí III/2008
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Ngày
Số
hiệu
SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu quí 20.697 140.960.594
4/8 X3411 Mua hàng 111 7.545,6 36 271.638
12/8 X3412 Xuất bán 632 8.462 48 406.176
15/8 X3413 Xuất gửi bán 157 8.462 100 846.200
… … ... ... ... ... ... .. ... ...
Cộng 36 271.638 11.613 79.107.063 9.120 62.125.169
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.03: Sổ chi tiết hàng hoá
Trần Thanh Phương
12

12
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
Ví dụ: Ngày 12/8/2008, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus xuất bán 48 bánh xà bông
FAR cho cửa hàng Phương Trang. Cửa hàng đã chấp nhận thanh toán.
 Kế toán phản ánh:
Nợ TK632 : 406.176
Có TK156 : 406.176
*Phương thức gửi bán đại lý:
Ví dụ: Ngày 15/8/2008, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus xuất kho gửi bán đại lý
của ông Đinh Công Hùng 100 bánh xà bông FAR. Ngày 30/9, đại lý thông báo đã
tiêu thụ được 80 bánh, giá bán trên bảng giá của công ty là 8.462đ/bánh. Đại lý chưa
thanh toán tiền hàng.
 Qui trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán: Khi có lệnh của giám đốc kèm theo hợp
đồng bán đại lý, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập 3 liên:
Liên 1: Lưu tại gốc ở phòng kế toán
Liên 2: Giao cho người nhận hàng đại lý
Liên 3: Lưu kho làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho và sau chuyển cho kế toán
ghi vào “ Sổ theo dõi hàng gửi bán đại lý”.
Khi kế toán nhận được thông báo của Đại lý về việc hàng gửi bán đã tiêu thụ được thì
kế toán viết Hoá đơn GTGT, thanh toán với Đại lý về số hàng đó. Kế toán sẽ ghi số
lượng hàng hoá tiêu thụ được vào sổ chi tiết GVHB.
Trần Thanh Phương
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 15 tháng 8 năm 2008
Liên 1: Lưu
Họ và tên người vận chuyển: Đỗ Văn Linh

Phương tiện vận chuyển: Ô tô
Xuất tại kho: Hàng hoá
Nhập tại kho: Đại lý ông Nguyễn Công Hùng

ST
T
Tên nhãn hiệu quy cách
sản phẩm
Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xà bông FAR Bánh 100
Cộng
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.04: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
 Kế toán phản ánh:
Nợ TK 157 :846.200

Có 156 :846.200
Sau khi đã ghi thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn, phiếu xuất kho của số hàng vừa
xuất lên phòng kế toán. Từ các chứng từ này, kế toán vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
mở chi tiết cho từng mặt hàng:
Giá vốn hàng bán
trong quí
= Tổng giá trị hàng xuất bán - Giá vốn hàng bán bị trả lại
Giá vốn hàng
hoá tiêu thụ
trong quí
= 7.755.741.394 - 0 = 7.755.741.394
Trần Thanh Phương
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 632-Giá vốn hàng bán
Quí III/2008
Chứng từ Diễn
giải
SL TK156 Công PS nợ TK 911 Cộng PS có
Ngày Chứng
từ
12/8
X3412 Cửa
hàng
Phương
Trang
48 406.176 406.176


… …
Cộng 100.287.140 100.287.140 100.287.140 100.287.140
Cộng 7.755.741.394 7.755.741.394 7.755.741.394 7.755.741.394
Biểu số 2.05: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Khi nhận được bảng kê bán hàng của bên đại lý, kế toán phản ánh:
Nợ TK 632 : 846.200
Có TK 157 : 846.200
Từ số liệu bảng kê số 8, dòng cộng PS có sẽ được phản ánh vào NKCT số 8 (cột TK
Có 156) và dòng tổng cộng TK Có 632 sẽ được phản ánh vào NKCT số 8 (cột TK Có
156). Đồng thời, số liệu sẽ được chuyển vào sổ cái TK 156, 632.
Trần Thanh Phương
15
15
Chuyên đề tốt nghiệp Cao đẳng thủy sản
SỔ CÁI
Tài khoản 156
Hàng hoá
Năm 2008
Số dư đầu kì
Nợ Có
250.009.153 0
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK, đối ứng
Nợ với các TK 156
Quí I Quí
II/2008
Quí III Quí IV
NKCT số 1 (111) 1.268.232.101
...
Cộng số phát sinh Nợ 9.268.828.037

Tổng số phát sinh Có 7.755.741.394
Nợ
Số dư cuối kỳ

1.513.086.643

0
Biểu số 2.06: Sổ cái tài khoản hàng hoá
SỔ CÁI
Tài khoản 632
Giá vốn hàng bán
Năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ Có
0 0
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK, đối ứng
Nợ với các TK 632
Quí I/2008 Quí II Quí III Quí IV
NKCT số 8 (156) 7.755.741.394
...
Cộng số phát sinh Nợ 7.755.741.394
Tổng số phát sinh Có 7.755.741.394
Nợ
Số dư cuối kỳ

0
0
Biểu số 2.07: Sổ cái tài khoản giá vốn hàngbán
Trần Thanh Phương

16
16

×