Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu xác định terpin hydrat và paracetamol trong một số dược phẩm bằng phương pháp trắc quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***

NGUYỄN VĂN ĐỒNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TERPIN HYDRAT VÀ
PARACETAMOL TRONG MỘT SỐ DƢỢC PHẨM
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HỒNG THỌ TÍN

Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
TỔNG QUAN............................................................................................................2
PHẤN 1: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PARACETAMOL ......................................2
1.1. Đặc điểm và tính chất vật lý của Paracetamol ...................................................2
1.2. Tính chất dƣợc học của Paracetamol .................................................................2
1.2.1. Dƣợc lý và cơ chế tác dụng ..................................................................2
1.2.2. Dƣợc động học .....................................................................................3
1.3. Vai trò và ứng dụng của Paracetamol ................................................................4
1.4. Sự tƣơng tác của Paracetamol với các loại thuốc ..............................................6


1.5. Một số phƣơng pháp xác định Paracetamol .......................................................8
1.5.1. Phƣơng pháp trắc quang .......................................................................8
1.5.2. Phƣơng pháp điện hóa ........................................................................10
1.5.3. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ..............................12
PHẦN 2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TERPIN HYDRAT ..................................13
2.1. Đặc điểm tính chất của Terpin hydrat (TEP) ...................................................14
2.2. Ứng dụng của TEP ...........................................................................................14
2.3. Thành phần và tác dụng của thuốc ...................................................................14
2.4. TEP tƣơng tác với các loại thuốc khác .............................................................17
2.5. Dƣợc lý và cơ chế tác dụng ..............................................................................17
2.5.1. Dƣợc lực học .......................................................................................17
2.5.2. Dƣợc động học ....................................................................................17
2.6. Các phƣơng pháp xác định TEP .......................................................................17
2.6.1. Phƣơng pháp GC ................................................................................17
2.6.2. Phƣơng pháp UV – VIS ......................................................................18
THỰC NGHIỆM .....................................................................................................19
PHẦN 1: HÓA CHẤT - DỤNG CỤ - THIẾT BỊ ...................................................19
PHẦN 2: TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .............................................................21
1. Xác định Paracetamol bằng phƣơng pháp trắc quang ........................................ 21
1.1. Quét phổ khảo sát bƣớc sóng cho cực đại hấp thụ ...........................................21
1.2. Khảo sát thứ tự cho thuốc thử và nồng độ thuốc thử .......................................21


1.3. Khảo sát độ bền của phức theo thời gian .........................................................22
1.4. Khảo sát ảnh hƣởng của một số ion ................................................................ 23
1.5. Khảo sát sự tuân theo định luật Lambert – Beer ..............................................24
1.6. Lập đƣờng chuẩn xác định PA .........................................................................25
1.7. Độ lặp lại ..........................................................................................................28
1.8. Xác định PA trong mẫu thuốc ..........................................................................29
1.8.1. Xác định PA trong mẫu thuốc Pacemin ..............................................30

1.8.2. Xác định PA trong mẫu thuốc Panadol Extra .....................................33
1.8.3. Xác định PA trong mẫu thuốc Tiffy FU .............................................35
1.8.4. Xác định PA trong mẫu thuốc Efferalgan ...........................................38
1.8.5. Xác định PA trong mẫu thuốc Siro Tiffy ............................................40
2. Sử dụng phƣơng pháp HPLC để xác định PA ....................................................43
2.1. Khảo sát sự xuất hiện peak của PA ..................................................................43
2.2. Khảo sát ảnh hƣởng đệm ..................................................................................44
2.3. Khảo sát ảnh hƣởng tốc độ dòng ......................................................................44
2.4. Khảo sát ảnh hƣởng thể tích tiêm .....................................................................45
2.5. Khảo sát ảnh hƣởng tỷ lệ pha động ..................................................................46
2.6. Khảo sát ảnh hƣởng pH pha động ....................................................................47
2.7. Lập đƣờng chuẩn xác định PA ........................................................................ 49
2.8. Độ lặp lại ..........................................................................................................53
2.9. Xác định PA trong mẫu thuốc ..........................................................................56
2.9.1. Xác định PA trong mẫu thuốc Pacemin ..............................................56
2.9.2. Xác định PA trong mẫu thuốc Panadol Extra .....................................56
2.9.3. Xác định PA trong mẫu thuốc Tiffy FU .............................................63
2.9.4. Xác định PA trong mẫu thuốc Efferalgan ...........................................66
2.9.5. Xác định PA trong mẫu thuốc Siro Tiffy ............................................69
2.10. Kiểm chứng kết quả bằng hai phƣơng pháp ...................................................72
3. Xác định TEP bằng phƣơng pháp trắc quang ....................................................73
3.1. Khảo sát bƣớc sóng cực đại của phức TEP ......................................................73
3.2. Khảo sát thứ tự cho thuốc thử ..........................................................................73
3.3. Khảo sát thời gian đun tạo phức .......................................................................74
3.4. Khảo sát độ bền của phức ................................................................................75


3.5. Khảo sát ảnh hƣởng của một số ion .................................................................76
3.6. Khảo sát sự tuân theo định luật Lambert – Beer ..............................................77
3.7. Lập đƣờng chuẩn xác định TEP........................................................................78

3.8. Độ lặp lại ..........................................................................................................81
3.9. Xác định TEP trong một số mẫu thuốc ............................................................82
3.9.1. Cách tiến hành .....................................................................................82
3.9.2. Xác định TEP trong mẫu thuốc Pharcoter ..........................................83
3.9.3. Xác định TEP trong mẫu thuốc Khaterban .........................................86
3.9.4. Xác định TEP trong mẫu thuốc Acodine ............................................88
KẾT LUẬN .............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................93


DANH MỤC BẢNG
Stt

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1: khảo sát ảnh hưởng nồng độ thuốc thử tới độ hấp thụ quang của PA

22

2

Bảng 2: khảo sát sự ảnh hưởng của các ion tới độ hấp thụ quang của PA

23

3


Bảng 3: Khảo sát sự tuân theo định luật Lambert – Beer

24

4

Bảng 4: Kết quả xác định đường chuẩn PA

25

5

Bảng 5: Các giá trị thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel

27

6

Bảng 6: Kết quả khảo sát độ lặp lại ở 3 nồng độ của PA

28

7

Bảng 7: kết quả độ lặp lại ở 3 nồng độ của PA

29

8


Bảng 8: chuẩn bị mẫu phân tích

30

9

Bảng 9: kết quả mật độ quang xác định PA trong mẫu Pacemin

30

10

Bảng 10: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Pacemin

33

11

Bảng 11: kết quả mật độ quang xác định PA trong mẫu Panadol Extra

33

12

Bảng 12: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Panadol Extra

35


13

Bảng 13: kết quả mật độ quang xác định PA trong mẫu Tiffy FU

35

14

Bảng 14: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Tiffy FU

38

15

Bảng 15: kết quả mật độ quang xác định PA trong mẫu Efferalgan

38

16
17
18

Bảng 16: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Efferalgan
Bảng 17: kết quả mật độ quang xác định PA trong mẫu Siro Tiffy
Bảng 18: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Siro Tiffy


40
41
43

19

Bảng 19: kết quả khảo sát ảnh hưởng tốc độ dòng

45

20

Bảng 20: kết quả khảo sát ảnh hưởng thể tích tiêm

45

21

Bảng 21: kết quả khảo sát tỷ lệ pha động

46


22

Bảng 22: kết quả ảnh hưởng pH pha động

47

23


Bảng 23: kết quả lập đường chuẩn xác định PA

49

24

Bảng 24: Các giá trị thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel

52

25

Bảng 25: Kết quả khảo sát độ lặp lại ở 3 nồng độ PA

53

26

Bảng 26: kết quả độ lặp lại ở 3 nồng độ PA

55

27

Bảng 27: Khối lượng cân của các mẫu:

56

28


Bảng 28: kết quả diện tích peak xác định PA trong mẫu Pacemin (HPLC)

56

29

Bảng 29: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Pacemin

59

30

Bảng 30 : kết quả diện tích peak xác định PA trong mẫu Panadol Extra

60

31

Bảng 31: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Panadol Extra (HPLC)

62

32

Bảng 32: kết quả diện tích peak xác định PA trong mẫu Tiffy FU

63


33
34
35
36
37
38
39

Bảng 33: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc Tiffy
FU (HPLC)
Bảng 34: kết quả diện tích peak xác định PA trong mẫu Efferalgan
Bảng 35: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Efferalgan (HPLC)
Bảng 36: kết quả diện tích peak xác định PA trong Siro Tiffy
Bảng 37: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định PA trong mẫu thuốc
Siro Tiffy (HPLC)
Bảng 38: thống kê kết quả xác định PA bằng hai phương pháp UV – VIS và
HPLC
Bảng 39: khảo sát sự phụ thuộc mật độ quang của TEP vào nồng độ thuốc
thử

66
66
69
69
72
72
74


40

Bảng 40: Ảnh hưởng của thời gian đun nóng đến sự hình thành phức

75

41

Bảng 41: khảo sát sự ảnh hưởng của các ion tới độ hấp thụ quang của TEP

76

42

Bảng 42: Khảo sát sự tuân theo định luật Lambert – Beer của TEP

77

43

Bảng 43: kết quả lập đường chuẩn xác định TEP

78


44

Bảng 44: Các giá trị thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel

80


45

Bảng 45: kết quả khảo sát độ lặp lại của TEP ở 3 nồng độ

81

46

Bảng 46: kết quả độ lặp lại ở 3 nồng độ của TEP

82

47

Bảng 47: kết quả mật độ quang xác định TEP trong mẫu PCT

83

48

Bảng 48: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định TEP trong mẫu thuốc PCT

86

49

Bảng 49: kết quả mật độ quang xác định TEP trong mẫu KTB

86


50

Bảng 50: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định TEP trong mẫu thuốc KTB

88

51

Bảng 51: kết quả mật độ quang xác định TEP trong mẫu ACD

89

52

Bảng 52: hiệu suất thu hồi của quá trình xác định TEP trong mẫu thuốc ACD

91


DANH MỤC HÌNH
Stt

Tên hình

Trang

1

Hình 1: đồ thị khảo sát bước sóng hấp thụ cực đại của PA


21

2

Hình 2: đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang của PA vào nồng độ thuốc thử

22

3

Hình 3: đồ thị khảo sát đồ bền của phức PA

23

4

Hình 4: đồ thị khảo sát sự ảnh hưởng của các ion tới mật độ quang của PA

24

5

Hình 5: đồ thị khảo sát tuân theo định luật Lambert – beer

25

6

Hình 6: đồ thị đường chuẩn xác định PA


26

7

Hình 7: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong Pacemin

31

8

Hình 8: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Pacemin

31

9

Hình 9: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong mẫu Panadol Extra

33

10 Hình 10: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Panadol Extra

34

11 Hình 11: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong mẫu Tiffy FU

35

12 Hình 12: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Tiffy FU


36

13 Hình 13:đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong mẫu Efferalgan

38

14 Hình 14: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Efferalgan

39

15 Hình 15: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong Siro Tiffy

41

16 Hình 16: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Siro Tiffy

42

17 Hình 17: đồ thị ảnh hưởng pH tới thời gian lưu

48

18 Hình 18: đồ thị đường chuẩn xác định PA

51

19 Hình 19: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong mẫu Pacemin

57


20 Hình 20: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Pacemin

58

21 Hình 21: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong Panadol Extra

61

22 Hình 22: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Panadol Extra

61

23 Hình 23: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong Tiffy FU

64

24 Hình 24: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Tiffy FU

64


25 Hình 25: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong Efferalgan

67

26 Hình 26: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Efferalgan

68


27 Hình 27: đồ thị đường thêm chuẩn xác định PA trong Siro Tiffy

70

28 Hình 28: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ PA trong Siro Tiffy

71

29 Hình 29: khảo sát bước sóng hấp thụ cực đại của TEP

73

30

Hình 30: đồ thị sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của TEP vào nồng độ
thuốc thử

74

31 Hình 31: đồ thị khảo sát thời gian tạo phức

75

32 Hình 32: khảo sát độ bền của phức TEP theo thời gian

76

33

Hình 33: đồ thị khảo sát sự ảnh hưởng của các ion đến độ hấp thụ quang

của TEP

77

34 Hình 34: đồ thị biểu diễn sư tuân theo định luật Lambert – Beer của TEP

78

35 Hình 35: đồ thị đường chuẩn xác định TEP

79

36 Hình 36: đồ thị đường thêm chuẩn xác định TEP trong PCT

84

37 Hình 37: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ TEP trong PCT

84

38 Hình 38: đồ thị đường thêm chuẩn xác định TEP trong KTB

86

39 Hình 39: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ TEP trong KTB

87

40 Hình 40: đồ thị đường thêm chuẩn xác định TEP trong ACD


89

41 Hình 41: đồ thị ngoại suy xác định nồng độ TEP trong ACD

90


MỞ ĐẦU
Từ xƣa, ngƣời ta đã sử dụng cây liễu làm thuốc hạ sốt, mà sau này đã chiết xuất
đƣợc aspirin. Thế kỷ 19, cây canh ki na và chất chiết xuất từ nó là quinin đƣợc sử dụng để
làm hạ sốt trong bệnh sốt rét [16].
Khi cây canh kina dần khan hiếm vào những năm 1880, ngƣời ta bắt đầu đi tìm các thuốc
thay thế. Khi đó 2 thuốc hạ sốt đã đƣợc tìm ra là acetanilide năm 1886 và phenacetin năm
1887. Năm 1878 Harmon Northrop Morse đầu tiên đã tổng hợp đƣợc paracetamol từ
nguyên liệu ban đầu p-nitrophenol cùng với thiếc trong giấm đóng băng [18]. Tuy nhiên,
paracetamol đã không đƣợc dùng làm thuốc điều trị trong suốt 15 năm sau đó. Năm 1893,
paracetamol đã đƣợc tìm thấy trong nƣớc tiểu của ngƣời uống phenacetin, và đã đƣợc cơ
đặc thành một chất kết tinh màu trắng có vị đắng. Năm 1899, paracetamol đƣợc khám phá
là một chất chuyển hóa của acetanilide. Khám phá này đã bị lãng quên vào thời gian đó.
Năm 1946, Viện nghiên cứu về giảm đau và thuốc giảm đau (the Institute for the Study of
Analgesic and Sedative Drugs) đã tài trợ cho Sở y tế New York để nghiên cứu các vấn đề
xung quanh các thuốc điều trị đau. Bernard Brodie và Julius Axelrod đƣợc chỉ định
nghiên cứu tại sao các thuốc non-aspirin lại liên quan đến tình trạng gây met-hemoglobin,
(tình trạng làm giảm lƣợng oxy đƣợc mang trong hồng cầu và có thể gây tử vong). Năm
1948, Brodie và Axelrod kết nối việc sử dụng acetanilide với met-hemoglobin và xác
định đƣợc rằng, tác dụng giảm đau của acetanilide là do paracetamol - chất chuyển hóa
của nó gây ra. Họ chủ trƣơng sử dụng paracetamol trong điều trị và từ đó đã khơng xuất
hiện các độc tính nhƣ của acetanilide nữa [10]. Sản phẩm paracetamol đầu tiên đã đƣợc
McNeil Laboratories bán ra năm 1955 nhƣ một thuốc giảm đau hạ sốt cho trẻ em với tên
Tylenol Children's Elixir [8]. Sau này, paracetamol đã trở thành thuốc giảm đau hạ sốt

đƣợc sử dụng rộng rãi nhất với rất nhiều tên biệt dƣợc đƣợc lƣu hành.
Terpin hydrat là một loại hoạt chất có nguồn ngốc từ các nguồn nhƣ nhựa
thông, thyme, oregano, bạch đàn và đƣợc nghiên cứu sinh lý lần đầu tiên bởi
Lepine năm 1855. terpin hydrat tác động trực tiếp lên các tế bào tiết phế quản trong
đƣờng hơ hấp để hóa lỏng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc loại bỏ các chất tiết
phế quản chống viêm phế quản cấp và mãn tính. Nó cũng tạo nên một tác dụng sát
trùng yếu vào nhu mô phổi [33]. terpin hydrat đƣợc phổ biến rộng rãi tại Mỹ kể từ
cuối thế kỷ XIX. Và hiện nay phổ biến trong tất cả các dƣợc phẩm tân dƣợc trị ho.

-1-


TỔNG QUAN
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PARACETAMOL
1.1. Đặc điểm và tính chất của Paracetamol (PA)
Tên theo IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamide
Cơng thức:
NHCOCH3

HO

Tên khác: Paracetamol, Acetaminophen
Cơng thức hóa học: C8H9NO2
Khối lƣợng phân tử: 151,17
Dạng tinh khiết bột kết tinh màu trắng
Tỷ trọng: 1,263 g/mol
Bán rã: 1 – 4 giờ
Nhiệt độ nóng chảy: 168 – 1720C
Độ tan: Tan trong nƣớc nóng, khó tan trong nƣớc lạnh, dễ tan trong kiềm, ethanol
1.2. Tính chất dƣợc học của Paracetamol [6]:

+ Nhóm dƣợc lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt
+ Tên biệt dƣợc: Paracetamol, acetaminophen
+ Dạng thuốc và hàm lƣợng:
Uống: nang 500mg
Nang (chứa bột để pha dung dịch): 80mg
Gói để pha dung dịch: 80mg, 120mg, 150mg/5ml
Dung dịch: 26 mg/ml, 32 mg/ml, 48mg/ml, 100mg/ml
Dịch treo: 32mg/ml, 100mg/ml
Viên nén có thể nhai: 80mg, 100mg, 160mg.
Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650mg.
Viên nén, bao phim: 160mg, 325mg, 500mg.
Thuốc đạn: 80mg, 120mg, 125mg, 150mg, 300mg, 325mg, 650mg.
+ Thành phần: paracetamol
1.2.1. Dƣợc lý và cơ chế tác dụng:
Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa
có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế
-2-


aspirin. Tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol khơng có hiệu quả điều trị viêm.
Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt
tƣơng tự nhƣ aspirin.
Paracetmol làm giảm thân nhiệt ở ngƣời bệnh sốt nhƣng hiếm khi làm giảm thân
nhiệt ở ngƣời bình thƣờng. Thuốc có tác động lên vùng dƣới đồi gây hạ nhiệt, tỏa
nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lƣu lƣợng máu ngoại biên.
Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm
thay đổi cân bằng axit – bazơ, khơng gây kích ứng, xƣớc hoặc chảy máu dạ dày
nhƣ khi dùng salicylat, vì paracetamol khơng tác dụng trên cyclooxygenase tồn
thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ƣơng.
Paracetamol khơng có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N–acetyl– benzoquinonimin
gây độc nặng cho gan. Liều bình thƣờng, paracetamol dung nạp tốt, khơng có nhiều
tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10g) làm tổn thƣơng gan
gây chết ngƣời, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetmol đã tăng lên một
cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngồi ra, nhiều ngƣời trong đó có cả
thầy thuốc dƣờng nhƣ khơng biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.
1.2.2. Dƣợc động học:
+ Hấp thu: Paracetamol đƣợc hấp thu nhanh chóng và hầu nhƣ hồn tồn qua
đƣờng tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm
đƣợc hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của
paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau
khi uống với liều điều trị.
+ Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ
thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tƣơng.
+ Thải trừ: Nửa đời huyết tƣơng của paracetamol là 1,25 – 3giờ, có thể kéo dài
thời gian với liều gây độc hoặc ở ngƣời bệnh có thƣơng tổn gan.
Sau liều điều trị, có thể tím thấy 90 đến 100% thuốc trong nƣớc tiểu trong ngày thứ
nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với axit glucoronic (khoảng 60%), axit
sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%), cũng phát hiện thấy một lƣợng
nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng
glucuro liên hợp với thuốc hơn so với ngƣời lớn.
-3-


Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N – acetyl –
benzoquinonimin một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này
bình thƣờng phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và nhƣ vậy bị khử
hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này đƣợc tạo
thành với lƣợng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan trong tình trạng đó, phản ứng
của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến họai tử gan.

1.3. Vai trò và ứng dụng của Paracetamol [6]
1.3.1. Chỉ định:
Paracetamol đƣợc dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
+ Đau: Paracetamol đƣợc dùng làm giảm đau tạm thời trong điều trị trứng đau nhẹ
và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cƣờng độ thấp có nguồn gốc
khơng phải là nội tạng.
Paracetamol khơng có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế
salicylat (đƣợc ƣa thích ở ngƣời bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp
salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
+ Sốt: Paracetamol thƣờng đƣợc dùng để giảm thân nhiệt ở ngƣời bệnh sốt, khi sốt
có thể có hại hoặc khi hạ sốt ngƣời bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt
nói chung khơng đặc hiệu, khơng ảnh hƣởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có
thể che lấp tình trạng bệnh của ngƣời bệnh
1.3.2. Chống chỉ định:
- Ngƣời bệnh nhiều lần thiếu máu, bệnh tim, phổi, thận hoặc gan
- Ngƣời quá mẫn với paracetamol
- Ngƣời thiếu hụt glucose – 6- phosphat dehydrogenase
1.3.3. Thời kỳ mang thai:
Chƣa xác định đƣợc tính an tồn của paracetamol dùng khi tha nghén liên quan đến
tác dụng không mong muốn.
1.3.4. Thời kì cho con bú:
Nghiên cứu ở ngƣời mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác
dụng khơng mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
1.3.5. Tác dụng không mong muốn:
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉng thoảng xảy ra. Thƣờng là ban đỏ hoặc
mày đay, nhƣng đơi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thƣơng tổn
-4-


niêm mạc. Ngƣời bệnh mẫn cảm với salicylat kiêm mẫn cảm với paracetamol và

những thuốc có liên quan. Trong một số trƣờng hợp riêng lẻ, paracetamol dễ gây
giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm tồn thể huyết cầu.
1.3.6. Liều lƣợng và cách dùng:
- Khi sử dụng paracetamol để trị liệu thƣờng đƣợc dùng uống. Đối với ngƣời bệnh
khơng uống đƣợc, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng, tuy vậy liều trực tràng
cần thiết để có cùng nồng độ huyết tƣơng có thể cao hơn liều uống.
- Không đƣợc dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở ngƣời lớn
hoặc quá 5ngày ở trẻ em, vì đau nhiều và kéo dài nhƣ vậy có thể là dấu hiệu của
một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chuẩn đốn và điều trị có giám sát.
- Không dùng paracetamol cho ngƣời lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên
39,50C), sốt kéo dài trên 3ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hƣớng dẫn
và sốt nhƣ vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần đƣợc thầy thuốc chuẩn
đoán nhanh chóng.
- Để giảm thiểu nguy cơ q liều, khơng nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để
giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hƣớng dẫn.
- Để giảm đau hoặc hạ sốt cho ngƣời lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol
thƣờng dùng uống hoặc đƣa vào trực tràng là 325 – 650mg, cứ 4 -6 giờ một lần khi
cần thiết, nhƣng không quá 4g một ngày, liều một lần lớn hơn (ví dụ 1g) có thể hữu
ích để giảm đau ở một số ngƣời bệnh.
- Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đƣa vào trực tràng cứ 4 -6 giờ
một lần khi cần thiết, liều xấp xỉ nhƣ sau: trẻ em 11 tuổi, 480mg; trẻ em 9-11 tuổi
400mg; trẻ em 6-8 tuổi 320mg; trẻ em 4-5 tuổi 240mg và trẻ em 2-3 tuổi 160mg.
Trẻ em dƣới 2 tuổi có thể uống liều sau đây, cứ 4 - 6giờ một lần khi cần: trẻ em 1 2 tuổi 120mg; trẻ em 4 -11 tháng tuổi 80mg, trẻ em tới 3 tháng tuổi 40mg. Liều
trực tràng cho trẻ em dƣới 2 tuổi dùng tùy theo mỗi bệnh nhi.
- Liều uống thƣờng dùng của paracetamol dƣới dạng viên nén giải phóng kéo dài
650mg, để giảm đau ở ngƣời lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3g cứ 8 giờ một lần
khi cần thiết, không quá 3,9g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài,
khơng đƣợc nghiền nát, nhai hoặc hòa tan trong chất lỏng.

-5-



1.4. Tƣơng tác Paracetamol với các thuốc khác [6]
Thuốc ít độc tính và hầu nhƣ khơng có tác dụng phụ, đƣợc bán tự do tại Việt
Nam, tuy nhiên khi sử dụng cần chú ý một số trƣờng hợp sau đây, đặc biệt khi dùng
các chế phẩm kết hợp với các dƣợc chất khác:
+ Các chế phẩm kết hợp với chlorpheniramin gây buồn ngủ, không dùng cho những
ngƣời mà yêu cầu cần độ tập trung cao trong công việc hoặc sinh hoạt.
+ Các chế phẩm kết hợp với phenyl propanolamin, là chất gây co mạch, không
dùng cho ngƣời tăng huyết áp.
+ Các chế phẩm kết hợp với codein hoặc dextro - propoxyphen khơng dùng cho trẻ
em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và ngƣời suy hô hấp.
+ Một số chế phẩm kết hợp với sulfit có thể gây phản ứng dị ứng, gồm cả phản vệ
và những cơn hen đe doạ tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn cả là ở một số ngƣời
quá mẫn.
- Ngƣời bị phenylceton - niệu (nghĩa là thiếu hụt gan xác định tình trạng của
phenylalamin đƣa vào cơ thể phải đƣợc cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol
chứa aspartam, sẽ chuyển hoá trong dạ dày ruột thành phenylalamin sau khi uống.
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của
coumarin và dẫn chất indandiol
- Tác dụng này có vẻ ít hoặc khơng quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol đƣợc
ƣa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho ngƣời bệnh đang dùng
coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở ngƣời bệnh dùng đồng
thời phenọthiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rƣợu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbitutar, carbar - mazepin ) gây cảm ứng
enzym ở microsom thể ganm có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do
tăng chuyển hóa thuốc thành các chất độc hại với gan.
1.4.1. Quá liều:

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại
liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 – 10g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống
thuốc dài ngày. Hoại tử gan là do tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá
liều và có thể gây tử vong.
-6-


+ Buồn nôn, nôn và đau bụng thƣờng xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc
của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay
là một dấu hiệu đặc trƣng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol.
+ Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ƣơng, kích
động và mê sảng. Tiếp theo có thể có là ức chế hệ thần kinh trung ƣơng; sững sờ, hạ
thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy
tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tƣơng đối và do tác dụng ức chế trung
tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Thƣờng hôn mê xẩy ra trƣớc khi chết đột
ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
+ Dấu hiệu lâm sàng thƣơng tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi
uống liều độc. Amino – transferase huyết tƣơng tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng
độ bilirubin trong huyết tƣơng cũng có thể tăng; thêm nữa, khi tổn thƣơng gan lan
rộng, thời gian prothrombin kéo dài.
1.4.2. Xử trí:
- Chuẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những
phƣơng pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tƣơng. Tuy vậy, khơng
đƣợc trì hỗn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá
liều nặng. Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực.
- Cần rửa dạ dày trong mọi trƣờng hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là dùng hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do
bổ sung dự trữ glurathion ở gan. N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm
tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chƣa đến 36 giờ kể từ khi uống
paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong

thời gian dƣới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
- Tác dụng không mong muốn của N – acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay,
không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy và phản ứng kiểu phản
vệ. Nếu khơng có N – acetylcystein có thể dùng methionin, ngồi ra có thể dùng
than hoạt tính hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ
paracetamol.

-7-


1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PARACETAMOL
1.5.1. Phƣơng pháp trắc quang (UV – VIS):
Trong những năm gần đây các phƣơng pháp phân tích hiện đại [14, 20, 36, 37] đã
đƣợc ứng dụng để xác định paracetamol. Mặc dù phƣơng pháp trắc quang khơng
cịn mới mẻ trên thế giới trong việc xác định các mẫu dƣợc phẩm. Tuy nhiên nó
vẫn đƣợc ứng dụng rộng rãi vì khả năng hấp thụ màu của các hoạt chất trong dƣợc
phẩm là rất lớn, phƣơng pháp nhanh, đơn giản và cho kết quả khá chính xác, phù
hợp với yêu cầu thực tiễn trong sản xuất cũng nhƣ nghiên cứu. Có nhiều tác giả đã
nghiên cứu xác định PA bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc báo cáo trên các
cơng trình nghiên cứu.
Theo tác giả [15] đã nghiên cứu phƣơng pháp xác định đồng thời paracetamol và
aspirin bằng phƣơng pháp UV – VIS. Với nhiều dung môi nhƣ nƣớc cất, HCl 0,1N,
đệm phosphat pH 6,8 và pH 7,4, methanol tạo ra các hỗn hợp dung môi nhƣ nƣớc
cất : methanol (1:1), HCl 0,1N : methanol (1:1), đệm phosphat pH 6,8 : methanol
(1:1) và đệm phosphat pH 7,4 : methanol (1:1) đã đƣợc thử nghiệm và hỗn hợp
dung môi phù hợp nhất và bền nhất là HCl 0,1N : methanol (1:1) vì cả hai đều tan
tốt trong hỗn hợp dung môi này. Tiến hành quét phổ từ 200 – 400nm thu đƣợc hấp
thụ cực đại của paraccetamol tại  = 257nm, và aspirin là  = 265 nm, khoảng nồng
độ cho cả paracetamol và aspirin là 2 – 64 g.ml-1, giá trị R2 cho aspirin và
paracetamol lần lƣợt là 0,9925 và 0,9905. Phƣơng trình hồi qui và giới hạn phát

hiện (limit of detection – LOD) của aspirin, paracetamol lần lƣợt là Y = 0.042X –
0.004; Y = 0.036.X + 0.0679 và 0,730g.ml-1 0,591g.ml-1. Giới hạn định lƣợng
(limit of quantity – LOQ) của cả hai là 2 g.ml-1. Hàm lƣợng xác định đƣợc
paracetamol là 99,09  1,87 (%), aspirin là 99,16  0,92 (%)
Các tác giả [11] nghiên cứu phƣơng pháp quang phổ tử ngoại khả kiến (UV –
VIS) để xác định paracetamol bằng cách cho PA tạo phức màu với 1 – naphthol
hoặc resorcinol cho hợp chất azo. Hợp chất azo tạo ra với hai thuốc thử trên tuân
theo định luật Lambert – Beer với khoảng tuyến tính 2 – 10 g.ml-1. Độ lệch
chuẩn tƣơng đối của 5 mẫu nằm trong khoảng 2,2 – 6,4%, độ tin cậy 95%. Hiệu
suất thu hồi từ 97,8 – 103,4 (%). Phƣơng pháp định lƣợng xác định PA dựa vào sự
thủy phân tạo ra p - aminophenol và kết hợp với một chất khử phù hợp để tạo ra
nhóm azo mang màu. Cơ chế đƣợc nghiên cứu thông qua phản ứng Griess.
-8-


NHCOCH3

HO

H,H2O
reflux

paracetamol

HO

p aminophenol
NH2

p aminophenol


HO

NH2

HO

NaNO2/HCl
OH

diazonium salt
HO

N=N.Cl
diazonium salt

N=N.Cl

HO

1 napthol
OH

N=N

OH
azodye I

HO


N=N.Cl
diazonium salt

OH
OH
resorcinol

N=N

OH
azodye II

Sự hấp thụ quang lớn nhất của hợp chất azo tạo ra trong kiềm yếu của PA với 1 –
naphthol ở bƣớc sóng  = 505 nm. Azo đƣợc tạo ra bền trong 45 phút. Với kết quả
thu đƣợc ở 5 mẫu khác nhau: 101.8±5.8 (%), 100.2 ± 6.0 (%), 105.4±6.4 (%),
100,6±4.2 (%), 100.2±2.2 (%). Hiệu suất thu hồi từ 98,6% - 103,3%.
Mặt khác, mật độ quang cực đại của azo đƣợc tạo ra trong kiềm yếu của PA 10ppm
với thuốc thử resorcinol đƣợc đo tại bƣớc sóng  = 485 nm. Kết quả với 5 mẫu trên
thu đƣợc nhƣ sau: 102.0±2.4 (%), 100.8 ± 4.6 (%), 104.8±6.0 (%), 101.6±2.8 (%),
99.0±2.2 (%). Hiệu suất thu hồi từ 102% - 103,4%.
Các tác giả [31] đã nghiên cứu xác định PA trong dƣợc phẩm bằng cách dùng Ce
(IV) sulfat để oxi hóa PA trong axit sulfuric 5M tạo thành p – benzoquinon. Sau đó
đem đo mật độ quang tại bƣớc sóng 410nm. p – benzoquinon chỉ hấp thụ quang cực
đại trong dải phổ từ 300 – 750nm. Sự hình thành sản phẩm oxi hố này phụ thuộc
vào nồng độ axit sulfuric, phản ứng chỉ xảy ra khi nồng độ axit phải lớn hơn 2M.
Tốc độ phản ứng tăng nhanh hơn hay giảm đi chính là sự tăng hay giảm nồng độ
axit sulfuric. Ở nồng độ axit cao Ce(SO4)2 rất dễ bị oxi hóa trong trƣờng hợp này sẽ
acetyl hóa PA tạo ra p–aminophenol. Sản phẩm này bị oxi hóa bởi Ce (IV) tạo
-9-



thành p – benzoquinon. Một số tác giả đã sử dụng Fe(III) nhƣ là một tác nhân oxi
hoá trong dung dịch axit sulfuric 8M. Nồng độ tuân theo định luật Lambert – Beer
nằm trong khoảng 30 - 160 g.ml-1, R2 = 0,9967, slope = 811,21 lmol-1cm-1
Quá trình xác định đƣợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
NHCOCH3

O

NH2
H

4 Ce(IV)

H2O

NH3

[O ]
OH

O

OH

Tiến hành thu đƣợc một số kết quả trong viên panadol của Winthrop UK là:
99,840,53 (%) mà theo [9] thì là: 100,50  0,18 (%), trong viên paracetamol của
Smith, France là: 99,84  0,53 (%) mà theo [9] thì là: 100,11  0,10 (%), hệ số
tƣơng quan giữa hai phƣơng pháp lần lƣợt là 1.002 và 1.006, t(95%) lần lƣợt là
1.04 và 0.99. Chứng tỏ hai phƣơng pháp khác nhau khơng có ý nghĩa.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định PA trong dƣợc phẩm bằng phƣơng pháp
trắc quang dựa vào sự hòa tan PA trong môi trƣờng kiềm, rồi tiến hành khảo sát sự
hấp thụ quang ở bƣớc sóng từ 300 – 220 nm thì PA cho hấp thụ quang cực đại tại
bƣớc sóng  = 257 nm. Sau đó lập đƣờng chuẩn trong khoảng nồng độ tuyến tính
và dùng phƣơng pháp thêm chuẩn, dựng đƣờng thêm chuẩn xác định hàm lƣợng
PA trong các mẫu thực tế, độ đúng của phƣơng pháp, độ lệch chuẩn tƣơng đối.
1.5.2. Phƣơng pháp điện hóa
1). Xác định PA bằng điện cực rắn:
Kể từ khi phát hiện điện hóa của PA có lợi thế vì chi phí thấp, phân tích nhanh
dụng cụ đơn giản, độ nhạy cao, độ chính xác cao. Phƣơng pháp điện hóa đƣợc
nhiều tác giả quan tâm.
Theo tác giả [30] chế tạo một điện cực màng bằng cách phủ một lớp vàng nano lên
bề mặt phim phát điện làm bằng polypyrrole (ppy). Ở đây dùng điện cực thionine –
MWCNT (multiwall carbon nanotube) [32], trong hydroquinon sulfonic axit
0,02M. Bằng phƣơng pháp Vol – Ampe hòa tan sử dụng kỹ thuật xung vi phân đã
xác định PA khi có mặt axit ascorbic và codein. Sử dụng môi trƣờng đệm phosphat
pH 7. Ứng với 7 mẫu liên tiếp ta có dải thế từ 0,00  + 0,75(V). Thời gian khuấy là
120s, các đƣờng cong hiệu chuẩn thu đƣợc qua hai dãy nồng độ 2.10-7 – 6.10-6M và
- 10 -


4.10-5 – 1.10-4M của PA, với hệ số tƣơng quan tuyến tính lần lƣợt là 0,9959 và
0,9947, slope (độ dốc) lần lƣợt là 22,01 A/M và 0,7257A/M. Lý do cho sự
thay đổi độ dốc là do sự tạo một lớp PA lên bề mặt điện cực biến tính. Kết quả thu
đƣợc dựa trên đƣờng nội suy của dải đƣợc xác định ở [22]. Giới hạn phát hiện là
5.10-8M, độ lệch chuẩn tƣơng đối là 0,98% với độ tin cậy 95%.
2). Phƣơng pháp Vol – ampe vòng:
Theo các tác giả [19] sử dụng kỹ thuật vol – ampe vòng để xác định hàm lƣợng PA
có trong viên nén paracetamol sử dụng điện thế 0,0005 (V) và tốc độ quét 0,10
(V/s) đã đƣợc lựa chọn để khảo sát các bƣớc tiếp theo vì ở giá trị này cho các

đƣờng vol – ampe vòng mịn và cho peak dòng tối đa. Đuổi O2 bằng khí nitơ trong
khoảng 0 - 420 giây. Oxy hồ tan trong dung dịch không ảnh hƣởng đến các peak
điểm anot trong khoảng điện thế - 0,30 ÷ 1,50 (V). Một dịng khí nitơ sục trong thời
gian 180 giây đã đƣợc sử dụng với mục đích khuấy. Số lƣợng các điện tử tham gia
vào q trình oxy hóa của acetaminophen, peak điện thế anot, Ep, đƣờng vol –
ampe vòng của acetaminophen đƣợc đo ở độ pH khác nhau có một mối quan hệ
tuyến tính đã đƣợc tìm thấy giữa Ep, độ pH ở khoảng 3 - 11. Có thể thấy rằng quan
hệ Ep,(V) = - 0.0315pH + 0,8175 (R2 = 0,99) với độ dốc của đơn vị mV/pH là
- 0,0315 mà độ dốc lý thuyết là 0,0295 cho quá trình hai electron và hai proton bởi
các nghiên cứu trƣớc đó của phƣơng pháp đo màu [27]. Trong phản ứng điện hóa,
q trình khử PA để tạo ra N – acetyl – p–quinoneimine phụ thuộc vào pH. Điều
kiện tối ƣu là pH = 7.0, sử dụng đệm phosphate 0,01 mol.L -1. Mối quan hệ giữa
nồng độ và chiều cao peak anot là tuyến tính với khoảng nồng độ PA là
3 - 240 (g.ml-1). Một dải nồng độ PA đƣợc chuẩn bị trong khoảng từ 27 – 135
(g.ml-1) để xây dựng đƣờng cong chuẩn với hệ số tƣơng quan (R2 = 0,9990).
K h i s ử d ụ n g c á c đ iệ n c ực t rê n c h o g iá t r ị p e a k t h e o p h ƣơ n g t r ì n h
i(μA) = 1,1788.10-7.C – 1,665.10-6 (với nồng độ C là g.ml-1). Đối với việc xác
định PA 30 g.ml-1, độ lệch chuẩn tƣơng đối là 0,80% (dựa trên 15 kết quả) và
hiệu suất thu hồi với việc thêm chuẩn là 99,10% (dựa trên 5 kết quả). Giới hạn
phát hiện là 3,0 g ml-1.

- 11 -


1.5.3. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Phƣơng pháp HPLC có ƣu điểm rõ rệt là xác định đƣợc nồng độ chất ở nồng độ rất
nhỏ. Phƣơng pháp này ngày nay ứng dụng rất rộng rãi trong việc xác định các hoạt
chất trong dƣợc phẩm nói chungvà paracetamol là một trong số đó, ngồi ra cịn
phân tích các dịch lỏng trong cơ thể, dung môi tồn dƣ, huyết thanh, thậm chí cả
huyết tƣơng... Thơng thƣờng sử dụng các chất hấp phụ khác nhau nhƣ ODS

(Octadecylsilan), C8, CN, phenyl...., và dung môi rửa giải thƣờng là acetonitril,
methanol, nƣớc, dung dịch đệm phosphat, acetat.... Có rất nhiều các bài báo đã
công bố mới nhất về việc xác định PA nhƣ tác giả [13] xây dựng phƣơng pháp xác
định đồng thời paracetamol và aspirin và các tạp chất nguy hiểm trong dƣợc phẩm
bằng HPLC thu đƣợc khoảng tuyến tính trong dải từ 0,5 – 4,0(g.ml-1) và 0,75 –
6,0(g.ml-1) tƣơng ứng với paracetamol và aspirin. Độ lệch chuẩn tƣơng đối nhỏ
hơn 2%. Hay các tác giả [7] phát triển một phƣơng pháp tách và định lƣợng
pyridostigmine bromide, acetaminophen, aspirin và caffeine trong huyết tƣơng và
nƣớc tiểu chuột bằng phƣơng pháp HPLC giá trị LOD nằm trong khoảng 100 –
200 (ng.ml-1) và LOQ là 150 – 200 (ng.ml-1). Kết quả (%) tìm thấy trong huyết tƣơng
là: 70.9 9.5; 73,3 9.8; 88.6  9.3; 83.9 7.8 và trong nƣớc tiểu là: 69.1 8.5; 74.5
8.7; 85.9 9.8; 83.2  9.3 tƣơng ứng với pyridostigmine bromide, acetaminophen,
aspirin và caffeine.
Theo [24] nghiên cứu xác định PA và dipyrone và caffeine với điều kiện sắc ký:
Sử dụng cột C8, pha động KH2PO4 0,01M – methanol – acetonitril – isopropyl
alcohol (420:20:30:30) (v/v/v/v), thể tích tiêm 10l, tốc độ dịng 1ml/phút, detector
UV – VIS đo tại bƣớc sóng 215nm vì ở bƣớc sóng này phát hiện đồng thời cả 3
hoạt chất. Thời gian lƣu của PA, caffeine và dipyrone lần lƣợt là 4,88; 5,845 và
8,093 phút, tổng thời gian thực hiện ít hơn 9 phút. Quan hệ giữa nồng độ và
diện tích peak là tuyến tính với khoảng nồng độ 25 g ml-1 - 400 g ml-1
(Y= 20491.74X + 150586.1, R2 = 0,9987, RSD% = 0.192, hệ số chặn 2.031, LOQ =
1,226gml-1, LOD = 0,409gml-1), nồng độ từ 12,5 - 200g ml-1 (Y= 53717,01.X +
197602.2, RSD% = 0.150, LOQ = 0.502gml-1, LOD = 0.151gml-1, R2 = 0,9999)
và nồng độ từ 37.5gml-1 – 600gml-1 (Y= 19043,82.X + 111528.5, RSD% = 0.058
LOQ = 0.776gml-1, LOD = 0.233gml-1, R2=0,9993) tƣơng ứng với PA, caffeine
- 12 -


và dipyrone. Độ lặp của phƣơng pháp ở giới hạn định lƣợng (tiến hành 9 lần) thu
đƣợc kết quả độ lệch chuẩn tƣơng đối 2,02% , 2,51%, 5,54% tƣơng ứng với

PA, caffeine, dipyrone. Sau khi tiến hành phân tích mẫu bằng phƣơng pháp thêm
chuẩn thu đƣợc giá trị của PA (105.28  0.63gml-1, hiệu suất thu hồi đạt 101,62%),
caffeine là (49.43  0.249 gml-1, hiệu suất thu hồi đạt 100,11%), dipyrone là (154.94
 0.742gml-1, hiệu suất thu hồi đạt 100,86%).
Theo [29] xác định đồng thời PA và nimesulide (một loại thuốc chống viêm,
với tên gọi là N – (4 – nitrophenoxyphenyl)) sử dụng cột C18 (5, 150 x 4,6 mm),
pha động acetonitril : methanol : nƣớc (40:20:20) điều chỉnh pH 4,5 bằng axit
phosphoric, tốc độ dịng 1ml/phút, thể tích tiêm 20l, detector UV – VIS 276nm,
thời gian lƣu của PA và nimesulide là 2,04 phút và 4,67 phút. Độ tuyến tính trong
khoảng nồng độ 1,7 – 4,2 gml-1 cho nimesulide và 9 – 20 gml-1 cho PA tƣơng
ứng với hệ số R2 = 0,9996 và R2 = 0,9999. Độ chính xác của phƣơng pháp đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp thêm chuẩn (n = 3), nồng độ chuẩn thêm vào mẫu của
nimesulide là 2,3 – 3,5 gml-1, nồng độ chuẩn của PA thêm vào mẫu là 12 – 15
gml-1. Hiệu suất thu hồi từ 99 – 101%, hệ số phƣơng sai của PA là 0,6% và của
nimesulide là 0,8%. Giá trị LOD và LOQ tƣơng ứng nimesulide là 0.05(gml-1),
0,15 (gml-1) và PA là 0.025(gml-1), 0.09(gml-1).
Các tác giả [34] nghiên cứu phƣơng pháp xác định PA bằng HPLC với việc sử
dụng pha tĩnh là cột ODS, pha động là đệm phosphat pH 2,7 : acetonitril (90:10),
tốc độ dòng 1,0 ml/phút, detector UV – VIS 244 nm. Với điều kiện nhƣ trên các tác
giả tiến hành xây dựng đƣờng chuẩn với nồng độ trong khoảng từ 10 - 130(gml-1)
Sau đó sử dụng phƣơng pháp thêm chuẩn để xác định hàm lƣợng của mẫu (5 mẫu
trong phƣơng pháp xác định theo UV – VIS), độ đúng của phƣơng pháp (hiệu suất
thu hồi và độ lặp lại) và độ lệch chuẩn tƣơng đối cao.
PHẦN 2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TERPIN HYDRAT
2.1. Đặc điểm tính chất của terpin hydrat (TEP)
2.1.1. Công thức:
Tên gọi theo IUPAC: Cyclohexa methanol 4 – hydroxyl – ,, 4 – trimethyl
monohydrat hay p – menthan 1,8 – diol monohydrat
Tên gọi khác: terpinol (cis-terpin hydrate), terpinum,terpina, terpirmm hydratum
- 13 -



Cơng thức cấu tạo:
Cơng thức hóa học: C10H20O2. H2O
Khối lƣợng phân tử: 190,28

CH3
OH
H2O
H 3C

OH
CH3

2.1.2. Tính chất vật lý.
Cis-terpin hydrat:
- Dạng tồn tại : Tinh thể hình chóp.
- Nhiệt độ nóng chảy: 115-1170C; thăng hoa ở khoảng 100°C khi làm nóng từ từ.
- Tính chất : Có mùi nhẹ, đặc trƣng; vị hơi đắng; ở dạng bột, xốp trong khơng khí khô.
- Độ tan: 1 gam tan trong 34 ml nƣớc sôi, 13 ml cồn, 3 ml cồn sôi, 135 ml
cloroform, 140 ml ete, ~1 ml axit axetic (dạng băng) sôi. Ở 200C, 1 g tan trong
13ml metanol, 13 ml etyl axetat, 250 ml nƣớc, 77 ml benzen, 290 ml CCl4, 250 ml
CS2. Không tan trong ete dầu.
- Nhiệt độ sôi : khoảng 2580C.
+ Trans-terpin hydrat: - Tinh thể dạng lăng trụ đơn tà.
- Nhiệt độ nóng chảy : 158-1590C.
- Độ tan: Ở 200C 1 gam tan trong 11 ml metanol, 20 ml
etyl axetat, 100 ml nƣớc, 250 ml benzen, 250 ml CCl4, 500 ml CS2.
2.2. Ứng dụng [4]
- Terpin hydrat đƣợc sử dụng trong điều trị các chứng viêm phế quản cấp và mãn tính.

- Dùng hỗn hợp với codein, viên terpin codein làm thuốc ho long đờm, chữa viêm
loét, các niêm mạc thuộc đƣờng hô hấp.
- Dạng cis hydrat thƣờng đƣợc sử dụng trị ho long đờm.
- Thƣờng đƣợc kết hợp với codein, natri benzoate có tác dụng chữa ho, long đờm
trong điều trị viêm phế quản cấp hay mãn tính.
- Tăng tiết dịch khí quản (long đờm).
- Dùng để sản xuất ra terpinneol, cineol (là sản phẩm rất có giá trị điều trị trong y học)
- Có thể sản xuất ra các tinh dầu làm hƣơng liệu trong sản xuất nƣớc hoa.
2.3. Thành phần và tác dụng của thuốc [4]
Thuốc giảm ho có nhiều loại, bao gồm các thuốc đông dƣợc và tân dƣợc. Cơ chế
tác dụng của thuốc giảm ho thƣờng là do ức chế phản xạ và làm giảm độ keo dính
- 14 -


của dịch viêm. Một trong những loại thuốc giảm ho hay đƣợc sử dụng là: terpin
codein, thuốc bao gồm hai thành phần terpin hydrat 200mg, có tác dụng làm lỗng
đờm do đó dễ khạc ra ngồi và codein phosphat 5mg, có tác dụng ức chế trung tâm
ho ở não, làm giảm ho hiệu quả. Thuốc thƣờng đƣợc dùng để kết hợp điều trị bệnh
viêm phế quản cấp và mãn tính. Những trƣờng hợp ho nhẹ không nên dùng thuốc
giảm ho terpin codein, thay vào đó nên dùng các loại thuốc giảm ho đông dƣợc nhƣ
hoa hồng bạch, húng chanh, thuốc ho bổ phế. Thuốc không đƣợc dùng cho trẻ em
dƣới 5 tuổi vì do tác dụng gây ức chế hơ hấp có thể gây ngạt cho trẻ. Khơng đƣợc
dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai, cho con bú. Ngƣời bệnh ho do hen
suyễn, suy hô hấp, nếu dùng thuốc sẽ gây tình trạng suy hơ hấp nặng hơn do co
thắt phế quản. Những ngƣời lái xe và vận hành máy móc nếu dùng thuốc rất dễ
gây buồn ngủ.
2.3.1. Tác dụng khơng mong muốn của thuốc
- Khi dùng thuốc có thể gây táo bón, buồn nơn, chóng mặt dị ứng da và gây ức chế hô
hấp. Thuốc gây nguy cơ lệ thuộc thuốc khi dùng quá liều hoặc dùng dài ngày, gây hội
chứng cai nghiện khi dừng thuốc đột ngột. Thận trọng khi dùng thuốc terpin codein

với các chất ức chế thần kinh trung ƣơng hoặc các dẫn chất khác của morphin vì sẽ
làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ƣơng đặc biệt là trung khu hô hấp.
Tuy nhiên, liều lƣợng, thời gian sử dụng thuốc giảm ho terpin codein cũng giống
nhƣ các loại thuốc khác đều phải căn cứ vào tình trạng bệnh và thể trạng chung của
từng ngƣời bệnh cụ thể về tuổi, cân nặng, giai đoạn bệnh, các bệnh kết hợp tồn
thân khác... vì vậy rất cần có sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
- Không đƣợc uống rƣợu khi dùng thuốc.
- Tránh kết hợp với các thuốc chống ho khác và các thuốc có tác dụng làm khơ
dịch tiết loại atropin.
- Lƣu ý khi phối hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ƣơng khác (gây tăng ức
chế thần kinh trung ƣơng), các dẫn xuất khác của morphin (gây ức chế hô hấp).
2.3.2. Thận trọng:
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận hoặc có tiền sử nghiện thuốc.
- Thận trọng trong các trƣờng hợp tăng áp lực nội sọ.
- Tránh dùng chung với thuốc có chứa atropin, cồn và các thuốc ho khác. Thuốc
gây buồn ngủ, lƣu ý khi vận hành máy móc, tàu xe.
- 15 -


- Khi dùng liều trên 1 gram/ngày tính theo terpin, thuốc có tác dụng làm giảm tiết
chất nhày.
- Trong chế phẩm có chứa codein có thể cho phản ứng dƣơng tính khi làm test
kiểm tra chống doping.
- Thuốc trị ho chứa hoạt chất là thuốc kháng histamin cần lƣu ý về tác dụng gây
buồn ngủ. Ngƣời lớn khi dùng thuốc cần tránh làm việc đòi hỏi sự tỉnh táo nhƣ lái
xe, vận hành máy móc. Với trẻ em, khơng nên lạm dụng cho trẻ uống nhƣ thuốc
ngủ để không quấy, khóc đêm và dùng dài ngày, từ tháng này sang tháng khác
(dùng dài ngày rất có hại cho sức khỏe của trẻ).
- Loại thuốc này cũng không nên dùng trong trƣờng hợp ho có đàm vì thuốc làm
khơ qnh đàm, khó tống đàm sẽ cản trở đƣờng thở.

- Với thuốc làm lỗng đàm, thuốc làm lỏng chất nhày sẽ có hại cho niêm mạc dạ
dày. Vì vậy, thuốc loại này cần tránh dùng cho ngƣời bị loét dạ dày - tá tràng.
2.3.3. Liều lƣợng và cách dùng:
- Ngƣời lớn: 85 – 170mg Terpin hydrat /lần, ngày 3 - 4 lần.
- Trẻ em từ 5 - 15 tuổi: 100 – 200mg Terpin hydrat/lần, ngày 1 - 2 lần, hoặc tham
khảo ý kiến bác sĩ.
- Dạng viên uống với nƣớc đun sôi để nguội
- Dạng dung dịch lỏng: uống ngày 2 -3 lần mỗi lần 25 – 30ml, tùy theo hàm lƣợng.
2.3.4. Q liều và xử trí:
- Triệu chứng: suy hơ hấp, lờ đờ hoặc hôn mê, mềm cơ, đôi khi mạch chậm và hạ huyết
áp. Trong trƣờng hợp nặng: ngừng thở, trụy tim mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
- Xử trí: điều trị triệu chứng, phục hồi hơ hấp bằng cách cung cấp dƣỡng khí và hơ
hấp hỗ trợ có kiểm sốt. Trƣờng hợp quá liều nghiêm trọng, cần chỉ định naloxon
bằng đƣờng tiêm tĩnh mạch để giải độc codein (trong thành phần thuốc có kết hợp
với codein).
2.4. Terpin hydrat tƣơng tác với các dạng hoạt chất khác [4]
Thuốc có tác dụng ức chế phản xạ ho gồm có:
- Thuốc kháng histamin trị dị ứng nhƣng có thêm tác dụng làm dịu và giảm ho, có
dạng thuốc viên và dạng sirô: phénergan, théralène, atussin, toplexil, pulmofar...
- Thuốc ức chế ho gây nghiện: codein.
- Thuốc ức chế ho không gây nghiện: dextromethorphan.
- 16 -


×