Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.52 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ
VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
2.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. HANHUD sử
dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính và
quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được
hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu
phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với chi phí gián tiếp có tính
chất chung toàn công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công
trình hay hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Tại Công ty, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NC trực tiếp
- Chi phí sử dụng MTC
- Chi phí sản xuất chung
Để làm rõ thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty, sau đây em xin trích dẫn số liệu của Công trình: Trạm Khí tượng thuỷ văn khu vực
Tây Bắc. Công trình có thời gian thi công bắt đầu từ 12/06/2008 đến 16/12/2009.
2.1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
2.1.1.1 Nội dung
Tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn thường chiếm khoảng từ
50-70% trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán chi phí NVL, quản lý
NVL vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Do đó,
việc quản lý, tiết kiệm và sử dụng NVL cần phải theo đúng dự toán đã đặt ra, mức hao hụt
trong sử dụng NVL cũng được thực hiện tốt tránh tình trạng lãng phí làm tăng giá thành.
NVL Công ty sử dụng rất đa dạng nên việc tìm nguồn cung cấp vật liệu phải được thực
hiện linh hoạt, kết hợp với việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Chi phí NVL trực tiếp bao


gồm giá trị NVL chính, NVL phụ... được xuất dùng trực tiếp cho các công trình :
• NVL chính : xi măng, cát, sỏi, đá, vôi, gạch, thép.. cấu tạo nên thực thể của công trình,
hạng mục công trình.
• NVL phụ : bột màu, đinh, dây, sơn, phụ gia bê tông.. là những vật liệu phụ dùng để bao gói
hoàn thiện công trình.
• Phụ tùng thay thế : săm, lốp, bóng đèn, ốc.. dùng để sửa chữa, thay thế cho máy móc,
phương tiện vận tải, CCDC.
Tại Công ty có hai hình thức xuất NVL là xuất NVL từ kho của Công ty tới công trình
hoặc mua NVL rồi xuất thẳng tới chân công trình tuy nhiên việc xuất NVL từ kho của
Công ty thường chỉ được áp dụng đối với những công trình gần kho. Với mỗi hình thức,
Công ty lại có hình thức quản lý về mua sắm,chất lượng, kiểm kê, kiểm soát... riêng. Đối
với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình
nào thì được hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp mà liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì được phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Tính giá NVL tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội như
sau :
Giá nhập : NVL mà Công ty sử dụng đều được mua ngoài thị trường cho nên giá
nhập NVL được tính theo công thức sau :
Giá nhập Giá mua trên hoá đơn Chi phí thu Các khoản
thực tế ( chưa có thuế ) mua NVL giảm giá
Giá xuất : Công ty sử dụng phương pháp xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Giá NVL
xuất kho được tính theo công thức sau :
Giá thực tế của Giá bq của 1 Lượng vật liệu
NVL xuất kho đơn vị NVL xuất kho
+
= x
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội sử dụng TK 621 để
hạch toán chi phí NVL trực tiếp. TK này được chi tiết theo dõi cho từng công trình, hạng

mục công trình.
VD : TK 621- KTTV.TB: là số hiệu TK để theo dõi chi phí NVL trực tiếp thi công
công trình Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc.
Các TK liên quan khác như TK 141, TK 152, TK 154...
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
 Chứng từ sử dụng :
- Giấy đề nghị tạm ứng mua vật tư, hợp đồng kinh tế, bảng báo giá.
- Hoá đơn mua vật tư.
- Biên bản giao nhận hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng kê phiếu xuất kho, các bảng phân bổ...
Công ty áp dụng hai hình thức xuất NVL :
+ Xuất từ kho của Công ty đến công trình : trường hợp này chỉ áp dụng đối với những
công trình gần các kho của Công ty. Công ty chỉ tiến hành mua và dự trữ đối với các NVL
có khối lượng sử dụng lớn và giá cả thường biến động mạnh.
+ Mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình : trường hợp này áp dụng đối với
những công trình xa kho của Công ty. Tuy nhiên, Công ty sẽ rất khó kiểm tra được việc sử
dụng NVL từ các đội. Do đó, cần có sự giám sát chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định mà Công ty đã đề ra.
Sau đây, em xin đề cập đến trường hợp mua NVL xuất thẳng đến chân công trình.
Các đội thi công sau khi nhận được nhiệm vụ do Xí nghiệp giao sẽ tính toán lượng vật tư
cần thiết cho công trình thi công căn cứ vào dự toán NVL, tiến độ thi công công trình, mức
hao phí NVL. Các đội gửi giấy đề nghị tạm ứng ( biếu số 2.1) để xin tạm ứng mua vật tư
và phải có xác nhận của đội trưởng đội công trình rồi gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế
hoạch sau khi xem xét giấy đề nghị tạm ứng thấy hợp lý sẽ gửi lên phòng kế toán để các
đội công trình có căn cứ xin tạm ứng tiền mua vật tư. Sau khi có đầy đủ xác nhận của
phòng Kế hoạch, Kế toán trưởng và Giám đốc, người xin tạm ứng tiền đến gặp Thủ quỹ để
lĩnh tiền, Thủ quỹ xem xét chứng từ rồi viết phiếu chi cho tạm ứng tiền.
Đơn vị : Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển mẫu số 03-TT
Nhà và Đô thị Hà Nội (Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC

Bộ phận : XN 1- Đ8 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 10 năm 2009
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội.
Tên tôi là: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Xí nghiệp 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 17.314.000 ( Viết bằng chữ): Mười bảy triệu ba trăm mười bốn nghìn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua cát đen, xi măng PC30 cho công trình Trạm khí tượng TVKV Tây Bắc.
Thời hạn thanh toán: Sau khi kết thúc công trình.
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.1 : Giấy đề nghị tạm ứng
Sau khi nhận được tiền mua vật tư, đội tiến hành mua NVL và chuyển thẳng tới
chân công trình. Việc lựa chọn nhà cung ứng, giá cả và chất lượng của vật tư do đội thi
công tự chọn và đội phải gửi kèm hợp đồng kinh tế hay bảng báo giá cho Công ty khi gửi
giấy đề nghị tạm ứng mua vật tư. Căn cứ Hoá đơn GTGT-liên 2 (biểu số 2.2) do người bán
lập, đội trưởng công trình cùng người giao nhận vật tư tiến hành kiểm tra về số lượng và
chất lượng vật tư như theo hợp đồng kinh tế.
Mẫu số : 01GTKT- 3LL
Kí hiệu : AK/2009B
Số :08023
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH DV & TM Hùng Thịnh
Địa chỉ : Tổ 3- PQuyết Tâm- TP Sơn La Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số :
Họ tên người mua hàng : Phạm Ngọc Nghĩa
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội

Địa chỉ : Tứ Hiệp- Thanh trì- Hà Nội Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 0100736682
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1 x 2
01 Cát đen M3 44 85.000 3.740.000
02 Xi măng PC30 Tấn 15 800.000 12.000.000
Cộng tiền hàng 15.740.000
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT : 1.574.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 17.314.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười bảy triệu ba trăm mười bốn nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.2: Hoá đơn GTGT
Căn cứ vào hoá đơn GTGT này, phụ trách cung tiêu ở đội viết phiếu nhập kho (biểu
số 2.3). Đây thực chất chỉ là hình thức vì vật liệu được chuyển về không qua kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số 01-VT
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Bộ phận: Xí nghiệp 1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 11 năm 2009 Nợ: 152
Số: 803 Có: 141
Họ tên người giao: Phạm Ngọc Nghĩa
Theo Hoá đơn số 08023 ngày 13 tháng 12 năm 2009 của Công ty TNHH DV & TM Hùng Thịnh
Nhập tại kho : Xí nghiệp 1, D8
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Mã hàng
Đơn vị

tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cát đen CATDEN M3 44 44 85.000 3.740.000
2 Xi măng PC30 XIMANGPC3 tấn 15 15 800.000 12.000.000
Cộng 15.740.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT số 08023
Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( hoặc các bộ phận có nhu
cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 chuyển cho kế toán
Xí nghiệp ghi cột 3, 4 để hoàn tất phiếu nhập kho. Đơn giá ghi trên phiếu nhập kho là đơn
giá ghi trên hoá đơn GTGT (không bao gồm thuế GTGT) của người bán. Trong trường hợp
có phát sinh chi phí thu mua thì đơn giá của từng loại vật tư ghi trên phiếu nhập kho bao
gồm đơn giá của loại vật tư đó ghi trên hoá đơn GTGT (không bao gồm thuế GTGT) và
đơn giá chi phí thu mua được phân bổ cho loại vật tư đó. Phiếu xuất kho ( biểu số 2.4)
được phụ trách cung tiêu lập ngay sau đó.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số 02-VT
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Bộ phận: Xí nghiệp 1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 11 năm 2009 Nợ: 621
Số: 803 Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Lê Trọng Văn
Địa chỉ: Đội XD số 8
Lý do xuất: Xuất kho công trình Trạm khí tượng TVKV Tây Bắc- đội 8
Xuất tại kho : Xí nghiệp 1, D8
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Mã hàng
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Cát đen CATDEN M3 44 44 85.000 3.740.000
2 Xi măngPC30 XIMANGPC3 tấn 15 15 800.000 12.000.000
Cộng 15.740.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( hoặc các bộ phận (Ký, họ tên)
có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển lên cho kế toán của Xí

nghiệp ghi cột 3, 4 để hoàn tất phiếu xuất kho. Đơn giá là giá bình quân của 1 đơn vị NVL.
Do nhập về và xuất dùng luôn nên giá bình quân của 1 đơn vị NVL chính là đơn giá mua
không bao gồm VAT của NVL đó.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán Xí nghiệp nhập số liệu vào bảng kê
xuất vật tư ( biểu số 2.5). Bảng kê này được lập theo từng tháng và lập riêng cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Công trình: Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
STT
Phiếu xuất
Tên vật tư Mã hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
SH NT
A B C D E F 1 2 3
1 803 04/11 Cát đen CATDEN M3 44 85.000 3.740.000
2 803 04/11 Ximăng PC30 XIMANGPC3 Tấn 15 800.000 12.000.000
3 804 07/11 Gạch đặc GACHD Viên 740 1.600 1.184.000
4 805 10/11 Gạch lát nền GACHLN M2 63 85.000 5.355.000
… … … … … … … … …
Tổng 49.455.088
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.5: Bảng kê xuất vật tư
Khi công trình hoàn thành, đội trưởng tiến hành kiểm số vật tư thừa và tiến hành
nhập kho và viết phiếu nhập kho sử dụng cho công trình tiếp theo rồi gửi lên cho phòng kế

toán để điều chỉnh chi phí NVL trực tiếp cho công trình đó.
Hàng tháng, kế toán của từng Xí nghiệp tiến hành phân loại và tập hợp các chứng từ
theo từng công trình, hạng mục công trình nộp lên phòng kế toán của Công ty. Kế toán
Công ty căn cứ vào các chứng từ do kế toán của Xí nghiệp gửi lên nhập các chứng từ vào
máy tính và xác định các bút toán Nợ, Có:
+ Căn cứ giấy đề nghị tạm ứng, kế toán định khoản:
Nợ TK 141_XN1
Có TK 111, TK 112
+ Căn cứ hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán định
khoản: Nợ TK 152, TK 133
Có TK 141_XN1
+ Căn cứ vào các chứng từ và bảng kê xuất vật tư, kế toán định khoản:
Nợ TK 621- KTTV.TB
Có TK 152
+ Nếu tạm ứng thừa, Xí nghiệp hoàn trả lại, kế toán định khoản:
Nợ TK 111, TK 112
Có TK 141_XN1
Số liệu từ các chứng từ vừa được kế toán nhập vào máy tính sẽ được phần mềm kế
toán tự động vào sổ chi tiết TK 621 ( biểu số 2.6). Sổ này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Năm 2009
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ

Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
… … … … … … …
1003 803 04/11 Cát đen 152 3.740.000
1004 803 04/11 Ximăng PC30 152 12.000.000
1005 804 07/11 Gạch đặc 152 1.184.000
1006 805 10/11 Gạch lát nền 152 5.355.000
… … … … … … …
Cộng số phát sinh 878.010.519
31/12 Kết chuyển CP NVL trực tiếp 154 878.010.519
Dư cuối kỳ x x x
- Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ:01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621

2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ do kế toán lập, kế toán Công
ty nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung ( biểu
số 2.7), Sổ cái TK 621 ( biểu số 2.8).
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03a-DN
Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
GS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
SH NT Nợ Có
1 A B C D E 2
Số trang trước chuyển sang
… … … … … … …
26/10 666 26/10 Rút TGNH về quỹ 111 112 25.000.000
28/10 1089 26/10 Chi tiền tạm ứng XN1 141 111 17.314.000
30/11 08023 02/11 Thuế GTGT cát đen, ximăng 133 141 1.574.000
30/11 803 04/11 Xuất cát đen 621 152 3.740.000
30/11 803 04/11 Xuất ximăng PC30 621 152 12.000.000
30/11 804 07/11 Xuất gạch đặc 621 152 1.184.000
… … … … … … …
Cộng chuyển sang trang sau

Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.7: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03b-DN

Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2009
Tài khoản 621: CP NVL trực tiếp
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 A B C D 2 3
… … … … … …
30/11 803 04/11 Xuất cát đen 152 3.740.000
30/11 803 04/11 Xuất ximăng PC30 152 12.000.000
30/11 804 07/11 Xuất gạch đặc 152 1.184.000
… … … … … … …
31/12 324 31/12 K/c CP NVL trực tiếp-TT thương
mại Thanh Trì
154
598.231.000
31/12 325 31/12 K/c CP NVL trực tiếp- trạm
KTTV khu TB
154
878.010.519

Cộng số phát sinh x 10.352.485.231 10.352.485.231
Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 01/01/2009
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 621
2.1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
2.1.2.1 Nội dung
Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của DN, là yếu tố cơ bản
và quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi phí nhân công thường chiếm tỷ lệ
từ 5% đến 12% trong giá thành của công trình của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội. Do đó, quản lý tốt chi phí là việc hết sức quan trọng giúp công ty
giảm thiểu chi phí, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các
chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây
lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT
của công nhân trực tiếp xây lắp.
Hiện nay, lao động trong Công ty gồm 2 loại: CNV trong danh sách tức CNV trong
biên chế và CNV ngoài danh sách tức thuê ngoài. Do đặc điểm của ngành xây dựng mang
tính thời vụ, địa điểm công trình không cố định nên lao động thuê ngoài chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số CNV của Công ty. Lực lượng lao động này được Công ty giao cho đội trưởng
các đội ký kết hợp đồng thuê khoán tại địa phương nơi công trình đang thi công.
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: hình thức trả lương khoán và hình thức trả
lương theo thời gian.
+ Đối với hình thức trả lương theo thời gian: Công ty áp dụng hình thức này đối với
lao động trong biên chế của Công ty. Với lao động này, Công ty trích BHYT, BHXH,
KPCĐ theo quy định. Lực lượng này gồm NV phòng kế toán, phòng kỹ thuật, ban quản lý
chỉ huy thi công tại công trình..Công thức tính lương:
Tiền lương theo Lương tối thiểu x hệ số lương Số công thực

thời gian Số ngày làm việc trong tháng tế đi làm
+ Đối với hình thức trả lương khoán: Công ty áp dụng hình thức này đối với lao động
thuê ngoài. Đội trưởng các đội tự thuê lao động thuê ngoài theo từng tổ căn cứ vào hợp
động giao khoán. Với lao động này, Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công thức tính lương cho lao động thuê ngoài:
Tiền lương theo Đơn giá Khối lượng CV
khối lượng công việc khoán thực tế
Như vậy, tại Công ty lực lượng tham gia trực tiếp thi công là toàn bộ CN thuê ngoài.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán nhân công trực
tiếp thi công công trình. TK này công ty mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Ví dụ: TK 622- KTTV.TB: là số liệu phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thi công
công trình trạm Khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc.
Để hạch toán lương phải trả cho người lao động, Công ty sử dụng TK 334:
+ TK 3341: TK này để hạch toán khoản phải trả cho lao động trong biên chế của công
ty.
+ TK 3342: TK này để hạch toán khoản phải trả cho lao động thuê ngoài.
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công
- Bảng chia lương
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
x
x
- Bảng thanh toán lương khoán
- Hợp đồng thanh lý
Khi phát sinh nhu cầu lao động, đội thi công tiến hành tìm kiếm lao động ở từng địa
phương nơi công trình đang thi công thông qua hợp đồng giao khoán (biểu số 2.9). Hợp

đồng giao khoán được lập thành 3 bản: 1 bản giao cho bên nhận khoán, 2 bản bên giao
khoán giữ lại để theo dõi tình hình thực hiện công việc. Tổ trưởng tổ nhận khoán có trách
nhiệm giữ bản hợp đồng này và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ như các
điều khoản trong hợp đồng. Hợp đồng giao khoán phải ghi rõ thời gian thực hiện hợp
đồng, công việc phải làm, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán..
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
triển Nhà và Đô thị Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989
Căn cứ Quyết định số 546/ QĐ- HĐQT ngày 12/08/2008 của HĐQT Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà
và Đô thị Hà Nội về việc ban hành quy định giao thầu cho Xí nghiệp 1.
Căn cứ vào bản dự toán công trình Trạm khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc ngày 25/09/2008.
Hôm nay, ngày 08/10/2009
I) Đại diện bên A: gọi tắt là bên giao khoán
Họ và tên: Trần Ánh Dương - Chức vụ: Trưởng ban quản lý dự án
Địa chỉ: Công ty CP Kinh doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
II) Đại diện bên B: gọi tắt là bên nhận khoán
Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng - Chức vụ: Tổ trưởng
Địa chỉ: Số nhà 30-Tổ 3- PQuyết Tâm- TP Sơn La
III) Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
Điều 1: Điều khoản chung:
- Phương thức giao khoán: Khối lượng công việc
- Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 05/11/2009 đến 25/12/2009
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Điều 2: Điều khoản cụ thể:
a) Nội dung công việc khoán:
- Thực hiện xây, chát tầng hầm của công trình trạm KTTV khu Tây Bắc.
- Đơn giá khoán: 35.000 đồng/m2.
b) Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán:

Bên B có trách nhiệm làm đúng tiến độ, đúng kỹ thuật và nhận đủ tiền thanh toán theo khối lượng công
việc được giao.
c) Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán:
Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền khi bên B có bảng thanh toán lương đề nghị thanh toán
hàng tháng.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.
Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm với bên kia và chịu trách nhiệm
theo quy định của Pháp luật.
Hợp đồng được lập thành 03 bản bên A giữ 02 bản, bên B giữ 01 bản.
Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2009
Đại diện bên A Đại diện bên B Xác nhận của UBND xã
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.9: Hợp đồng giao khoán
Để đảm bảo công bằng cho từng CN của từng tổ thi công, tổ trưởng các tổ tiến hành
chấm công cho từng CN trong tổ của mình. Hàng tháng, tổ trưởng các tổ gửi bảng chấm
công (biểu số 2.10) cho kế toán đội thi công. Số tiền công của CN sẽ được Công ty trả
hàng tháng dựa trên bảng chấm công và đơn giá nội bộ của Công ty.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
Tổ 3: tổ trưởng Nguyễn Văn Hùng
STT Họ và tên
Ngày trong tháng Tổng số công
1 2 3 CN … … … 29 30
1 Đào Hà Anh x x x x x x 23
2 Trần Ánh Dương x x x x x 21
3 Hoàng Thị Gấm x x x x x x x x 27

4 Nguyễn Văn Hùng x x x x x x x x 27
5 Phạm Văn Thắng x x x x x x x 25
… … … … … … … … … … … …
Tổng cộng 250

Người chấm công Người duyệt
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.10: Bảng chấm công
Cuối mỗi tháng, kế toán đội gửi hợp đồng lao động (nếu có), bảng chấm công của
từng tổ lên phòng kế toán của Xí nghiêp. Sau đó, căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá
nội bộ kế toán Xí nghiệp lập bảng danh sách tạm ứng lương (biểu số 2.11) cho từng tổ.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
DANH SÁCH TẠM ỨNG LƯƠNG
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
Tổ 3: tổ trưởng Nguyễn Văn Hùng
STT Họ và tên Tổng số công Đơn giá Thành tiền Xác nhận
1 Đào Hà Anh 23 25.000 575.000
2 Trần Ánh Dương 21 30.000 630.000
3 Hoàng Thị Gấm 27 25.000 675.000
4 Nguyễn Văn Hùng 27 30.000 810.000
5 Phạm Văn Thắng 25 30.000 750.000
… … … … …
Tổng cộng 250 6.875.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.11: Danh sách tạm ứng lương
Căn cứ danh sách tạm ứng lương của từng tổ, kế toán Xí nghiệp lập bảng tổng hợp

Chi phí nhân công trực tiếp (biểu số 2.12 ) theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc
Tháng 11 năm 2009
STT Nội dung Tổng CP NC trực tiếp
1 Tiền lương CN tổ 1_xây, chát tầng hầm 6.875.000
2 Tiền lương CN tổ 2_cửa,đổ bê tông tầng hầm 3.050.000
… … …
Tổng cộng 28.338.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp CPNC trực tiếp
Khi khối lượng công việc hoàn thành, các đội tiến hành kiểm tra và lập Biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành (biểu số 2.13), bảng thanh lý hợp đồng và gửi lên phòng kế toán
của Xí nghiệp. Căn cứ biển bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các chứng
từ liên quan, kế toán lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
triển Nhà và Đô thị Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Đại diện bên A: Trần Ánh Dương Chỉ huy trưởng Công trình
Địa chỉ: Công ty CP Kinh doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
Đại diện bên B: Nguyễn Văn Hùng Tổ trưởng tổ 1
Địa chỉ: Số nhà 30-Tổ 3- PQuyết Tâm- TP Sơn La
Căn cứ hợp đồng giao khoán ngày 08/10/2009 được ký kết giữa hai bên. Đến nay công việc đã hoàn thành, 2 bên
nhất trí nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành như sau:
Công việc ĐVT
Khối lượng

thực tế
Đơn giá Thành tiền
Xây, chát tầng hầm của Trạm
KTTV khu vực Tây Bắc
M2 850.71 35.000 29.774.850
Cộng 29.774.850
Viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu bảy trăm bảy mươi tư nghìn tám trăm năm mươi đồng.
Đại diện tổ Kỹ thuật công trình Đội trưởng đội công trình
Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội
Biểu số 2.13: Biên bản nghiệm thu
Hàng tháng, kế toán Xí nghiệp tập hợp hợp đồng lao động (nếu có), bảng chấm công,
danh sách tạm ứng lương, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng
thanh toán khối lượng thuê ngoài (nếu có) của các đội theo từng công trình, hạng mục công
trình lên phòng kế toán của Công ty và nhận tiền lương của Công ty.
Cuối tháng, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ do kế toán Xí nghiệp gửi lên
kiểm tra và nhập các chứng từ vào máy tính và xác định các bút toán:
+ Căn cứ vào danh sách tạm ứng lương và các chứng từ khác, kế toán định khoản:
Nợ TK 622- KTTV.TB
Có TK 3342
+ Căn cứ vào phiếu chi khi thanh toán lương, kế toán ghi:

×