Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN MAY THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.9 KB, 8 trang )

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN MAY THANH TRÌ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
1.1.1. Danh mục sản phẩm
May mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, sản phẩm rất đa dạng luôn thay đổi
theo thị hiếu tuỳ theo độ tuổi, từng vùng, từng mùa và từng thời điểm. Yêu cầu về tính
thẩm mỹ của sản phẩm rất cao, kiểu dáng mẫu mốt phải phù hợp với từng lứa tuổi
nghề nghiệp thời tiết khí hậu và sở thích của từng người.
Hiện nay cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước công ty chủ
yếu sản xuất theo phương thức gia công, theo đơn đặt hàng của khách hàng. Công
ty đã sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau từ sản phẩm đơn giản như: quần lửng,
áo phông, áo sơ mi… đến sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp như: áo jacket,
bộ thể thao, veston…Mỗi chủng loại sản phẩm tuỳ theo từng vùng, từng mùa lại có
yêu cầu hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu
vải…
Danh mục sản phẩm của công ty đa dạng có thể liệt kê trong bảng dưới
đây:
Bảng 1-1 Danh mục sản phẩm
STT Tên sản phẩm Ký hiệu Đơn vị tính
1 Áo nỉ dài tay 1 lớp AMI 01029526 Chiếc
2 Áo nỉ 1 lớp AMI 04029526 Chiếc
3 Jacket 2 lớp ASD 11945 SFR Chiếc
4 Áo 2 lớp ASD 13482/4 Chiếc
5 Quần dài 2 lớp ASD 14714 Chiếc
6 Quần short ASD 14716 Chiếc
7 Jacket 3 lớp lông vũ BK 406U Chiếc
8 Jacket lông vũ BK C1 Chiếc
9 Quần 2 lớp BK EWP 301U Chiếc
10 Phông kẻ CTF 0320C - 10 Chiếc
11 Jacket lông vũ DOJIN 442501 Chiếc
12 Áo lông vũ mặt ngoài DOJIN 442503 Chiếc


13 Jacket 2 lớp DOJIN 500 Chiếc
14 Áo 1 lớp DOJIN 802 Chiếc
15 Áo 1 lớp, 1/2 lót lưới DOJIN 803 Chiếc
16 Phông kẻ HS 094082101 JE01 0325 Chiếc
17 Phông dài tay HS 094096201 JE20 - 0321 Chiếc
18 Phông cộc HS 1546 Chiếc
`19 Quần 1 lớp HSTS 1636 Chiếc
20 Áo 2 lớp vỏ dán KIDO 90719 Chiếc
21 Jacket 2 lớp vỏ dán KIDO 90878 áo ngoài Chiếc
22 Áo 3 lớp vỏ dán KIDO 90879 Chiếc
23 Quần 1 lớp sortshell KIDO 90908 Chiếc
24 Quần 1 lớp dán KIDO 90969 Chiếc
25 Áo nỉ trong KIDO JW90883 Chiếc
26 Áo nỉ KIDO JW90883 Chiếc
27 Váy gilê NEM 1808 Chiếc
28 Zuyp 11 NEM 2001 A Chiếc
29 Zuyp 21 NEM 2001 B Chiếc
30 Váy 2 lớp NEM 2024 Chiếc
31 Áo công sở nữ NEM 2340 Chiếc
32 Áo công sở NEM 2344 Chiếc
33 Váy cộc tay NEM 2020 Chiếc
34 Quần 1 lớp NEM 5002 Chiếc
35 Áo sơ mi dài tay nữ NEM 7225 Chiếc
36 Áo nỉ 1 lớp PoongShin 9522 Chiếc
37 Quần 2 lớp PROSPORT 118 Chiếc
38 Jacket 3 lớp PROSPORT ONEILL 955029 Chiếc
39 Jacket 2 lớp PROSPORT ONEILL 955034 Chiếc
40 Sơ mi nữ S & J 0238365 Chiếc
41 Áo 3 lớp SESSIONS SS04 Chiếc
42 Áo nỉ softshell 1 lớp Trango mitka jacket Chiếc

43 Nỉ softahell Trango TAMY Chiếc
44 Áo nỉ softshell 2 lớp Trango Saga Chiếc
Nguồn: phòng kế hoạch
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Các sản phẩm do công ty sản xuất đều phải đạt được tiêu chuẩn do khách
hàng yêu cầu đồng thời thời đáp ứng được các quy chuẩn trong công ty theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, SA 8000 phù hợp tiêu chuẩn
QUACERT.
1.1.3. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm may là sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là NVL chính: vải
các loại, bông, xốp… còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Công ty chủ yếu
sản xuất hàng gia công vì vậy khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên liệu, mẫu mã
công ty tổ chức sản xuất, vấn đề là phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm (
thông số kỹ thuật, vệ sinh sản phẩm…) và đặc biệt thời gian giao hàng vì sản phẩm
ngành may rất nhạy cảm đòi hỏi tính kịp thời, tính khẩn trương.
Sản phẩm sản xuất là các sản phẩm may mặc theo yêu cầu mẫu mã của bạn
hàng nên phải trải qua rất nhiều công đoạn, có nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu
về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức của sản phẩm tương đối cao. Mỗi chủng
loại sản phẩm tùy theo từng vùng, từng mùa lại có yêu cầu hết sức khác nhau về
kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu vải… Do đó trong công tác
tổ chức thực hiện sản xuất trước hết phải quan tâm tới những đặc tính riêng có của
sản phẩm may để từ đó lên kế hoạch thích hợp cho việc sản xuất sản phẩm đáp ứng
tiêu chuẩn mà khách hàng đặt ra.
1.1.4. Loại hình sản xuất
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế, công ty có hai loại hình
sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã
ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm
nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ
sản phẩm. Tuy nhiên hình thức gia công theo đơn đặt hàng vẫn là loại hình sản
xuất chính của công ty và chiếm tới 80% doanh số. Do đặc điểm của công ty là gia

công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang
tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải
trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình
tự nhất định từ cắt – may – là – đóng – gói – đóng hòm – nhập kho. Công ty may
Thanh Trì là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng
khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi mặt hàng có mức độ phức tạp khác
nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết mặt hàng đó.
1.1.5. Thời gian sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên thời gian sản
xuất phụ thuộc vào tính chất của từng đơn hàng, tuy nhiên sản phẩm sản xuất ở đây
là các mặt hàng may mặc nên thời gian sản xuất thường ngắn.
1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc
do đó thành phẩm cuối cùng được tạo ra cần thông qua rất nhiều công đoạn. Vì
vậy, khối lượng sản phẩm dở dang tương đối nhiều và phát sinh ở hầu khắp các
công đoạn. Tuy nhiên, do đặc tính riêng của sản phẩm may, kết thúc giai đoạn may
thì coi như hoàn thành, ở những giai đoạn cuối thời gian gia công ngắn, khối lượng
sản phẩm dở dang ít. Hơn nữa công ty có kế hoạch sản xuất chặt chẽ nên hầu hết
trong một kỳ tính giá thành nếu mã hàng nào đã có sản phẩm hoàn thành thì các
sản phẩm dở dang còn lại cũng đạt mức độ gần như hoàn chỉnh, những mã hàng
khác có thể tồn tại toàn bộ dưới dạng sản phẩm dở dang ở một khâu công đoạn
nhất định. Quá trình sản xuất sản phẩm bắt đầu từ khi vải được đưa đến các tổ cắt
được đánh dấu và cắt thành bán thành phẩm sau đó chuyển cho tổ may. Tại đây các
tổ may lại được chia thành nhiều công đoạn : may cổ, may tay, ghép thân…Bước
cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm , các sản phẩm may xong
thì sử dụng NVL phụ là: cúc, khoá,chỉ. Sau khi hoàn thành sản phẩm được đưa
xuống bộ phận OTK và đóng gói. Trong mỗi bước công đoạn trên sản phẩm còn
nằm trên chuyền thì còn được gọi là sản phẩm dở dang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần may

Thanh Trì
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty có 2 loại hình tổ chức sản xuất sau
Thứ nhất, nhận may gia công xuất khẩu: đây là nhiệm vụ chủ yếu của công
ty chiếm hơn 80% hoạt động sản xuất. Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ
khâu nhận mẫu mã nguyên phụ liệu từ phía khách hàng nước ngoài đến giao thành
phẩm tại cửa khẩu xuất hàng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng đơn hàng, từng
vùng, từng nước, từng mùa, từng khách hàng để thiết kế quy trình sản xuất thích
hợp, kết hợp chặt chẽ hợp lý các yếu tố sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng.
Quy trình sản xuất được thực hiện tuần tự theo các bước công đoạn sau
Sau khi ký kết các hợp đồng ngoại, khách hàng nước ngoài cung cấp các tài
liệu kỹ thuật (bao gồm sản phẩm mẫu, mẫu giấy, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm,
cùng với việc cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất). Công ty tiến hành chế thử
sản phẩm mẫu, sản phẩm này sau đó được chuyển tới khách hàng để đánh giá chất
lượng và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Nếu mẫu được khách hàng chấp
nhận, đơn hàng sẽ được khách hàng đồng ý cho sản xuất hàng loạt.
Nguyên phụ liệu nhận về được kiểm tra xác nhận số lượng, chất lượng, để
đảm bảo sản xuất đủ theo tài liệu kỹ thuật, số lượng và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Căn cứ vào số liệu báo cáo của bộ phận kiểm tra, phòng kỹ thuật xây dựng
quy trình công nghệ định mức vật tư, giác sơ đồ trên mẫu giấy. Nguyên liệu
chuyển cho cho phân xưởng cắt để pha cắt thành bán thành phẩm, bán thành phẩm
được kiểm tra chi tiết đánh số thứ tự ( tránh sai màu) và chuyển cho phân xưởng
may, nếu loại quần áo nào có yêu cầu thêu in thì phần chi tiết cần thêu, in sẽ được
chuyển tới phân xưởng thêu hoặc thuê gia công ngoài trước khi tới công đoạn may,
vải đầu tấm sẽ được tận dụng để pha cắt sản phẩm bán trong nội địa.
Căn cứ vào quy trình sản xuất của phòng kỹ thuật, phân xưởng may thực
hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm từ công đoạn may đến khâu công đoạn hoàn
chỉnh cả làm khuy, đính cúc, nhặt chỉ, vệ sinh sản phẩm, với những mẫu hàng có

×