Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại hội LHPN huyện châu phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.23 KB, 29 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----  -----

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI HỘI LHPN HUYỆN CHẤU PHÚ


Người thực hiện:
Trịnh Hồi Nhẩn
Lớp: kế tốn (khóa 2)
MSSV: DKT069154
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trình Quốc Việt

An Giang, năm 2009


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

CHƢƠNG I:

Phần Mở Đầu

Trang 1
GVHD: TS. Trình Quốc Việt


SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

1. Lý do chọn đề tài:
Đối với nước ta hiện nay nền kinh tế chủ yếu thuộc nền kinh tế nhiều thành phần, do đó đối với
một doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế nào muốn đứng vững trên thị trường để tồn tại, cạnh tranh
và phát triển thì địi hỏi họ phải ln đổi mới liên tục để hồn thiện mình bằng cách tiếp cận và
thích ứng với các cơng nghệ mới, các máy móc thiết bị tiên tiền… ngồi những yếu tố trên thì yếu
tố con người là quan trọng nhất và cần được quan tâm và chú ý nhiều hơn.
Tuy nhiên do đa số kế toán Việt Nam ta đã quen việc làm sổ sách bằng thủ cơng, chỉ một số ít
lớp trẻ tuổi mới được tiếp cận với cơng nghệ thơng tin, có điều kiện học tập chun mơn hồn
chỉnh. Nên việc cải cách và đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam là công việc phức tạp, diễn ra rất
khẩn trương trong quá trình đang tiếp tục đổi mới chính sách tài chính, cải cách nền hành chính
Quốc gia.
Trong hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị thì tiền lương đóng vai trị quan trọng trong
chi phí, đối với người lao động tiền lương là số tiền mà người lao động được trả theo số lượng và
chất lượng của công việc trong lao động. Ngoài ra tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu để họ có
thể đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình, do đó chính sách tiền lương và các khoản phụ cấp
lương hay trợ c6p1 khen thưởng hấp dẫn làm cho người lao động cảm thấy thích thú trong cơng
việc, có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao, làm cho đơn vị ngày càng phát triển vững mạnh.
Ngược lại nếu tiền lương và các khoản phụ cấp lương hay trợ cấp khen thưởng của người lao
động khơng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì nó trở thành hạn hế tiềm ẩn có kìm hãm, ngăn cảng
sự phát triển của đơn vị.
Ngoài tiền lương và các khoản trên thì người lao động cịn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn. Các khoàn này trợ giúp cho người
lao động được hưởng khi xảy ra các tay nạn trong công việc hay các trường hợp khó khăn như: ốm
đau thai sản….
Từ những nhận định trên của họ ta thấy tiền lương đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế.

Vì vậy kế tồn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Hội LHPN huyện Châu phú sẽ đi sâu
vào nghiên cứu các vấn đề về kế tốn tiền lương.

Trang 2
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Xét thấy nguyện vọng của tơi là chính đáng, nhằm giúp đơn vị quản lý tốt hơn về công tác tài
chính, sổ sách. Hội LHPN huyện Châu Phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực tập tại cơ
quan mà tơi đang cơng tác. Vì thế tơi chọn: "kế tốn tiền lƣơng và các khồn trích theo lƣơng tại
Hội Liên Hiệp Phụ nữ huyện Châu Phú " là đề tài thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu đề tài
- Khi chọn đề tài này, nhằm tìm hiểu về thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại đơn vị, qua đó xem xét cách tính lương, cách tính các khoản trích BHXH, BHYT và
kinh phí cơng đồn tại đơn vị. Tơi thật sự muốn hiểu rõ hơn nữa về hoạt động tổ chức kế tốn trong
cơ quan hiện tơi đang thực tập, về phương pháp hạch toán kế toán trong việc thu, chi và sử dụng
Ngân sách Nhà nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ phịng kế tốn ở cơ quan thực tập.
- Phân tích các số liệu từ sổ sách kế toán của Cơ quan thực tập.
- Phỏng vấn Ban lãnh đạo cơ quan .
- Tham khảo các tài liệu chun ngành kế tốn Hành chính sự nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại cơ quan Hội LHPN huyện Châu Phú.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 22/09/2009 đến ngày 15/12/2009.
- Việc phân tích, hạch tốn được lấy từ số liệu năm 2009.


Trang 3
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm tiền lƣơng và quỹ lƣơng:
1.1 Khái niệm tiền lƣơng:
Là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng. Tiền lương của người lao
động được xác định theo 2 cơ sở chủi yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người
Là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tồ chi phí cấu thành nên giá trị
của các sản phẩm,dịch dụ do doanh nghiệp sản suất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích luỹ cho đơn vị, tăng thu nhiập cho người lao động.
Khái niện về quỹ lƣơng :
Là tồn bộ số tiền lương tính theo số cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý
và chi trả lương. Thánh phần quỹ tiền lương bao gồm : tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm việc thực tế, tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay cơng việc hồn
thành hay nghỉ phép hay đi học theo quy định.. hay nói cách khác quỹ tiền lương bao gồm tất cả các
khồn tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương mà đơn vị sử dụng lao
động phải chi trả cho người lao động.
1.2.Các hình thức tiền lƣơng:
Tiền lương trả theo thời gian đơn giản bao gồm lương tháng , lương ngày, lương giờ.
Lương tháng: là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương,
được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định
và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Mức lương tháng = mức lương tối thiểu * (hệ số lương + hệ số phụ cấp được hưởng theo quy
định)


Trang 4
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao động
trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho công nhân viên trong thời gian học tập, hội
họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày = mức lương tháng/ số ngày làm việc trong tháng theo quy định.
Lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng trả cho người lao động
trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản
phẩm.
Mức lương giờ = mức lương giờ/số ngày làm việc trong ngày theo quy định.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết
hợp chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu…..nhằm kích thích cho
người lao động hồn thành tốt các cơng việc được giao.
Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm:
Trả lương tình theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao động heo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, thẩm cách và đơn giá trả lương đã quy định, không chịu được sự
hạn chế nào.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường được sử dụng để tính lương phải trả
cho cơng nhân phục vụ quá trình sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo vệ máy móc,
thiết bị …..lao động của những người này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có ảnh
hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
Vì vậy heo hình thức này việc tính lương phải trả cho cơng nhân phục vụ sẽ dực trên kết quả lao
động của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ đã phục vụ.

Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là hình thức trả lương theo sản phẩm (trực tiếp hoặc gián
tiếp) Kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngồi tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỉ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều.
Trang 5
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Áp dụng hình thức cơ quan phải tổ chức quản lý tốt định mức lao động, kiểm tra và nghiệm thu chặt
chẻ số lượng và chất lượng sản phẩm.
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương trả cho từng bộ phận cơng nhân được
tính theo đơn gía tổng hợp cho sản phẩm hồn thành đến cơng việc cuối cùng. Hình thức này có thể
áp dụng cho bộ phận sản xuất nhằm khuyến khích tập thể lao động cải tiến kỷ thuật, hợp lý hoá sản
xuất tăng năng suất lao động.
Khốn quỹ lương: hình thức này có thể áp dụng cho các phòng ban của doanh nghiệp. Trên cơ sở
số lao động định biên hợp lý của các phịng ban doanh nghiệp tính tốn và giao khốn quỹ lương
cho từng bộ phận, phòng ban theop nguyên tắt hồn thành kế hoạch cơng tác, nhiệm vụ được giao,
quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức hồn thành cơng việc được giao của từng phòng ban.
2.Bản chất và chức năng của kế tốn hành chính sự nghiệp
2.1. Bản chất
-Thu thập sử lý thông tin số liệu
-Kiểm tra, giám sát các khoản thu – chi tài chính ở đơn vị cơ quan
-Phản ánh chính xác tình hình hoạt động ở đơn vị báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn.
-Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn.
-cung cấpthơng tin, số liệu kế toán.
-Kiểm tra việt quản lý sử dụng loại vật tư, tài sản ở đơn vị

-Theo dõi, kiểm soát tình phân phối nguồn kinh phí.
-Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho đơn vị cơ quan.
2.2. Chức năng kế tốn
-Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác và tồn viện.
-Phải thống nhất với dự tốn, nội dung và phương pháp tính tốn .
-Số liệu phải rõ ràng dễ hiểu.
Trang 6
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

-Tổ chức cơng tác kế tốn gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả cao cho đơn vị cơ quan mình
-Phản ánh trung thực, đúng bản chất sự việc, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
-Thơng tin số liệu kế tốn phải liên tục từ khi phát sinh đến khi kết` thúc.
3. Yêu cần kế toán:
-Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
-Phản ánh kịp thời đúng thời gian quy định.
-Phản ánh rõ ràng từng con số, dễ hiểu và chính xác.
-Phản ánh trung thực
-Phản ánh liên tục, theo dõi số liệu hằng ngày.
-Phân loại sắp xếp theo trình tự từ trên xuống.
4. Vai trị kế tốn
4.1 Đối với nhà nƣớc
Kế tốn giúp cho hnà nước thực hiện công tác quản lý sổ sách, chứng từ, hóa đơn cho các đơn vị
cơ quan tốt hơn, từ đó quản lý tốt nền kinh tế tài chình vĩ mơ, đề ra những chủ trương chình sách
phù hợp với sự phát triển đất nước.
4.2 Đối với đơn vị cơ quan

Kế toán cung cấp những tài liệu, thông tin kinh tế đã diễn ra hoạt động trong đơn vị cơ quan làm
cơ sở để đơn vị hoạch định chương trình hoạt động và phương hướng trong tương lai.
5. Tổ chức hệ thống kế toán
-Tổ chức hệ thống kế tốn tại cơ quan tài chính gắn liền với hệ thống phân cấp quản lý ngân
sách. Việc phân cấp quản lý ngân sách sẽ xác định quyền hạn và nhiệm vụ thu chi của từng cấp
ngân sách, với quyền hạn và trách nhiệm mình với cơ quan tài chính các cấp trực tiếp thực hiện quá

Trang 7
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

trình chấp hành ngân sách ở địa phương và tổ chức kế toán các nghiệp vụ thu chi thực tế phát sinh ở
cơ quan.
-Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và nhu cầu nhiệm vụ phải chi, đơn vị sử dụng ngân
sách phải lập đề án thu chi nội bộ và sự xác nhận của công đồn. Sau đó lập nhu cầu chi Q (có
chia ra tháng) nhưng khơbng q 30% tổng dự tốn chi cả năm giửa cơ quan và kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch. Các khoản thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thường xun phải bố trí
đều từng tháng trong năm để chi theo quy định.
-Cơ quan tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi quý, lập phương án điều hành
ngân sách quý của ngân sách cấp mình, bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng
chế độ của các đơn vị sử dụng ngân sách.
6.Chế độ kế toán hnàh chánh sự nghiệp
Bao gồm:
-Hệ thống chứng từ kế toán
-Hệ thống tài khoản kế toán
-Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế tốn.
-Hệ thống báo cáo tài chính.

-Các sơ đồ kế tốn chủ yếu.
7.Nội dung cơng việc kế tốn
7.1 Kế toán tiền mặt, tiền gửi kho bạc
-Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của huyện, tiền thuộc quỹ
ngân sách và tiền gửi khác của huyện tại kho bạc nhà nứoc.
-Đảm bảo chấp hành các tiêu chuẩn chế độ. Trước khi chi cần phải thẩm tra đối chiếu với các
tiêu chuẩn,chế độ để chi cho đúng.
-Đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tiền mặt. Đơn vị được chi tiền mặt trong phạm vi và mức độ
được cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước quy định.
Trang 8
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

-Đơn vị phải lập kế hoạch chi tiền mặt hàng tháng gửi đến kho bạc Nhà nước.
-Tồn quỹ tiền mặt ở đơn vị theo đúng quy định của kho bạc Nhà nước. Một lượng tiền nhất định
chi thường xuyên theo thỏa thuận với kho bạc nhà nước.
7.2 Kế toán thu
Phản ánh đầy đủ kiệp thời, các khoản thu ngân sách huyện đã qua kho bạc, các khoản thu ngân
sách bằng tiền mặt, ngày cộng, thu kết dư, khoản thu từ năm trước sang thu trực tiếp tại kho bạc và
những khoản thu ngân sách hoàn trả cho các đối tượng được hưởng.
8. Kế toán chi
Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán ngân sách đả
được hội đồng nhân dân huyện quyết định vào chi ngân sách huyện đã qua kho bạc, chi ngân sách
huyện chưa qua kho bạc và quyết toán chi theo mục ngân sách nhà nước.
8.1. Chi đầu tƣ phát triển
-Chi đầu tư xây dựng các cơngn trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội từ nguồn huy động đống
góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án.

-Đầu tư cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xả hội khơng có khả năng thu hồi vốn do ngân sách
địa phương quản lý.
-Đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các đại phương thực hiện
8.2. Chi thƣờng xuyên
-Các hoạt động sự nghiệp kinh tế ở địa phương như: giao thông, thủy lợi, đại chính, nơng lâm,
ngư nghiệp, xúc tiến thương mại, kiến thiết thị chínhvà đảm bảo xã hội.
-Chi cho các hoạt động cơ quan nhà nước:
+Tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên chức.
+Chi chi phí mua tờ rơi , tờ bướm tuyên truyền, pho tô tài liệu.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước.
Trang 9
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

+ Cơng tác phí cho cán bộ.
+Chi hoạt động văn phịng như: chi phí điện nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện thoại,b
hội nghị, chi tiếp khách…
+Chi mua sắm máy móc, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc:
+Các khoản theo chế độ quy định;
-Các nhiệm vụ về quốc phịng, an ninh, trật tựan tồn xả hội do ngân sách địa phương đảo bảo
theo quy định của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
-Hoạt động của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam ở địa phương
-Hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương: Ủy ban mặt trận tổ quốc việt Nam,
đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp phụ nử Việt nam, Hội Nông dân việt nam hội
cự chiến binh Việt Nam, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, hội khuyến học, Hội luật gia và liên
đoàn lao động.
-Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh

-Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
-Chi chuyển nguồn ngân sách năm sang năm sau
-Chi hoạt động con gnười mau sắm sửa chữa
8.3. Tổng hợp kế toán thu –chi
-Phản ánh các khỏan thu tổng hợp thu –chi của các hoạt động tài chính như : thu – chi hoạt động
sự nghiệp văn hóa, phong trào, kỷ niệm các ngày lễ 8/3, 20/10 và các hoạt động khác.
-Hạch toán tiếp các khoản thu, chi nhân sách nhà nước phát sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trước
những chứng từ đang luân chuyển.
-Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán.
-Hạch toán tiếp các khoản ghi thu- ghi chi, các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ chi của năm
trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trước.
Trang 10
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

-Đối chiếu và điều chỉnh những sai xót trong q trình hạch tốn kế tốn.
-Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau theo quyết định của Ủy ban
Nhân dân huyện.
9.Cân đối kế toán
-Báo cáo số liệu phản ánh tổng quát thu chi ngân sách, thu chi các quỹ của Cơ quan, tình hình tài
sản, nguồn hình thành tài sản và tài chính khác trong kỳ kếtoán.
-Số liệu trên bản cân đối kế toán là căn cứ kiểm tra việc ghi chép trên nhật ký sổ cái, đồng thời
đối chiếu và kiểm tra, kiểm soát số liệu ghi trên báo cáo tài chính khác.
-Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
-Số liệu báo cáo kế toán phải chính sát, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân
sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao và chi tiết theo mục lục ngân sách
nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính

sát, trung thực, đầy đủ, chịu trách nhiệm về những khoản hạch toán, quyết toán, chi ngân sách sai
chế độ.
10.Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kế tốn:
-Nguồn nhân lực : cài cách hành chính nhà nước, cần phải quy động và bố trí đủ cán bộ có chức
năng cho việc chuẩn bị và thực hiện nhiệm vụ đã đề ra. Nâng cao năng lực nguyên cứu và chỉ đạo
của các cơ quan, có trách nhiệm giúp chính phủ và giúp hội phụ nữ cơ sở tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính.
-Bố trí nguồn nhân lực tài chính cần thiết từ ngân sách nhà nước để xây dựng và thực hiện
chương trình hành động cụ thể đã xác định.
-Trình độ tin học hỗ trợ: áp dụng công nghệ tin học ứng dụng thành thạo trong hoạt động của Cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và tiếp tục nâng cao mạng tin học rộng khắp để hỗ trợ cho kế
tóan kiểm tra, số liệu chính xác để đối chiếu báo cáo cho cơ quan.
-Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kế toán như: trang bị máy lạnh trong phịng đầy đủ,
thống mát, dễ chịu.

Trang 11
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

-Trình độ chun mơn của đội ngũ kế tốn như: lập dự toán, chấp hành dự toan, thu chi và báo
cáo.
-Luật kế toán và sự am hiểu về chế độ kế toán:
+Quy định của Luật kế toán và nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ và
hướng dẫn thi hành một số liệu của luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước.
+Chế độ kế toán áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp
luật khác hoặc phải được Bộ tài chính chấp thuận.
-Nguồn kinh phí Cơ Quan được Ngân sách Nhà nước cấp.


Trang 12
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

CHƢƠNG III
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỘI LHPN HUYỆN CHÂU PHÚ
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Hội liên hiệp phụ nữ huyện Châu Phú ra đời ngày 20/10/1930 hơn 79 năm hình thành và phát
triển, trỉa qua 15 nhiệm kỳ thay đổi nhiều lãnh đạo. Hội LHPN việt nam là tổ chức chính trị -xã hội,
tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ việt nam.
Hội là thành viên cùa Mặt trận tổ quốc Việt nam, thành viên của Liênđoàn dân chủ quốc tế và
liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Hội tham gia tích cực trong các hoạt động vì hồ bình, đồn
kết hữu nghị giữa các dân tộc v2 tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
Mục đích của Hội là hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ chăm lo bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.
Từ những tổ chức tiền thân cho đến Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ngày nay, dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt nam, Hội đoàn kết các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước
anh hùng bất khuất, trung hậu, đảm đang, tài năng, trí tuệ, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Hội LHPN Huyện Châu phú ngụ ấp Vĩnh Phúc, Thị trấn Cái Dầu huyện Châu phú tỉnh An
Giang.
2.Chức năng và cơ cấu tổ chức:
2.1 Chức năng:
Là đại diên, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, trẻ em
tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
Đoàn kết tập hợp tuyên truyền giáo dục vận động tổ chức hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt
Nam Xã Hội chủ nghĩa.

Trang 13
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

2.2 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ huyện châu phú

CHỦ TỊCH

P CHỦ TỊCH

P CHỦ TỊCH

KẾ TỐN

VĂN
PHỊNG

Chủ tịch : là người đứng đầu trong cơ quan, chỉ đạo mọi hoạt động của Cơ quan, có trách nhiệm
cao đối với cơ quan cấp trên, hội cấp trên.
Phó chủ tịch: là người tham mưu cho chủ tịch, đề nghị đề suất cơng việc của cơ quan.Có quyền
quyết định, ký văn bản khi chủ tịch đi vắng, có quyền chỉ đạo các nhân viên cịn lại.
2.3Hình thức sổ kế tốn:
Đơn vị áp dụng hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ nhằm đảm bảo cơng tác kế tốn nâng cao

hiệu quả và tính trung thực của cán bộ kế tốn.
Trình tự hoạch tốn
Hàng ngày kế tốn căn cứ vào chứng từ gốc đã kiêm tra tính hợp pháp và hợp lệ để lập định
khoản ngay trên đó để làm căn cứ chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau kh được lập xong tiến hành ghi vào sổ cái. Riêng các nghiệp vụ liên quan
đến tài khoản 111 thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết.

Trang 14
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Cuối tháng sau ghi toàn bộ chứng từ gốc vào sổ cái, tiến hành cộng các số liệu và kiểm tra số liệu
kế toán, căn cứ vào sổ tiến hành lập bảng kê chi tiết số phát sinh theo từng tài khoản để đối chiếu
với tài khoản trong sổ cái và lập báo cáo về kho bạc.
2.4 Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ

Đơn vị sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp CT gốc

Số, thẻ KT chi
tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
cghứng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính

2.4 Tình hình hoạt động :
Trang 15
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Hội liên hiệp phụ nữ là đơn vị của Nhà nước, trực thuộc Huyện uỷ, tất cả công nhân viên đều do
huyện uỷ phân bổ biên chế hàng năm. Trong năm thay đổi một đồng chí phó chủ tịch hội phụ nữ
huyện. Kinh phí hàng năm huyện uỷ phân bổ khốn mỗi biên chế là 26.000.000 đồng.
Năm 2008 tình hình nhân sự của cơ quan Hội phụ nữ có 4 đồng chí, đến năm 2009 bổ sung thêm
1 biên chế, đến nay Hội phụ nữ huyện có năm biên chế. Hội chú trọng công tác tuyên truyền và
thành lập các mơ hình hướng dẫn các chị em biết cách làm ăn vươn lên thoát nghèo.

Nhờ sự quan tâm của Hội cấp trên, các ban ngành nên hoạt động trong cơng tác Hội có hướng
phát triển là chỉ tiêu phát triển hội viên hàng năm để cuối nhiệm kỳ 2006-2011 đạt chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội đề ra. Trong đó Hội cũng chú trọng đến chất lượng hội viên và sinh hoạt có chất
lượng. Thực hiện theo phương châm “Đơng về lượng đủ về chất” Hội phấn đấu đến năm 2011 số
hiện viên phải đạt 60 % so với tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên. Hội tuyên truyền cho chị em phụ
nữ nắm những chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước, biết cách làm ăn có hiệu
quả, biết thực hành tiết kiệm, tiếp cận với khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt.
Để đạt những kết quả đó Hội cần có nguồn nhân lực vững nhạnh từ huyện đến cơ sở, có tinh thần
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tham gia học tập đẩy đủ, luôn học hỏi kinh nghiệm và luôn nghĩ ra
những mơ hình hay có hiệu quả nhân rộng các xã -thị trấn. Chỉ tiêu phát triển hội viên là nhiệm vụ
chính của Hội.
Ngồi ra Hội cịn tranh thủ phát động phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc” và 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội mà Nghị quyết Đại hội phụ nữ đã
đề ra. Phát động đến từng hội viên phụ nữ hiểu và thực hiện.
Trong Công tác hội phụ nữ có 2 ngày lễ lớn ngày quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày 20/10 ngày thành
lập Hội LHPN Việt Nam mà Hội phụ nữ huyện năm nào cũng tổ chức kỹ niệm với nhiều hoạt động
trò chơi thể thao thu hút nhiều nười xem góp phần nâng cao vai trò của Hội.
Hội còn tham gia Hội thẩm tồ án giải quyết các vụ án có liên quan đến phụ nữ nhằm bênh vực
quyền và lợi ích chính đáng cho chị em phụ nữ.
Hội tuyên truyền cho hội viên về các luật, luật bình đẳng giới luật này cũng được các chị hiểu
chính vì vậy ngày nay khoản cách giữa nam và nữ gần nhau hơn, ngang nhau trong các lĩnh vực.

Trang 16
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

CHƢƠNG IV

KẾ TỐN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
TẠI HỘI LHPN HUYỆN CHÂU PHÚ

I. Tình hình nhân sự tại đơn vị:
1.1. Phân công lao động:
Hội LHPN được quản lý theo hình thức tổ chức một đồng chí Chủ tịch Hội phụ trách chung, hai
đồng chí phó chủ tịch có vai trị tham mưu cho chủ tịch. Và hai đồng chí cán bộ thực hiện nhiệm vụ
kế tốn và văn phịng. Trong cơ quan ln hồ đồng vui vẻ, đoàn kết nội bộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2. Quản lý lao động :
Việc phân loại và quản lý lao động cũng dựa vào năng lực và trình độ chun mơn, cấp, bậc. chia
ra từng bộ phận, để họ tự góp ý và tự học hỏi lẫn nhau. Phân công hniệm vụ trực tiếp cho từng
người và tự do chịu trách nhiệm về công việc của mình để nhằm nâng cao tính trách nhiệm và hiệu
quả của cơng việc.
1.3 . Hoạch tốn số lƣơng lao động :
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, xác định số ngày làm việc của các đối tượng lao đơng
5có trong danh sách. Q trình chấm cơng do bộ phận văn phòng và mỗi ngày số lương tất cả các
công nhân viên đi làm việc đều được đánh dấu vào bảng chấm cơng để làm cơ sở tính lương vào
cuối tháng.
2. Cách tính lƣơng tại đơn vị :
2.1 Cách tính lƣơng:
Căn cứ theo qui định của nghành giáo dục và nghị định 26/CP của Thủ Tướng Chính phủ.
Lương cơ bản =(Hệ số lương +Hệ số phụ cấp) x Mức lương tối thiểu = a
Phụ cấp ưu đãi ngành =[(hệ số lương + Hệ số phụ cấp) x 35%] x Mức lương tối thiểu = b
Tổng tiền lương được lãnh = a + b.

Trang 17
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn



Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

VD: Tại thời điểm tháng 11/2009bà Nguyễn Thị Thu Hiền.Chức vụ Chủ tịch Hội phụ nữ huyện
có hệ số lương 4.32: hệ số phụ cấp chức vụ : 0.30 được tính như sau:
Tiền lương : (4.32 + 0.3) x 650000 = 3.003000 đồng
PC ngành : 3.003.000 x 35% = 1.051.050 đồng
Tổng tiền lương được lãnh

= 4.054.050 đồng

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG THÁNG 11
HỘI LHPN HUYỆN CHÂU PHÚ
Lương hệ số

S
T
T

1

Họ và tên

Nguyễn Thị
Thu Hiền

Mã số
ngạch
lương


Hệ
số
lươn
g

Hệ
số
PC
chức
vụ

CT
HPN

4.32

0.3

2

PhanThị
Phượng

PCT
HPN

2.86

0.2


3

Nguyễn thị
Hồng Vân

PCT
HPN

2.67

0.2

4

Trịnh Huỳnh
Bảo Ngọc

01.003

2.34

Cộng

Tổng

12.9

0.70

Hệ số

phụ
cấp
vượt
khung

Cộng
hệ số

Các khoản trừ vào lương

Tổng
mức
lương

BHXH

BHY
T 1%

Cộng
các
khoản
đóng
góp

Tổng số
tiền
lương
cịn lĩnh


4.62

3.003.000

150.150

30.030

180.180

2.822.820

3.06

1.989.000

99.450

19.890

119340

1.869.660

2.87

1.865.500

93.275


18.655

111.930

1.753.570

2.34

1.521.000

15.210

15.210

91.260

1.429.740

12.890

8.378.500

418.925

83.785

502.710

7.875.790


5%


nhận

số tiền viết bằng chữ (Tám triệu ba trăm bảy mƣơi tám ngàn nămtrăm đồng.)

Ng ười

lập bảng

Thủ Trưởng

đơn vị
Trang 18

GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

2.2. Các phƣơng thức trả lƣơng
Ở đơn vị thực tập thì phương thức trà lương là rút tiền tại kho bạc nhà nước, dựa theo bảng
lương mà chi trả cho công nhân viên. sắp tới đây đơn vị tiến hành chi trả lương cho cán bộ, công
chức thông qua thẻ ATM.
2.3 Chứng từ sử dụng
Đơn vị dựa vào bảng chấm công và bảng lương để làm cơ sở chi trả lương.
2.4 Hoạch toán tổng hợp tiền lƣơng
Căn cứ vào bảng chấm cơng và bảng lương của kế tốn và tiến hành tóm tắt theo sơ đồ sau:

Bảng chấm cơng

Bảng thanh toán tiền lương
a. Thu nhận tiền lương và phụ cấp lương 11/2009 ghi
Nợ TK 111:
Có TK 461:

8.378.500
8.378.500

b. Chi tiền phụ cấp lương
Nợ TK 334:
Có TK 111:

8.378.500
8.378.500

c. Kết chuyển lương
Nợ TK 661:
Có TK 334:

8.378.500
8.378.500

Trang 19
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú


2.6. Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lƣơng

TK 461

TK111

8.378.500

TK334

8.378.500

TK611

8.378.500

3. Các khoản trích theo lƣơng
3.1. Các khoản trích theo lƣơng của CB-CNV
- Quỹ bảo hiểm Xã hội: Để có được và hưởng được quỹ này thì người sử dụng lao động và người
lao đông tại đơn vị phải đống vào quỹ theo quy định. quỹ này được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ phần trăm trên mức lương nộp, là 20% trên tổng tiền lương cấp bậc phải trả hàng tháng trong
đó ngành đống hộ cho người lao động là 15%, còn lại 5% do người lao động đống góp.
-Quỹ bảo hiểm Y tế: Theo chế độ hiện hành, Quỹ bảo hiểm y tế được trích 3% lương cơ bảng
của người lao động. triong đó 2% được ngành hổ trợ còn lại 1% trừ vào lương người lao động
-Kinh phí cơng đồn: Tương tự như hai loại trên quỹ kinh phí cơng đồn được trích 2% trên mức
lương thực lĩnh: trong đó 1% dành cho cơng đồn cơ sở 1% dành cho cơng đồn cấp trên.

Các khoản theo
lương


Trích theo lương đưa
vào chi phí

trừ lương nhân viên

cộng

BHXH

15%

5%

20%

BHYT

2%

1%

3%

KPCĐ

2%

CỘNG


19%

2%
6%

25%
Trang 20

GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ dựa vào lương tối thiểu và hệ số lương theo nghị
định 26/CP được tính như sau:
Mức lương nộp BHXH,BHYT = lương cơ bản x hệ số lương .
Mức lương nộp KPCĐ là mức lương thực lĩnh.
Bảng 4.1 Các khoản trích theo lương tháng 11/2009
STT

Họ tên

Hệ

Chức vụ

PCCV

Số

lương

Quỹ
lương

Trừ 5%

Trừ 1%
(BHYT)

Cộng
các
khoản
trừ

(BHXH)

1

Nguyễn
Thị Thu
Hiền

4.32

CT

0.30

3.003.000 150.150


30.030

180.180

2

Phan
Thị
Phượng

2.86

PCT

0.20

1.989.000 99.450

19.890

119.340

3

Nguyễn
Thị
Hồng
Vân


2.67

PCT

0.20

1.865.500 93.275

18.655

111.930

4

Trịnh
Hùynh
bảo
Ngọc

2.34

CS

1.521.000 76.050

15.210

91.260

8.378.500 418.925


83.785

502.710

Cộng

12.19

0.70

Trang 21
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

3.2. Chứng từ sử dụng
Các bảng lương là cơ sở để trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Phiếu ghi lương BHXH mẫu số 03-LĐTL làm căn cứ để lập bảng thanh toán BHXH.
Bảng thanh toán BHXH được lập từng quý gồm 2 liên, một liên lưu tại phịng kế tốn, một liên
giao cho cơ quan quản lý BHXH cấp trên để thanh tốn.
Danh sách người lao đơng hưởgn trợ cấp BHXH (Mẩu số 04-LĐTL), theo dõi họ tên và nội dung
từng khoản bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng trong tháng.
Đối với việt trích BHYT, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ, nhằm phân
bổ BHYT được chính xác.
3.3. Hoạch tốn các khoản trích theo lƣơng
Bảng 4.2 :Mức lƣơng nộp BHXH, BHYT của đơn vị.
Hội liên Hiệp Phụ Nử Huyện Châu Phú

Hệ số lương

12.19

Hệ số PC chức vụ

0.70

Tổng cộng hệ số

12.890

Mức lương tối thiểu

650.000

Mức lương BHXH,BHYT

8.510.400

Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương của cơng nhân viên
Nợ TK 334:

502.710

Có TK 3321:

418.925

[((12.19 + 0.70) x 650.000)] x 5%


Có TK 3322:

83.785

[((12.19 + 0.70) x 650.000)] x 1%

Trang 22
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

Trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ
Nợ TK 661:

1.591.915

Có TK 3321:

1.256.775

[((12.19 + 0.70) x 650.000)] x 15%

Có TK 3322:

167.570

[((12.19 + 0.70) x 650.000)] x 2%


Có TK 3323:

167.570

[((12.19 + 0.70) x 650.000)] x 2%

3.4 Các khoản trích theo lƣơng của các bộ phận trong đơn vị

Bảng 4.3: Bảng phân bổ các khoản trích theo lƣơng của đơn vị tháng 11/2009
Có TK 332
Có TK 3321

Có TK 3322

Có TK 3323

Tổng cộng

Nợ TK 661

1.256.775

167.570

167.570

1.591.915

Nợ TK 334


418.925

83.785

Cộng

1.675.700

251.355

502.710
167.570

2.094.625

Nguồn: kế tốn tài vụ

Trang 23
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hoài Nhẩn


Đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Hội LHPN huyện Châu Phú

3.5. sổ cái tài khoản 332
Bảng 4.4. Sổ cái tài khoản 334
Ngày

Diễn giải


TK đối ứng

Số Tiền
Nợ

30/11/2009

30/11/2009

30/11/2009

BHXH phải nộp

BHYT phải nộp

KPCĐ phải nộp



661

1.256.775

334

418.925

661


167.570

334

83.785

661

167.570

Cộng phát sinh

2.094625

Số dư cuối kỳ

2.094.625

3.6.Sơ đồ kế tốn tổng hợp các khoản trích theo lƣơng
332

661

1.591.915

502.710

334

SDCK: 2.094.625

Trang 24
GVHD: TS. Trình Quốc Việt
SVTH: Trịnh Hồi Nhẩn


×