Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS bình mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 43 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRƯỜNG
THCS BÌNH MỸ

Chun ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : Bùi Thanh Tuấn
Lớp DT2KTCP – Mã số SV: DKT 069195
Giảng viên hướng dẫn: TRÌNH QUỐC VIỆT
CHÂU PHÚ, NGÀY 10 THÁNG 05 NĂM 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị :
Người đánh giá :
Chức vụ :
Tên sinh viên thực tập :

Trường THCS Bình Mỹ
Nguyễn Thanh Hùng
Hiệu Trưởng
Bùi Thanh Tuấn


0919.304.371
Lớp : KT2CP
Mức độ

TT

Tiêu chí đánh giá
Kém

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Q trình thực tập tốt nghiệp
Ý thức học hỏi, nâng cao chuyên môn
Mức độ chun cần
Khả năng hịa nhập vào thực tế cơng việc
Giao tiếp với cán bộ - nhân viên của Trường

Chấp hành nội quy, quy định của trường
Đánh giá chung
Chun đề/khóa luận
Tính thực tiển của đề tài
Năng lực thu thập thông tin
Khả năng phản ánh chính xác và hợp lý tình hình của
đơn vị
Khả năng xử lý, phân tích dữ liệu
Mức khả thi của các giải pháp, kiến nghị ( nếu có ) mà
tác giả đề ra
Hình thức (Cấu trúc, hành văn, trình bày bảng - biểu … )
Đánh giá chung

TB

Khá

Tốt

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x

Các ý kiến khác đối với trường Đại học An Giang :
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Bình Mỹ, ngày … tháng …năm 2013
Người đánh giá


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Bình Mỹ, ngày…..tháng….năm 2013
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Lời cảm ơn
Qua bốn năm học và 2 tháng thực tập ngắn ngủi, em đã
được truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích, mà em tin chắc rằng
những kiến thức này sẽ là hành trang quý báu để em có thể vượt
qua những khó khăn, thử thách trong cơng việc hiện tại cũng như
trong tương lai.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình, ngồi sự nổ lực
hết mình, cịn có nhiều sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cơ. Vì thế,
từ sự chân thành nhất, em xin gởi lời cảm ơn đến:
- Tất cả các thầy cô trường Đại Học An Giang. Em sẽ khơng
qn những tấm lịng và cơng ơn của Thầy cơ đối với em.
- Thầy Trình Quốc Việt đã tận tình hướng dẫn chi tiết từ
khi chọn đề tài đến khi hồn thành.
- Các thầy cơ trường THCS Bình Mỹ, đặt biệt là thầy Hùng Hiệu trưởng, và thầy Tiền - Phó hiệu trưởng đã tạo điều kiện cho
em được thực tập tại trường. Cảm ơn cơ Thư - Kế tốn trường đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp thông tin và số liệu để
em hoàn thành tốt chuyên đề.
Sau đây là đề tài thực tập tốt nghiệp của em sau q trình
thực tập, ít nhiều khơng tránh được những sai sót, em rất mong
được sự góp ý và phê bình của thầy cơ.
Em xin chúc tất các các thầy cô được hạnh phúc và dồi dào
sức khỏe.



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái quát về tiền lương, quỹ lương
1.1. Khái niệm tiền lương, quỹ lương
1.2. Các hình thức tiền lương
1.3. Tài khoản sử dụng
1.4. Chứng từ sử dụng
1.5. Phương pháp hạch toán tiền lương
1.6. Sơ đồ kế tốn tổng hợp tiền lương
2. Các khoản trích theo lương
2.1. Khái niệm
2.2. Tài khoản sử dụng
2.3. Chứng từ sử dụng
2.4. Phương pháp hạch toán
2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp
3. Quỹ phúc lợi khen thưởng
3.1. Khái niệm
3.2. Tài khoản sử dụng
3.3. Phương pháp hạch tốn
4. Nguồn kinh phí hoạt động
5. Chi hoạt động

6. Dự toán chi hoạt động
7. Phương pháp hạch toán kế toán
8. Báo cáo tổng hợp quyết toán
CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THCS BÌNH MỸ
1. Q trình hình thành phát triển
2. Chức năng và cơ cấu tổ chức
2.1. Chức năng
2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.1. Sơ đồ tổ chức
2.2.2. Hình thức sổ kế tốn
2.3. Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
2.4. Tình hình hoạt động
CHƯƠNG 4 : KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI TRƯỜNG THCS BÌNH MỸ
1. Tình hình nhân sự tại đơn vị
1.1. Phân loại lao động
1.2. Quản lý lao động
1.3. Hạch toán số lượng lao động
2. Cách tính lương tại đơn vị


2.1. Cách tính lương
2.2. Phương thức chi trả lương
2.3. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
2.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương
2.5. Sổ cái
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

CHƢƠNG 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với nước ta hiện nay nền kinh tế chủ yếu thuộc nền kinh tế nhiều thành phần, do đó
đối với một doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế nào muốn đứng vững trên thị trường để tồn
tại, cạnh tranh và phát triển thì địi hỏi họ phải ln đổi mới liên tục để hồn thiện mình bằng
cách tiếp cận và thích ứng với các cơng nghệ mới, các máy móc thiết bị tiên tiến…ngồi
những yếu tố trên thì yếu tố con người là quan trọng nhất, và cần được quan tâm chú ý nhiều
hơn.
Trong hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị thì tiền lương đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong chi phí.
Đối với người lao động: tiền lương là một số tiền mà người lao động được trả theo số
lượng và chất lượng của công việc trong lao động, trong sản xuất kinh doanh.
Do đó chính sách tiền lương và các khoản phụ cấp lương hay trợ cấp khen thưởng hấp
dẫn thì làm cho người lao động cảm thấy thích thú trong cơng việc, có ý thức và tinh thần
trách nhiệm cao, làm cho đơn vị ngày càng phát trển vững mạnh.
Ngược lại, nếu tiền lương và các khoản phụ cấp lương hay trợ cấp khen thưởng của
người lao động không kịp thời, không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, thì nó trở thành những
hạn chế tiềm ẩn nó kìm hãm, ngăn cản sự phát triển của đơn vị.
Ngoài tiền lương và các khoản trên thì người lao động cịn được hưởng các khoản phụ
cấp, trợ cấp như : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí cơng
đồn. Các khoản này trợ giúp cho người lao động hưởng khi xảy ra các tai nạn trong cơng
việc hay các trường hợp khó khăn như : ốm đau, thai sản,… còn đối với doanh nghiệp sẽ làm
cho họ có được uy tín và sự tin tưởng của người lao động để họ an tâm hơn trong công việc.
Từ những nhận định trên cho ta thấy tiền lương đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
nền kinh tế.
Vì vậy đề tài “Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Trường THCS

Bình Mỹ sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề về kế tốn tiền lương.
Qua đó, sẽ thấy được những ưu điểm của cơng tác kế tốn, hạch tốn tại đơn vị, từ đó sẽ
nhận thấy được các nhân tố tác động đến tiền lương để đưa ra và giải quyết các vấn đề còn
hạn chế tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Nhằm tìm hiểu về thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
đơn vị, qua đó xem xét cách tính lương, cách tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí cơng đồn ở đơn vị.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu :
- Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bảng biểu)
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Nghiên cứu sách: „‟Kế toán tài chính 1 „‟
- Nghiên cứu sách: „‟Nguyên lý kế toán „‟
- Nghiên cứu sách: „‟ Chế độ kế toán hành chánh sự nghiệp”

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

1


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
4. Phạm vi nghiên cứu :
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
tại Quý I/2013 Trường THCS Bình Mỹ.

SVTT : Bùi Thanh Tuấn


2


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
CHƢƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

1.Khái niệm về tiền lƣơng, quỹ lƣơng :
1.1. Khái niệm tiền lƣơng, quỹ lƣơng
Tiền lương :
Là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng. Tiền lương của
người lao động xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi
người.
Là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành
nên giá trị của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập
cho người lao động.
Quỹ lương :
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm: tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian làm việc thực tế, tiền lương trả cho người lao động theo số
lượng sản phẩm hay công việc hoàn thành hay nghỉ phép hay đi học theo qui định.
Hay nói cách khác : quỹ tiền lương bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người
lao động.
1.2. Các hình thức tiền lƣơng :
Tiền lương trả theo thời gian đơn giản bao gồm lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng : là tiền lương đã được qui định sẳn đối với từng bậc lương trong các

thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng. Lương tháng tương đối
ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + hệ số phụ cấp được hưởng
theo qui định)
Lương ngày : là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian
học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày = mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo qui định.
Lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng trả cho người
lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền
lương trả theo sản phẩm.
Mức lương giờ = Mức lương giờ / số giờ làm việc trong ngày theo qui định.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng : là hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn kết hợp chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu …
nhằm kích thích cho người lao động hồn thành tốt các cơng việc được giao.
Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Trả lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế): tiền lương phải trả cho người
lao động theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm cách và đơn giá trả lương
đã qui định, không chịu được sự hạn chế nào.
SVTT : Bùi Thanh Tuấn

3


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: hình thức này thường được sử dụng để tính lương
phải trả cho cơng nhân phục vụ q trình sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành phẩm bảo
vệ máy móc, thiết bị,…lao động của những người này khơng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm

nhưng có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Vì vậy theo hình thức này việc tính lương phải trả cho công nhân phục vụ sẽ dựa trên
kết quả lao động của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ đã phục vụ.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm (trực tiếp
hoặc gián tiếp) kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: theo hình thức này, ngồi tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương
theo tỷ lệ vượt lũy tiến. Số lượng sản phẩm hồn thành vượt định mức càng cao thì số tiền
lương tính thêm càng nhiều. áp dụng hình thức này, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý tốt
định mức lao động, kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm.
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lương trả cho từng bộ phận công
nhân được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hồn thành đến cơng việc cuối cùng.
Hình thức này có thể áp dụng cho bộ phận sản xuất nhằm khuyến khích tập thể lao động cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất tăng năng suất lao động.
Khoán quỹ lương: hình thức này có thể áp dụng cho các phịng ban của doanh nghiệp.
Trên cơ sở lao động định biên hợp lý của các phịng ban doanh nghiệp tính tốn và giao khốn
quỹ lương cho từng bộ phận, phịng ban theo ngun tắc hồn thành kế hoạch cơng tác, nhiệm
vụ được giao, quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hồn thành cơng việc được giao cho
từng phịng ban.
1.3 Tài khoản sử dụng :
TK 334 “ Phải trả công nhân viên ”

Số còn phải trả cho ngƣời lao động

Lương và các khoản phải trả
cho người lao động trong doanh nghiệp
các khoản khấu trừ lương (bồi thường,
nộp thay các khoản bảo hiểm)


Tổng số phát sinh nợ

Lương và các khoản phải trả cho
CB - CVN trong doanh nghiệp

Tổng số phát sinh có
Số cịn phải trả ngƣời lao động

1.4 Chứng từ sử dụng :
Bảng chấm công là chứng từ đầu tiên quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động,
mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều phải được ghi
chép hằng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công cũng là căn cứ để tính lương, thưởng
và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp, trong đơn vị ở mỗi bộ phận.

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

4


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
Kế tốn dựa vào chỉ tiêu số lượng lao động được phản ảnh trên danh sách lao động của
doanh nghiệp, do phòng lao động tiền lương lập, căn cứ vào số lao động hiện có của doanh
nghiệp.
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Cơ sở để ghi và sổ sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc, … Mọi biến động điều được ghi chép kịp thời vào sổ danh sách
lao động, trên cơ sở đó, làm căn cứ tính lương phải trả và các chế độ lao động khác cho người

lao động được kịp thời.
Việc hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh tính chính xác số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc khối cơng việc hồn thành của từng người, từng bộ phận để làm
căn cứ tính lương, tính thưởng, các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết
quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm, cơng việc hồn thành hoặc hợp đồng giao khốn.
Tóm lại: Người lao động được hưởng tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền thưởng, trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
Bảng chấm công: Phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi tổ, mỗi
bộ phận.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành.
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, …
1.5 Phƣơng pháp hạch tốn tổng hợp tiền lƣơng :
Tiền lương, tiền cơng và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động tính vào chi hoạt động, chi dự án. Kế toán ghi:
Nợ TK 661 – Chi hoạt động
Nợ TK 662 – Chi dự án
Có TK 334 - Phải trả công chức, viên chức.
Số BHXH phải trả cho cán bộ, cơng chức, viên chức và ngưịi lao động theo chế độ qui
định, kế toán ghi:
Nợ TK 332 - các khoản phải nộp theo lương.
Có TK 334 - Phải trả công chức, viên chức
Xuất quỹ tạm ứng cho cơng nhân viên và thanh tốn tiền lương, phụ cấp , tiền thưởng và
các khoản phải trả khác cho cán bộ, cơng chức, viên chức và ngưịi lao động theo chế độ qui
định, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả cơng chức, viên chức.
Có TK 111 - Tiền mặt
Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động phải khấu trừ vào lương phải, ghi.
Nợ TK. 334 - Phải trả cơng chức, viên chức
Có TK 332 - các khoản phải nộp theo lương ( BHXH- 3321, BHYT- 3322, BHTN3324).

Khấu trừ vào lương các khoản tạm ứng, các khoản phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả cơng chức, viên chức
Có TK 312 – Tạm ứng
Có TK 311– Các khoản phải thu
SVTT : Bùi Thanh Tuấn

5


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Nợ TK 334 – Phải trả cơng chức, viên chức
Có TK 333 – Các khoản phải nộp nhà nước.
Tính tiền thưởng phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 431- Các quỹ.
Có TK 334 – Phải trả cơng chức, viên chức
1.6. Sơ đồ kế tốn tổng hợp tiền lƣơng :
TK 141, 138, 338

TK 334

(1) Các khoản khấu trừ
Vào lương

TK 661, 662

(4) Tiền lương tính cho

các đối tượng SXKD

TK 111

TK 332

(2) Ứng trước và thanh toán
Các khoản cho CNV

(5) BHXH phải trả
CNV

TK 333

TK 431

(3) Tính thuế thu nhập cá nhân
CNV phải nộp nhà nước

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

(6) Tiền thưởng phải trả
từ quỹ khen thưởng

6


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
2. Các khoản trích theo lƣơng

Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1. Khái niệm
Các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành gồm 3 loại quỹ như: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.
Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong
các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, mất sức
lao động, …
Theo chế độ quỹ được trích 32,5% trên tổng quỹ lương. Trong đó 23% được tính cho
cơ quan sử dụng lao động, 9,5% do người lao động trả.
Bảo hiểm y tế là quỹ dùng để giúp cho người lao động được khám chữa bệnh theo quy
định. Được trích 4,5% trên tổng quỹ. Trong đó 3% được tính cho cơ quan sử dụng lao động,
1,5% do người lao động trực tiếp đóng. Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm y tế thống
nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Nên các doanh nghiệp,
cơ quan sử dụng lao động phải nộp toàn bộ 4,5% cho cơ quan bảo hiểm y tế.
Kinh phí cơng đồn là quỹ tài trợ cho hoạt động cơng đồn các cấp được trích 2% trên
tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tóm lại : các khoản trích theo lương là 32,5%, trong đó doanh nghiệp đưa vào chi phí
23% ( gồm 17% bảo hiểm xã hội; 3% bảo hiểm y tế; 2% kinh phí cơng đồn và 1% bảo hiểm
thất nghiệp ) còn 9,5% trừ vào lương cán bộ công nhân viên trong cơ quan gồm 7% bảo hiểm
xã hội ; 1,5% bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp.
2.2. Tài khoản sử dụng
TK 332 “ Các khoản trích theo lƣơng ”

Số đã trích chƣa sử dụng hết
Nộp BHXH cho cấp trên
Nộp BHXH trực tiếp tại
Chi mua BHYT cho người lao động
Chi KPCĐ
Tổng số phát sinh nợ


Tổng số phát sinh có
Số đã trích chƣa sử dụng hết

2.3. Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối
lượng hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, … kế tốn tiến hành tính lương,
thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
tiền thưởng và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Bảng thanh toán lương là cơ sở để thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền thưởng là cơ sở xác định số tiền thưởng mà người lao động được
hưởng. khoản tiền thưởng này có tính chất thường xun.
SVTT : Bùi Thanh Tuấn

7


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
Bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội là cơ sở để thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương
cho người lao động.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.4. Phƣơng pháp hạch tốn BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi :
Nợ TK 661, 662 : 23% trên quỹ lương
Nợ TK 334 : 9,5% quỹ lương
Có TK 332 : 32,5% quỹ lương
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN cho cơ quan quản lý
Nợ TK 332 :

Có TK 111, 112 : Nộp bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
Chi BHXH, BHYT, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 332 :
Có TK 111, 112 : Nộp bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
Nhận tiền cơ quan BHXH cấp cho đơn vị về số BHXH cấp :
Nợ TK 111, 112 : Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 332 : Phải trả công chức, viên chức.
2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 334

TK 332

TK 661, 662

SDĐK :
(1) BHXH phải trả

(4) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Cho CNV

BHTN Tính vào chi phí

TK 111

TK 334
(5) Khấu trừ tiền lương nộp hộ

(2) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
BHTN Theo quy định


BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Cho CNV

TK 112

TK 332

(3) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
BHTN Theo quy định

TK 111, 112
(6) Nhập khoản hoàn trả của cơ
quan BHXH về khoản
DN đã chi

SDCK :

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

8


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
3.Quỹ phúc lợi, khen thƣởng
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

3.1. Khái niệm
Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thế được dùng để đầu tư xây

dựng hoặc sửa chữa các cơng trình phúc lợi của cơ quan, chi cho các hoạt động phúc lợi công
cộng của tập thể cơng nhân, phúc lợi xã hội. Ngồi ra cịn có thể sử dụng một phần quỹ phúc
lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp người lao
động đã nghỉ hưu, mất sức lao động, không nơi nương tựa,….quỹ khen thưởng phúc lợi
thường được dùng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành
tích công tác của mỗi cán bộ công nhân viên trong cơ quan nhà nước, theo u cầu của cơng
đồn cơ sở. Mức thưởng cụ thể do người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị quyết định.
3.2. Tài Khoản Sử dụng
TK 431 “Quỹ khen thƣởng, phúc lợi”
SDĐK: Quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng
- Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng Trích lập quỹ
khen thưởng, phúc lợi theo
Quỹ phúc lợi

- Chính sách tài chính hiện hành
SDCK: Quỹ khen thưởng, phúc lợi hiện cịn tại
đơn vị

3.3. Phƣơng pháp hạch tốn
Số quỹ khen thưởng, phúc lợi do cấp trên cấp xuống
Nợ TK 111, 112 tiền cấp bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
Có TK 431 quỹ khen thưởng, phúc lợi
Trích nộp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị cấp trên
Nợ TK 431 quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 111, 112 chi bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
Có TK 336 số tiền phải trích nộp
Khi tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 phải trả cơng nhân viên
Dùng quỹ phúc lợi trợ cấp khó khăn, chi cho CB – CNV nghỉ mát, chi phong trào văn

hóa, văn nghệ, thể thao.
Nợ TK 431 Quỹ phúc lợi
Có TK 111,112 chi bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

9


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
4. Tài Khoản 461 “Nguồn Kinh Phí Hoạt Động”
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết tốn nguồn kinh phí
hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguồn kinh phí hoạt động là nguồn kinh phí
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động theo chức năng của các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp. Nguồn kinh phí được hình thành từ:
- Ngân sách Nhà nước cấp hằng năm;
- Bổ sung từ các khoản khác theo quy dịnh của chế độ tài chính
- Tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án.
TK 461 – nguồn kinh phí hoạt động
- Số kinh phí hoạt động nộp lại

- Số kinh phí đã nhận kinh phí nhà nước hỗ trợ

Ngân sách Nhà nước hoặc nộp

được cấp trên cấp.


lại cho cấp trên;
- Kết chuyển số dư hoạt động đã
được phê duyệt quyết tốn với

- Kết chuyển số kinh phí đã nhận tạm ứng
thành nguồn kinh phí hoạt động
- S ố kinh phí đã nhận do bổ sung từ các

nguồn kinh phí hoạt động;

khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp

- Kết chuyển số kinh phí hoạt

khác phát sinh tại đơn vị.

động đã cấp trong kỳ cho các
đơn vị cấp dưới;
- Kết chuyển số kinh phí hoạt
động thường xun cịn lại sang
tài khoản 421 ‘’ chênh lệch thu,
chi chưa xử lý’’;
-

Các khoản được phép ghi giảm

nguồn kinh phí hoạt động.
Số dƣ bên Có:
- Số kinh phí được cấp trước cho
năm sau ( nếu có)

- Nguồn kinh phí hoạt động hiện cịn
hoặc đã chi nhưng chưa được quyết toán
5. Tài Khoản 661 “Chi Hoạt Động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xun và
khơng thường xuyên theo dự toán chi đã được duyệt như: Chi dùng cho công tác nghiệp vụ,
chuyên môn và chi quản lý bộ máy hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp và các nguồn khác đảm bảo.

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

10


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
TK 661 – chi hoạt động
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

- Các khoản chi hoạt động phát
sinh ở đơn vị

- Các khoản được phép ghi giảm chi và những
khoản đã chi sai không được phê duyệt phải
thu hồi.
- Kết chuyển số chi hoạt động với nguồn kinh
phí khi báo cáo quyết toán chưa được duyệt

SDN: Các khoản chi hoạt động
chưa được duyệt quyết toán hoặc
quyết toán chưa được duyệt.

6. Tài Khoản 008 “Dự Toán Chi Hoạt Động”
- Tài khoản này dùng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp được ngân sách cấp kinh phí
hoạt động để phản ánh số dự tốn chi hoạt động được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự
toán chi hoạt động ra sử dụng.
TK 008 –Dự toán chi hoạt động.
- Dự toán chi hoạt động được giao;

- Rút dự toán chi hoạt động ra sử dụng;

- Số dự toán điều chỉnh trong năm

- Số nộp khơi phục dự tốn (ghi âm (-)).

(Tăng ghi dương(+), giảm ghi âm (-)).
SDN: Dự tốn chi hoạt động cịn lại
chưa rút
7. Phƣơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
+ Khi rút dự toán ra sử dung, căn cứ vào giấy rút dự toán chi thường xuyên và các chứng từ
có liên quan, kế tốn ghi:
Nợ TK 111

Tiền mặt

Có TK 461

Nguồn kinh phí hoạt động

Đồng thời ghi: Có TK 008 Dự tốn chi hoạt động
+ Phản ánh tiền lương, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm các khoản phải trả cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên tính theo quy định, kế tốn ghi:

Nợ TK 661 Chi hoạt động
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
+ Xuất quỹ chi lương cho cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên, kế tốn ghi:
Nợ TK 334 Phải trả cơng nhân viên
Có TK 111 Tiền mặt
+ Phần khấu trừ 7% Bảo hiểm xã hội, 1,5% Bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp của
cán bộ, giáo viên, nhân viên phải nộp trừ vào tiền lương, phụ cấp phải trả hàng tháng, ghi:
Nợ TK 334 Phải trả cơng nhân viên
Có TK 332 Các khoản phải nộp theo lương

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

11


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
+ Tiền lương, phụ cấp chức vụ, ưu đãi, phải trả cho cán bộ, giáo viên, nhân viên 7% Bảo
hiểm xã hội, 1,5% Bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp trong đơn vị tính vào chi hoạt
động, kế tốn ghi:
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Nợ TK 661

Chi hoạt động

Có TK 334

Phải trả cơng nhân viên


+ Khi đơn vị chuyển khoản tiền nộp Bảo hiểm xã hội, nộp Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 332

Các khoản phải nộp theo lương

Có TK 461

Nguồn kinh phí hoạt động

Trường hợp rút dự tốn để nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, kế
tốn ghi:
Đồng thời ghi: Có TK 008 Dự tốn chi hoạt động
+ Phần đơn vị trích nộp 17% Bảo hiểm xã hội, 3% Bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất
nghiệp của cán bộ, giáo viên, nhân viên phải trả hàng tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 661 Chi hoạt động
Có TK 332 Các khoản phải nộp theo lương
+ Khi đơn vị chuyển khoản tiền nộp Bảo hiểm xã hội, nộp Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 332

Các khoản phải nộp theo lương

Có TK 461

Nguồn kinh phí hoạt động

Trường hợp rút dự toán để nộp 17% Bảo hiểm xã hội, nộp 3% Bảo hiểm y tế và 1% bảo
hiểm thất nghiệp kế tốn ghi:
Đồng thời ghi: Có TK 008 Dự tốn chi hoạt động

+ Phần đơn vị trích nộp 2% Kinh phí cơng đồn của cán bộ, giáo viên, nhân viên phải trả
hàng tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK 661 Chi hoạt động
Có TK 332 Các khoản phải nộp theo lương
+ Khi đơn vị chuyển khoản tiền nộp 2% Kinh phí cơng đồn, ghi:
Nợ TK 332

Các khoản phải nộp theo lương

Có TK 461

Nguồn kinh phí hoạt động

Trường hợp rút dự tốn để nộp 2% kinh phí cơng đồn, ghi:
Đồng thời ghi: Có TK 008 Dự toán chi hoạt động

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

12


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
8. Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết tốn
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

STT

Ký hiệu


TÊN BÁO CÁOTỔNG HỢP

A

B

C

NƠI NHẬN BÁO CÁO
KỲ HẠN
Tài chính
Kho bạc
Cấp trên
LẬP
4

5

6

7

1

Mẫu số B01H
Bảng cân đối tài khoản

Năm

x


x

x

2

Mẫu số B02-Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết
H
tốn kinh phí đã sử dụng

Năm

x

x

x

Mẫu số F021H
Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động
Bảng đối chiếu dự tốn kinh phí ngân
Mẫu số F02- sách cấp theo hình thức rút dự tốn tại
3aH
kho bạc nhà nước

Năm

x


x

x

Năm

x

x

x

3

4

Ghi chú: - Đơn vị dự toán cấp III chỉ gửi báo cáo tài chính cho đơn vị dự tốn cấp II
- Đơn vị dự toán cấp II gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc.

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

13


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
CHƢƠNG 3
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG THCS BÌNH MỸ

3.1.Q trình hình thành và phát triển
Tên Trường

:

Trường Trung Học Cơ Sở Bình Mỹ

Mã Trường

:

1038745

Địa Chỉ

:

Tổ 01 Ấp Bình Trung, Xã Bình Mỹ, Huyện Châu Phú, Tỉnh An

giang.
Đã từ lâu đất nước ta chú trọng tới việc phát triển nhân tài, vì vậy việc quan tâm đến
vấn đề giáo dục hiện nay ở nước ta được xem là quốc sách hàng đầu, vì chỉ có học mới xố
được đói, thốt được nghèo. Vì vậy Tỉnh ta thường xem nặng tình trạng trẻ bỏ học phải lao
động sớm, vận động trẻ đủ tuổi phải đến trường để học, thường xuyên chú trọng đến chất
lượng dạy và học, bên cạnh đó khơng ngừng mở các lớp phổ cập THCS ở hầu hết các địa bàn
trong toàn Tỉnh và ở xã Bình Mỹ củng khơng ngoại lệ.
Trường trung học cơ sở Bình Mỹ được thành lập vào năm 2003 – 2004, chính thức có
Quyết định thành lập số 504/QĐUBTC của UBND Huyện Châu Phú ngày 17/7/2003. Điểm
chính của Trường thuộc địa bàn Ấp Bình Trung - xã Bình Mỹ - Huyện Châu Phú. Trước đó,
trường có tên là trường THPT Bình Mỹ ( cấp II và cấp III ), theo sự chỉ đạo của UBND

Huyện Châu Phú, tách riêng biệt mỗi cấp học một trường, để dễ quản lý về nhân sự, chỉ đạo
về chuyên môn. Trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục Huyện Châu Phú.
Trường nằm trên địa bàn nông thôn, dọc theo Quốc lộ 91. Đại bộ phận người dân sinh
sống bằng nghề nông, số ít chăn ni cá hầm – bè, nghề tiểu thủ cơng nghiệp chủ yếu là sản
xuất gạch ngói. Bên cạnh đó cịn có số doanh nghiệp mua bán vật tư nông nghiệp lớn như : Tư
Long, Tường Dung, Tường Dung 1, xí nghiệp đơng lạnh Thuận An và số tiểu thương mua bán
nhỏ ở các chợ và rải rác dọc theo tuyến Quốc lộ 91. Nhìn chung đời sống người dân phát triển
khá, nhưng khơng đều, cịn một số hộ nghèo – cận nghèo và ngưỡng cửa nghèo. Số nghèo thì
đi làm ăn xa dắt con cùng theo, số gia đình khó khăn thì cho con bỏ học giữa chừng đi cỏng
gạch, từ đó phát sinh số học sinh bỏ học giữa chừng, đến nay thì vấn đề này khơng cịn phát
sinh nhiều nữa … Do Hội khuyến học, các đồn thể và địa phương chung tay góp sức hỗ trợ
về phương tiện, quần áo, tập vở và tạo việc làm ổn định cho gia đình của học sinh.
Lúc mới thành lập, trường có 38 lớp với 60 giáo viên và 02 cán bộ quản lý, thực tế là
16 phịng học được xây dựng từ năm 2002, diện tích 23.020m2, Số phòng học còn lại phải
mượn của Trường Cấp III Bình Mỹ 05 phịng học. Nay đã xây dựng thêm 06 phòng học để
đáp ứng số lớp của trường giảng dạy và khơng phải mượn phịng học như trước đây. Hiện nay
trường có 34 lớp học/17 phịng học, 01 phòng giáo viên, 01 phòng văn phòng Ban Giám Hiệu,
01 phòng thư viện, 01 phòng thiết bị và 01 phòng vi tính.
Hàng năm trường cịn thực hiện việc đưa giáo viên học các lớp lý luận chính trị
(Trung Cấp), chuyên môn nghiệp vụ và chịu sự lãnh đạo chung của chính quyền địa phương
và Phịng Giáo dục Huyện Châu Phú.

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

14


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
Địa điểm của trường nằm dọc theo Quốc lộ 91

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Phà Năng Gù
Châu Đốc

Quốc Lộ 91

Long Xuyên
w
c
Căn
tin

Trệt Lầu



Sân khấu
Trường

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

15


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
3.2. Chức năng và cơ cấu tổ chức
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương


3.2.1. Chức năng
Trường trung học cơ sở Bình Mỹ là một đơn vị hành chánh sự nghiệp, trực thuộc
Phòng giáo dục Huyện Châu Phú, có nhiệm vụ nhận và dạy học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 và rèn
luyện học sinh để đủ chuẩn vào cấp 3 ( lớp 10 ). Hay nói cách khác đó là nơi đào tạo những
nhân tài tri thức cho thế hệ mai sau.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức Trƣờng trung học cơ sở Bình Mỹ
BT.CHI BỘ

Tổng
PT.
Đội

Chi
Đồn


nhà
trường

P.HIỆU TRƯỞNG

Tổ
ngữ
văn

Tổ
sử Đ
gdcd


Tổ
anh
văn

HIỆU
TRƯỞNG

P.HIỆU TRƯỞNG

Tổ
nhạc
MT

Tổ
sử Đ
gdcd

Tổ
tốn
Tin

ĐD
Hội
Cmh
s

CT
Cơng
Đồn


Hội
Kh
học

P.HIỆU TRƯỞNG

Tổ
Hố
KT

Tổ
sinh
KT

Tổ
thể
dục

Tổ
hành
chánh

( Nguồn : bộ phận hành chánh )
Hiệu trưởng : là người đứng đầu trong đơn vị, quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt
động của nhà trường, về công tác tổ chức, thanh tra, hành chánh, tài chính… Bên cạnh đó cịn
là Bí thư chi bộ, chịu sự quản lý của Đảng ủy Xã Bình Mỹ, về các mặt công tác như: Phát
triển đảng viên, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị, Đường lối, Chủ
trương, Chính sách của Đảng đến các đảng viên trong chi bộ và thực hiện cuộc vận động “
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” trong chi bộ và tồn trường. Có tính
trách nhiệm cao đối với cơ quan cấp trên.

Phó Hiệu trưởng gồm 03 người :
Phó Hiệu trưởng chun mơn : Tham mưu cho hiệu trưởng, phụ trách công việc của
hiệu trưởng phân cơng. Chỉ dẫn các tổ khối trưởng thực hiện.
Phó Hiệu trưởng ( ngoài giờ ) : Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
nhiệm vụ được phân công, thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động khi hiệu trưởng vắng
SVTT : Bùi Thanh Tuấn

16


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
mặt. Tham mưu cho hiệu trưởng, phụ trách công việc của hiệu trưởng phân công. Tham gia
các hoạt động ngoài giờ và phổ cập giáo dục.
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Phó Hiệu trưởng ( ngoài giờ ) : Tham mưu cho hiệu trưởng, phụ trách cơng tác thể
dục thể thao, đồn, đội và các mảng phong trào của trường.
Hội đồng nhà trường : Quyết nghị về mục tiêu, dự án, kế hoạch, phương hướng phát
triển nhà trường, những vấn đề về tài chính, tài sản của trường.
Tổng phụ trách đội : Phối hợp với hiệu trưởng theo dõi cơng tác ngồi giờ và giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Chủ tịch công đoàn : Chăm lo đời sống cho tất cả các cán bộ của nhà trường, động
viên thăm hỏi các đồng nghiệp trong đơn vị khi gặp hồn cảnh khó khăn.
Các tổ trưởng của khối có nhiệm vụ xem xét đánh giá các tổ viên và tham mưu với
phó hiệu trưởng, từ đó đề ra các phương hướng và hoạt động kế tiếp.
2.2.2. Hình thức sổ kế tốn
Đơn vị áp dụng hình thức sổ kế tốn chứng từ, ghi sổ nhằm đảm bảo cơng tác kế tốn,
nâng cao hiệu quả và tính trung thực của cán bộ kế tốn.
Trình tự hạch toán

Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và hợp
lý để lập định khoản ngay trên đó để làm căn cứ chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong tiến hành ghi sổ cái. Riêng các nghiệp vụ liên
quan đến tài khoản 111 thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết.
Cuối tháng, sau khi ghi toàn bộ chứng gốc vào sổ cái, tiến hành cộng các số liệu và
kiểm tra số liệu kế toán, căn cứ vào sổ tiến hành lập bảng kê chi tiết số phát sinh theo từng tài
khoản, để đối chiếu với từng tại khoản trong sổ cái và lập báo cáo về phòng giáo dục.

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

17


GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
2.3. Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ KT
Chi tiết

Bảng tổng
hợp CT gốc

Sổ đăng ký
CT ghi sổ


Chứng ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân dối
số phát sinh
Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Báo cáo
tài chính

2.4. Tình hình hoạt động
Do trường là đơn vị của nhà nước, trực thuộc Phịng giáo dục, tất cả cơng nhân viên
đều thuộc biên chế do Phòng giáo dục giao nên hằng năm hay có sự biến động về nhân sự,
điển hình như thun chuyển cơng tác từ đơn vị này sang đơn vị khác nhưng không ảnh
hưởng đến công tác, hoặc giáo viên mới ra trường được Sở giáo dục điều về. Cộng thêm ngân
sách và quỹ lương cũng được cấp trên phê duyệt theo hình thức tự cân đối.
Điển hình như năm học 2011 – 2012 tình hình nhân sự của đơn vị chỉ có 89 người trên
bảng lương. Đến năm học 2012 – 2013 có sự điều động công tác của cấp trên thêm 02 nhân

SVTT : Bùi Thanh Tuấn

18



GVHD: Thạc Sĩ Trình Quốc Việt
___________________________________________________________________________
sự, nâng tổng số lên 91 người. Qua đó cho thấy nhu cầu, tình hình hoạt động của Trường có
sự biến động rõ rệt, tác động chủ yếu từ nhu cầu học trò thiếu giáo viên giảng dạy.
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiêu chí hoạt động của Trường là chất lượng dạy và học, trong năm học vừa qua
Trường có 06 giáo viên dạy giỏi cấp Huyện và 02 giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh; được UBND
Huyện Châu Phú, UBND Tỉnh An Giang khen thưởng. Bên cạnh đó Trường cịn được cơng
nhận “ Trường văn hóa ” trong cuộc vận động tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư. Hằng tháng, quý thường xuyên có buổi dự giờ ở các bộ môn, nhằm tạo sự trao đổi
kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ chun mơn, nâng cao chất lượng giảng
dạy. Ngồi những tiêu chí trên, trường cịn “ Nói khơng với tiêu cực và bệnh thành tích trong
giáo dục. ” chống mọi biểu hiện tiêu cực trong giáo dục. Trường còn mở lớp phụ đạo dành
cho những em có học yếu, lười học, bỏ học giữa chừng, theo cha mẹ làm ăn xa, … cử giáo
viên kết hợp các Ban, Ngành, Ban ấp đến tận gia đình động viên các em trở lại lớp, nên số
lượng học sinh yếu kém khơng cịn, chất lượng học sinh ngày một tăng rõ rệt.
Bên cạnh đó là sự hỗ trợ nhiệt tình của các Ban, Ngành, Cấp Ủy Đảng và Chính quyền
địa phương trong sự nghiệp trồng người và sự nỗ lực của Hội cha mẹ học sinh, các Mạnh
thường quân, từ nhu cầu học trò thiếu giáo viên giảng dạy, thiếu phòng để học, nên hiện nay
trường đang xúc tiến hồ sơ xây dựng thêm cơ sở vật chất, để phục vụ nhu cầu dạy, học tại địa
phương và tạo cảnh quan sư phạm.
Ngoài ra trường còn thường xuyên tham gia các hoạt động phong trào của Ngành,
Huyện Đoàn Châu Phú và của địa phương phát động, tạo sân chơi lành mạnh, thoải mái, thích
thú, rèn luyện thể lực, ý chí phấn đấu trong việc học cũng như thi đấu thể thao, Đoàn, Hội,
đội. Phong trào của trường khơng chỉ có vậy, mà cịn hỗ trợ các em học sinh nghèo, bằng
những quà tặng thiết thực như : quần áo, tập vở và tạo mọi đều kiện thuận lợi nhất để các em
thể hiện tài năng của mình, phấn đấu vươn lên với hồn cảnh hiện tại.


SVTT : Bùi Thanh Tuấn

19


×