Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp bao bì an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.95 KB, 71 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÙY LINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG

Chun ngành: Tài chính doanh nghiệp

Long Xuyên, năm 2010


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thùy Linh
Lớp: DH7TC MSSV: DTC062272

Long Xuyên, năm 2010




Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Th.s Ngơ Văn Q

Chƣơng 1
MỞ ĐẦU


1.1. Lý do chọn đề tài:
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của mọi
doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lí,
doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải khơng ngừng
nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ
thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu
chỉ có con người với kỹ thuật, cơng nghệ thơi thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh - vốn là một trong những vấn đề
nóng bỏng hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung,
đối với doanh nghiệp Nhà nước nói riêng - trong đó quản lí và sử dụng vốn là vấn đề
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Xí Nghiệp bao bì An Giang là Xí Nghiệp chịu sự quản lí của Nhà Nước vì
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng có ý nghĩa hơn trong thời đại hiện nay.
Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp trong thời gian qua
như thế nào? Xí Nghiệp có đảm bảo tổ chức vốn tốt, thoả mãn nhu cầu vốn và giúp cho
vốn luân chuyển ngày càng nhanh không? Bởi thực hiện tốt chức năng tổ chức vốn có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp và trở nên
cấp thiết trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia
nhập WTO. Muốn thực hiện tốt việc tổ chức vốn cần phải đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn của Xí Nghiệp trong những năm qua, để từ đó phát hiện ra các điểm mạnh,
điểm yếu mà đưa ra giải pháp khắc phục. Sau một quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Bao
Bì An Giang, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào

những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp nên tơi đã chọn đề tài:
”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An
Giang - Cơng ty Xây Lắp An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang từ năm 2007
đến năm 2009. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Tìm hiểu nguồn vốn sử dụng cho tình hình sản xuất kinh doanh.
 Phân tích tình hình biến động vốn của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
 Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
 Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
 Đề tài chỉ đi vào phân tích các chỉ số tài chính chung của tồn Xí Nghiệp chứ
khơng phân tích kỹ từng bộ phận kinh doanh và tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 1


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Th.s Ngơ Văn Q

của Xí Nghiệp như: tình hình vốn, vấn đề phân bổ, huy động vốn, khả năng thanh toán
và hiệu quả sử dụng vốn. Số liệu được thu thập trong 3 năm 2007, 2008 và năm 2009.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại Xí Nghiệp thơng qua các báo
cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách
chứng từ khác tại Xí Nghiệp, phỏng vấn các nhân viên của Xí Nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Cập nhật thông tin từ bên ngồi trên các phương
tiện thơng tin như: sách, báo, internet, trang web của các nghành chức năng và các cơng
trình nghiên cứu trước đã được tham khảo.
- Các tài liệu giới thiệu chung về lịch sử, văn hóa…do Xí Nghiệp cung cấp.
Phương pháp phân tích:
Chủ yếu bằng phương pháp so sánh (chiều ngang và chiều dọc), tổng hợp, thống
kê đơn giản, tính tốn các tỷ số tài chính giữa các năm hoạt động từ đó đưa ra nhận xét
về chúng. Sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về hiệu quả hoạt động, về cơ
cấu tài chính và về lợi nhuận để đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của
TSDH và TSNH, cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi. Để đáp ứng các mục tiêu nghiên
cứu người ta thường sử dụng các mục tiêu nghiên cứu sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số phân tích so với kì
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng qui mô của các hiện
tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch của
kì phân tích với kì gốc chia cho kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc là phép chia giữa trị
số của kì phân tích so với kì gốc, kết quả so sánh thể hiện tốc độ tăng trưởng, kết cấu,
mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- Phương pháp số chênh lệch (biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn): xác
định mức độ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và tỷ lệ
vốn CSH trên TTS đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH dựa trên số chênh lệch
giữa chỉ tiêu của năm sau với năm trước.
- Phương pháp phân tích Dupont: Đây là phương pháp xác định ROE dựa vào mối
quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, tách một tỷ số thành tích của một
vài tỷ số tài chính khác để thấy được mối quan hệ và tác động của các nhân tố (các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn), từ đó đề ra chính sách phù hợp và hiệu quả

căn cứ trên tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, tơi hi vọng rằng, với bài viết này tơi có
thể chỉ ra được những điểm yếu và hạn chế trong Xí Nghiệp, trên cơ sở đó nhằm đưa ra
những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp,
đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sử dụng nguồn vốn. Từ đó, giúp
Xí Nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Bên cạnh
đó, đề tài cũng trang bị cho bạn đọc kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh nhất
là kiến thức về lĩnh vực quản trị tài chính.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 2


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT


1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về vốn:
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều trước tiên là
họ phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu
như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng của một doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ đó là

vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói, vốn là
tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp ln
chuyển vận động và khơng ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển
vốn.
1.1.2 Đặc điểm
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
 Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì các lí do sau:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó
+ Giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào q
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
- Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chí có quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu và
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó
- Tính đặc biệt của vốn cịn thể hiện ở chỗ: nó khơng bị hao mịn hữu hình trong
q trình sử dụng mà cịn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,
giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì doanh nghiệp nào. Điều này đặt
ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả
của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó
nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.

 Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ khơng thể có đồng vốn
vơ chủ.

 Thứ ba: Vốn phải luôn vận động sinh lời
 Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát

huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 3


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lí tốt hơn
1.1.3 Phân loại:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, vốn có thể phân thành hai
loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.Và chúng ta sẽ nghiên cứu về hai
loại vốn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài
sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa
ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt mục tiêu của mình mà khơng phải
tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không thể đáp ứng

nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không
phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư
vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có thể hiệu
quả sử dụng vốn khơng cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.
- Các khoản nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp được
quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh tốn, các khoản nợ phải trả gồm:
 Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong một
thời gian ngắn dưới một năm, bao gồm các khoản mục như: vay ngắn hạn, phải trả cho
người bán, người nhận thầu, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp cho
nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác.
 Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên một
năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê mua tài sản
dài hạn, phát hành trái phiếu…
 Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản chi
phí phải trả khác.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn
hồn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên,
việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó. Doanh nghiệp phụ thuộc
vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác, nếu khơng tính tốn chính
xác và thận trọng thì hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng bởi lãi suất tiền vay.
- Vốn của doanh nghiệp xét từ mặt sử dụng:
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 4



Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Có thể chia ra làm vốn kinh doanh và vốn đầu tư.
+ Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích
kinh doanh.
+ Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa đem lại
hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục cơng trình cịn dở dang và các chứng
khốn có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư : vốn chia làm 2 loại:
+ Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp tạo nên các loại TSNH và TSDH.
+ Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư góp
vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước.
2.2 Tài sản dài hạn
2.2.1 Khái niệm
TSDH là những tư liệu lao động chủ yếu, mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên
cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
Những tư liệu được coi là TSDH khi đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu thiếu một trong 4 điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. Trong
nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSDH phải chi trả bằng vốn tiền tệ.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSDH hiện có của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn dài hạn là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chỉ hồn thành một vịng tuần hồn khi TSDH hết thời hạn sử dụng (khấu hao

đủ).
2.2.2 Phân loại:
TSDH gồm TSDH hữu hình, TSDH th tài chính, TSDH vơ hình, giá trị hao
mịn luỹ kế. Ngồi ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài
hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng được xem như là TSDH.
2.2.3 Tầm quan trọng của việc quản lý TSDH.
Về nguyên tắc vốn dài hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các hoạt động
đầu tư dài hạn, đầu tư chiều sâu (mua sắm, xây dựng, nâng cấp các TSDH hữu hình và
vơ hình) và các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua trái phiếu, cố phiếu, góp vốn
cổ phần. Ngồi ra khi vốn nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng thì DN có thể sử dụng
vốn dài hạn như các loại vốn, quỹ tiền tệ khác của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả. Do đặc điểm của vốn dài
hạn và TSDH là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị hao mòn của
TSDH được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt TSDH có tầm
quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 5


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Mặt khác, giá trị TSDH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn dài hạn của
doanh nghiệp, do vậy việc quản lý vốn dài hạn không chỉ là quản lý về giá trị mà thực
chất là quản lý TSDH, nên để quản lý tốt vốn dài hạn doanh nghiệp phải thực hiện tốt
việc quản lý và sử dụng TSDH theo quy định hiện hành từ việc huy động tối đa TSDH

vào sản xuất để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
2.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH
Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp:
- Biện pháp bao trùm tổng quát là sử dụng TSDH để kinh doanh có lãi.
- Huy động tối đa TSDH hiện có vào hoạt động kinh doanh.
- Khi có biến động lớn về giá cả thị trường, cần xác định giá đánh lại của TSDH
để làm căn cứ cho việc tính khấu hao chính xác.
- Thực hiện khấu hao TSDH một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp
thời vốn dài hạn.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ
TSDH bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSDH.
- DN nên chú trọng thực hiện đổi mới TSDH một cách kịp thời để tăng cường
sức cạnh tranh, kết hợp tốt các hình thức tự mua sắm, đi thuê, cho thuê và dự trữ TSDH
hợp lý.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phịng ngừa rủi ro, bảo tồn vốn bằng cách
mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phịng tài chính, đầu tư ra ngồi doanh nghiệp.
2.3 Tài sản ngắn hạn
2.3.1 Khái niệm
Tài sản ngắn hạn (TSNH) là đối tượng lao động; đây là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là
dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền
mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Đặc điểm cơ bản của TSNH:
- TSNH được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tổ
chức chu kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại tồn bộ TSNH trừ một phần tư liệu
lao động.
- Sau mỗi lần sử dụng, TSNH bị thay đổi hình dạng ban đầu.
- Trị giá TSNH hạch toán hết một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, sau mỗi
q trình sản xuất kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của TSNH nhanh hơn nhiều so với TSDH.

2.3.2 Phân loại TSNH
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Loại này
có tính lưu động cao nhất nên được xếp vào mục đầu tiên.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các đầu tư chứng khốn, góp vốn liên
doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi khơng q một năm. Khoản này có tính lưu
động mạnh thứ hai sau tiền.
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 6


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

- Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên
quan đang nợ doanh nghiệp. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một
năm).
- Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng
gởi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang…Những tài sản này có thời gian luân
chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào TSNH.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt, quyết toán.
2.3.3 Tầm quan trọng của việc quản lý TSNH
Giá trị các TSNH của DN kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải do quản trị vốn

ngắn hạn tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSNH và các khoản nợ ngắn hạn hầu như
là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng.
Mặt khác mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở DN đều có liên quan đến
vốn ngắn hạn, đều trực tiếp làm cho TSNH thay đổi. Vì vậy, quản lý tốt TSNH có ý
nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn, tăng tích luỹ cho DN.
2.3.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH
Muốn quản lý tốt TSNH chặt chẽ, đúng đắn cần phải:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm.
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà nước
và định mức vốn ngắn hạn của DN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn.
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý
chuyên môn với quản lý của quần chúng.
TSNH trong DN có nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng
khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản lý
vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu.
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng:
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
2.4.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong q
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kì nền sản xuất nào nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC


Trang 7


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay. Hiệu quả của bất kì hoạt động kinh doanh
nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”

Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế-xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu
được kết quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch
này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống cơng nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau nhưng ở đây tôi chỉ đề cập
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu hiệu
quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của

quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên
cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt hiệu quả
cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:
đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
2.4.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại DN.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà Nước hầu hết được Nhà Nước tài trợ thông qua cấp phát vốn chi phí và doanh thu
do nhà nước ấn định là chủ yếu. Quan hệ giữa Nhà Nước và doanh nghiệp dựa trên
nguyên tắc lãi Nhà Nước thu – lỗ Nhà Nước bù. Nhà Nước giao kế hoạch mang tính
pháp định về mặt hàng trong kinh doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy,
doanh nghiệp khơng thể phát huy tính sáng tạo, chủ động của mình trong sản xuất kinh
doanh, việc hạch tốn kinh doanh mang tính chất hình thức, đa số các doanh nghiệp lãi
giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả vẫn được Nhà Nước bù lỗ để duy trì.
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mơ của Nhà nước,
nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là những doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt. Trước tình hình đó, Nghị quyết
đại hội lần thứ VI BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí
nghiệp quốc doanh khơng cịn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh,
phải bảo đảm tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 8


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang


GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo uy tín trên thị
trường.
2.4.1.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn kinh doanh, ta căn cứ vào số liệu phản
ánh trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên số liệu trên bảng kế tốn chỉ mang tính thời
điểm, để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta cần phải nắm
được thực tế những biến động về tài sản và nguồn vốn trong năm thể hiện qua từng
bảng phân tích cụ thể.
* Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. (Nguồn: Lê Thị Hương Lan. 2005.
Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD).
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất,
sức hao phí cũng như suất sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần
gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế
cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
* Đầu tƣ tài sản
Có thể đánh giá quy mơ về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm, cơ sở vật chất

kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường, bổ sung hay khơng thể hiện qua tình
hình tăng thêm hay giảm xuống của tài sản dài hạn.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Đầu tư
mua sắm trang thiết bị, đầu tư chiều sâu được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc. 2005.
Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD).
Tỷ suất đầu tƣ đƣợc tính bằng cơng thức sau:

Tỷ suất đầu tư =

Tài sản dài hạn và dầu tư dài hạn

* 100 %

Tổng tài sản

Ngồi việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư
và các đối tượng quan tâm khác cần phải xem xét, phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm
đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như sự tự chủ,
chủ động trong kinh doanh đồng thời nắm được những trở ngại mà doanh nghiệp phải
đương đầu. Điều này được thể hiện thông qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 9


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang


GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp cao, hay doanh nghiệp có khả
năng tự tài trợ tốt, điều đó chứng minh rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định.
Cơng thức xác định tỷ suất tự tài trợ nhƣ sau:
Tỷ suất tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

* 100 %

2.4.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay:
2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí Nghiệp
* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
 Tỷ số thanh toán hiện hành.
Tỷ số thanh toán hiện hành =

TSNH
Nợ ngắn hạn

TSNH bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải
thu và TSNH khác. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân
hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh tốn hiện hành cho biết cơng ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào
sự so sánh với tỷ số thanh tốn của các cơng ty cạnh tranh hoặc so sánh với năm trước

để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh tốn hiện
hành cao điều đó có nghĩa là cơng ty sẵn sàng thanh tốn các khoản nợ. Tuy nhiên nếu
tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì cơng ty đã đầu tư quá nhiều
vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý TSNH khơng hiệu quả (có q nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một cơng ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho
thì sẽ có tỷ số thanh tốn hiện hành cao, tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho có tính
thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành
tiền.
 Tỷ số thanh tốn nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh =

TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh được xác định dựa trên những TSNH có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền đơi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”,
“Tài sản có tính thanh khoản” này bao gồm tất cả TSNH trừ HTK.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 10


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q


Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản ngắn hạn trước các khoản
nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng
khoán ngắn hạn.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên hệ số quá
lớn lại gây tình trạng mất cân đối của tài sản ngắn hạn, tập trung quá nhiều vào vốn
bằng tiền và chứng khốn ngắn hạn, có thể khơng hiệu quả.


Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động.
 Số vòng quay khoản phải thu (KPT).
Doanh thu thuần

Số vòng quay KPT =

KPT
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do cơng ty thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho
người bán. Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét việc thanh toán các KPT. Khi
khách hàng thanh tốn tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các KPT quay được một vịng.
Nếu số vịng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nếu
số vòng quay các KPT cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng KPT để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn
trả và có biện pháp xử lý.
 Kỳ thu tiền bình qn.
360 (ngày)

Kỳ thu tiền bình qn =

Số vịng quay KPT


Kỳ thu tiền bình qn là số ngày của một vịng quay của các KPT, nhằm đánh
giá việc quản lý của công ty đối với các KPT do bán chịu. Nếu số ngày của vịng quay
càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh. Tỷ số cuối năm thấp hơn đầu năm là hiện tượng
tốt.
 Số vòng quay HTK.
Số vòng quay HTK =

Doanh thu thuần
HTK

 Số ngày tồn kho (của 1 vòng).
Số ngày tồn kho =

360 (ngày)
Số vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh nếu DN rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản
xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu, bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó, sẽ
làm cho hệ số vòng quay HTK tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của doanh
nghiệp sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay HTK tăng lên, thời gian

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 11


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q


sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được
hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của DN.
Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh tốn nhanh
chúng ta có thể nhận thấy liệu doanh nghiệp có giữ kho nhiều dưới dạng tài sản ứ đọng
không tiêu thụ được không. Việc giữ nhiều HTK sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của doanh
nghiệp sẽ cao.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Hệ số sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) đo lường hiệu quả sử dụng
tài sản nói chung mà khơng có phân biệt đó là TSNH hay TSDH. Chỉ tiêu này cho biết
cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp càng
lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết
công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu khơng đầu tư thêm vốn.
 Hiệu suất sử dụng TSDH.
Hiệu suất sử dụng TSDH =

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSDH

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSDH như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
Nó phản ánh một đồng TSDH được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSDH càng cao.
Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý là ở mẫu số nên sử dụng nguyên giá
TSDH. Nếu sử dụng giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ đi khấu

hao thì phải xem xét đến phương pháp tính khấu hao. Bởi vì, phương pháp tính khấu
hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính tốn tỷ số này.
 Hiệu suất sử dụng TSNH.
Hiệu suất sử dụng TSNH =

Doanh thu thuần
TSNH

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng và kiểm sốt TSNH. Nó cho biết trong kỳ
sản xuất, kinh doanh TSNH của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân
chuyển TSNH càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn càng nhanh và
ngược lại. TSNH của doanh nghiệp quay vịng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể
hiện với một đồng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng
với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.


Tỷ số địn bẩy tài chính.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 12


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

 Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tổng nợ


Tỷ số nợ trên tổng tài sản =

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn vay. Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả. Tổng
tài sản bao gồm toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu
lành mạnh, mức độ rủi ro tài chính cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh
nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngồi. Thơng thường tỷ lệ kết cấu nợ được
xem là chấp nhận khoảng từ 20% - 50%. Tỷ số này sử dụng giá sổ sách nên khi tính
phải loại trừ các giá trị TSDH vơ hình.
 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH =

Nợ dài hạn
Vốn CSH

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của doanh nghiệp chiếm trong tổng
số nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng: Trong tổng số vốn mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng, chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Nếu thực tế là như vậy thì
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của
doanh nghiệp tăng lên.
 Tỷ số nợ trên vốn.
Tỷ lệ nợ trên vốn

Tổng nợ
=


Vốn CSH

Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên
(qua đó thấy được rủi ro thật sự về tài chính mà cơng ty phải chịu), người ta sử dụng tỷ
số nợ dài hạn trên vốn CSH hơn.
 Hiệu quả sử dụng vốn luân lƣu.
Vốn luân lưu = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hay:

Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ

Vốn luân lưu (VLL) là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu:
- Một: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn
khơng?
- Hai: TSDH của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài
hạn không?
Khi Nguồn vốn dài hạn < TSDH hay TSNH < Nợ ngắn hạn, tức là VLL < 0,
doanh nghiệp phải đầu tư vào TSDH một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSNH không đủ
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 13


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

nhu cầu thanh tốn nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng,

doanh nghiệp phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi Nguồn vốn dài hạn >TSDH hay TSNH > Nợ ngắn hạn, tức là VLL > 0,
nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vài TSDH, phần thừa đó đầu tư vào TSNH.
Đồng thời, TSNH > Nợ ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tốt.
Khi VLL = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSDH và TSNH đủ để
doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
* Nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi
của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

Tỷ suất LN/DT =

* 100 %

- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Đây là chỉ số mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào
doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lợi trên VCP =

Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần

* 100 %

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng sinh lợi trên một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lợi trên TTS =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

* 100 %

- Khả năng sinh lợi căn bản
Tỷ suất sinh lợi căn bản

EBIT
=

Tổng tài sản

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp, nghĩa là chưa kể
đến ảnh hưởng của thuế và địn bẩy tài chính. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi
trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp, nên được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi
trong trường hợp các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất
khác nhau hoặc muốn loại trừ đi ảnh hưởng của các khoản thu nhập bất thường.
2.4.2.2 Phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận liên kết sau
cùng. Các nhà quản lý nội bộ công ty thường sử dụng kỹ thuật phân tích này để có cái
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 14



Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính cơng ty bằng cách
nào. Qua phân tích Dupont cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) của một
doanh nghiệp có thế phát triển lên bằng 3 cách:
- Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vịng quay vốn).
- Gia tăng đòn cân nợ.
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

*Lƣu ý: Khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng nợ vay
sẽ làm cho ROE tăng cao. Và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng
nợ vay sẽ làm cho ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ phụ thuộc vào
địn bẩy tài chính.
Địn bẩy tài chính (địn cân nợ) càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời
của vốn CSH tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại, chính địn bẩy tài chính lớn sẽ
là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn CSH khi khối lượng hoạt động giảm
và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp vào kết cục bi thảm.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont
ROE

TTS/Vốn CSH

ROA

Hệ số lãi rịng

LNR


Vịng quay TTS

DTT

TTS

DT

2.4.2.3 Mơ hình nghiên cứu
Để làm rõ đề tài nghiên cứu trên, mơ hình nghiên cứu được đề nghị như sau:

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 15


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Sơ đồ 2.2: Mơ hình nghiên cứu

Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sử
dụng vốn


Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử
dụng vốn

Tỷ số địn bẩy tài chính

Hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp sẽ được tập trung vào tình hình sử dụng
vốn trong 3 năm và tập trung vào phân tích liên hồn nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ số khác cũng được phân tích với mức ý nghĩa minh chứng cho nhóm tỷ số trên.
Cuối cùng là phân tích tổng hợp chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần qua sơ đồ
Dupont để tìm mối liên kết giữa các chỉ số tài chính. Để từ đó đưa ra được giải pháp
đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Xí Nghiệp.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 16


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Chƣơng 3
GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG


3.1 Giới thiệu tổng quát về Xí Nghiệp Bao Bì An Giang.
Xí Nghiệp bao bì An Giang được thành lập theo Quyết định 5560/QĐ.UB ngày
26 tháng 06 năm 1997 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, đơn vị là một đoàn thể
trực thuộc Bộ Tài Chính Ủy Ban tỉnh An Giang.
Trụ sở chính của đơn vị đặt tại số: 297 đường Trần Hưng Đạo, phường Bình
Khánh, Thành Phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đến năm 1999 theo chủ trương của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang phải sắp
xếp lại các doanh nghiệp thành đơn vị lớn mạnh, khơng riêng lẻ, tập trung vào đầu mối
chính để cạnh tranh ngồi tỉnh và Thành Phố Hồ Chí Minh, đơn vị là một trong những
doanh nghiệp được sắp xếp lại và được quyết định số 1647/QĐ.UB ngày 31 tháng 07
năm 1999 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang về việc sáp nhập Xí Nghiệp Bao Bì An
Giang vào cơng ty Thoại Hà An Giang Ban Tài Chính Ủy Ban tỉnh An Giang.
Sau đó theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước thì Hệ Đảng khơng được làm
kinh tế mà trọng tâm chính là hoạt động chính trị, do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang
ra quyết định số 1051/ QĐ.UB ngày 10 tháng 05 năm 2000 về việc chuyển doanh
nghiệp đoàn thể thành doanh nghiệp Nhà Nước. Như vậy đến thời điểm này Xí Nghiệp
được sự quản lí trực tiếp của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang.
Sau một thời gian hoạt động, do công ty Thoại Hà An Giang làm ăn khơng có
hiệu quả, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang quyết định sáp nhập Công Ty Thoại Hà
cùng các Xí Nghiệp trực thuộc vào các đơn vị khác làm ăn có hiệu quả và cùng nghành
nghề để hỗ trợ nhau thành mạng lưới liên hoàn thuộc tỉnh. Trong đó, Xí Nghiệp Bao Bì
An Giang được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang ra quyết định số 2575/QĐ.UB .TC
ngày 22 tháng 12 năm 2000 về việc chuyển Xí Nghiệp Bao Bì An Giang thuộc cơng ty
Thoại Hà An Giang về trực thuộc làm thành viên của Công Ty Xây Lắp An Giang cho
đến nay.
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang


Chức năng


Xí Nghiệp chun sản xuất các loại bao bì nhựa đựng Gạo, Xi Măng trong đó
bao đựng Xi Măng chiếm khoảng 70% tổng cơng suất của Xí Nghiệp (theo số liệu của
phịng kế tốn), sản phẩm được cung cấp chủ yếu cho Nhà Máy Xi Măng An Giang,
Công Ty Liên Doanh KITOUKO, Công Ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang,
Nhà Máy Thức Ăn Gia Súc An Giang….


Nhiệm vụ

- Kinh doanh đúng nghành nghề đăng ký. Hàng năm Xí Nghiệp đã góp phần rất
lớn trong việc cung cấp các loại bao bì như: bao Gạo, bao Xi Măng, bao bì đựng thức ăn
Gia Súc…
- Phục vụ nhu cầu cần thiết cho đời sống xã hội. Đơn vị đã giải quyết khoảng
trên 150 lao động trong tỉnh và nộp ngân sách hàng năm cho Nhà Nước về nghĩa vụ
Thuế.
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 17


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

- Bảo tồn và phát triển vốn. Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Ủy, Ban Giám
Đốc Công Ty Xây Lắp An Giang và các cơ quan ban ngành của tỉnh trong việc cho vay
vốn mua vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Xí Nghiệp đã bảo tồn và phát
triển vốn được giao tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội. Đáp ứng kịp thời nguồn bao bì cả về

số lượng và chất lượng cho các Cơng Ty, Xí Nghiệp trong tỉnh.
- Tăng cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp xây dựng nền tảng để ngày
càng phát triển vững chắc. Điều kiện vật chất được đảm bảo đã thúc đẩy sự nhiệt tình
tham gia tích cực của đồn thể cơng nhân Xí Nghiệp trong lao động sản xuất, thực hành
tiết kiệm, thi đua trong công tác quản lý đã trở thành nguồn nội lực quan trọng để Xí
Nghiệp phát triển vững chắc.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động sản xuất Xí Nghiệp theo hướng ngày càng
nâng cao về nguồn nhân lực cũng như cơng nghệ. Xí Nghiệp hiện có đội ngũ cán bộ có
trình độ quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng sản phẩm Bao Bì theo tiêu chuẩn quốc gia
và dây chuyền công nghệ hiện đại.
3.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
GIÁM
ĐỐC

KẾ TỐN
TRƢỞNG

P. KẾ
TỐN

KT

ơ

C NG
NỢ
TÍNH
GIÁ
THÀH


KT
THAH
TỐN

TỔ BẢO
VỆ

KT
VẬT

THÀH
PHẨM
HÀNG
HĨA

THỦ
QUỶ

PHĨ GIÁM
ĐỐC

P. NGHIỆP
VỤ

BỘ
PHẬN
TC
HCQT


BỘ
PHẬN
KẾ
HOẠCH

KCS

TỔ
CHỈ

KỸ
THUẬT

BAN
QLPX

TỔ
DỆT

TỔ
CMX

TỔ
IN

Xí Nghiệp Bao Bì là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, cơ cấu bộ máy quản lý gọn
nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo được nguồn lực, năng lực quản lý. Trong đó chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban, bộ phận được quy định như sau:
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC


Trang 18


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

- Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung trong toàn công
ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, về quản lý, về đời sống nhân viên, quản lý điều
hành về đối nội cũng như đối ngoại.
- Phó Giám Đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và phụ giúp cơng tác
chun mơn do Giám Đốc giao. Phó Giám Đốc được sự ủy quyền thay mặt Giám Đốc
giải quyết các công việc khi Giám Đốc vắng mặt, ra các chỉ thị hướng dẫn các bộ phận
chức năng về công tác chun mơn trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Phịng kế tốn: Có chức năng tổ chức sắp xếp phân cơng cơng việc kế tốn cho
từng bộ phận có liên quan, xây dựng mơ hình hạch tốn và các bước kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh tồn bộ hoạt động của cơng ty một cách chính
xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ, có hệ thống thọng qua các số liệu kế toán, hướng
dẫn các bộ phận lập chứng từ hàng tháng, hàng quý, hàng năm nộp cho cơng ty Xây Lắp
An Giang duyệt.
- Phịng nghiệp vụ:
+ Bộ phận tổ chức - hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu về nhân sự, có
nhiệm vụ quản lý công văn đi, đến, hồ sơ lưu trữ, bảo vệ và quản lý tài sản, lịch công
tác, lịch trực, quản lý nhà ăn, y tế, theo dõi chấm công,…
+ Bộ phận kế hoạch: Nhiệm vụ là lập ra kế hoạch kinh doanh cho những thương
vụ kinh tế trong tương lai và tiếp cận thị trường để nắm bắt giá cả tình hình thực tế, xác
định giá cả đạt được trong lương lai có độ chính xác, từ đó có kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp.
- Phân xưởng gồm có: tổ in lụa, tổ dệt, tổ tráng, tổ xi măng, tổ in máy,… tất cả

mỗi tổ điều tham gia hoạt động từng công đoạn cho đến thành phẩm. Do đó, mỗi tổ này
phải có trách nhiệm kiểm tra từng chi tiết sản phẩm dựa trên hàng mẫu, tiến hành kiểm
tra từng công đoạn nhằm hạn chế những sai sót tối thiểu các sản phẩm hỏng, đảm bảo
sản phẩm giao cho khách hàng đúng theo hợp đồng.
- Tổ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trong sản xuất, về máy móc
thiết bị, các phương tiện trong sản xuất kinh doanh của DN, cung cấp cho toàn bộ q
trình hoạt động của DN.
- Phịng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất từng khâu
theo yêu cầu từng loại sản phẩm.
- Tổ bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự cho Xí Nghiệp.
3.4 Quy trình sản xuất của Xí Nghiệp

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 19


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất

Nguyên
liệu

Kéo
sợi


Dệt
nhanh

Cắt
may

Bao không in mark

Bao in mark

Thành
phẩm

In bao
Bao xi măng

Tráng
màng

In
cuốn

Cắt, xếp
hơng

Xếp
phiểu

May
miệng


3.5 Thuận lợi và khó khăn của Xí Nghiệp
 Thuận

lợi

Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Ủy, Ban Giám Đốc công ty Xây Lắp An
Giang và các cơ quan ban ngành của tỉnh trong việc vay vốn mua vật liệu phục vụ sản
xuất và tiêu thụ các loại, để các đơn vị xuất khẩu gạo có bao bì đạt chất lượng trong việc
xuất khẩu, bao bì đạt chất lượng không bị ẩm mốc, độ chịu lực tốt được sự tín nhiệm
của các đối tác.
Sự nhiệt tình tham gia tích cực của tồn thể nhân viên Xí Nghiệp trong lao động
sản xuất, thực hành tiết kiệm, quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã góp phần cho
Xí Nghiệp để mở rộng thị phần ở nhiều nơi.
Xí Nghiệp hiện có đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý hệ thống bảo đảm chất
lượng sản phẩm bao bì theo tiêu chuẩn quốc gia và dây chuyền công nghệ hiện đại.
 Khó

khăn

Thị trường cịn hạn chế chủ yếu tiêu thụ trong tỉnh, sản phẩm bao bì chưa tiêu
thụ được ra ngồi tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Do thị trường cạnh tranh nhất là các
đơn vị tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng tác tiếp thị tiêu thụ sản phẩm đôi lúc chưa được thực hiện tốt khắp khu vực
đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh.
Thiếu vốn để nâng cấp thiết bị, cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới.
3.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp qua 3 năm 2007, 2008 và
2009
Từ khi thành lập cho đến nay cũng như các đơn vị kinh doanh khác, hoạt động

sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp cũng trải qua những bước thăng trầm. Những năm
trước đây mặt hàng này được sản xuất độc quyền nhưng đến nay ngành nghề này đã có
rất nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện, cả doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp
SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC

Trang 20


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

tư nhân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây Xí Nghiệp đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại nên Xí Nghiệp đã sản xuất ra những mặt
hàng có chất lượng tốt và sản phẩm của Xí Nghiệp ngày càng chiếm thị phần trong khu
vực, góp phần đóng góp nguồn thu ngân sách tỉnh, phát triển kinh tế. Hiện nay, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp là sản xuất các loại bao đựng gạo để xuất
khẩu, bao đựng xi măng, bao đựng thức ăn gia súc. Ngồi ra, Xí Nghiệp cũng đang
nghiên cứu nhu cầu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng tốt và thân
thiện với môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây cho thấy tình
hình hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp như sau:
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của XN qua 3 năm (2007-2009)
ĐVT:Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2007


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2008 / 2007
Giá trị

1.
Doanh
thu

Chênh lệch

%

Năm 2009 / 2008

Giá trị

%

22.591.223.084 29.712.258.227 33.814.501.598 7.121.035.143 32% 4.102.243.371 14%

2. Các
khoản
giảm
trừ:
3.
Doanh
thu

thuần

22.591.223.084 29.712.258.227 33.814.501.598 7.121.035.143 32% 4.102.243.371 14%

4. Giá
vốn
hàng
bán

21.182.983.385 27.335.283.668 31.266.542.248 6.152.300.283 29% 3.931.258.580 14%

5. Lợi
nhuận
gộp

1.408.239.699 2.376.974.559 2.547.959.350

6.
Doanh
thu
HĐTC
7. Chi
phí

6.140.000
811.781.325 1.481.360.387

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC


968.734.860 69%

6.140.000
481.486.563

170.984.791

7%

-6.140.000 -100%

669.579.062 82% -999.873.824 -67%

Trang 21


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang

GVHD: Ths. Ngơ Văn Q

HĐTC
đó: chi
phí lãi
vay

808.293.825 1.479.675.387

481.486.563

8. Chi

phí bán
hàng

180.303.822

262.175.674

270.697.945

81.871.852 45%

9. Chi
phí
QLDN

445.640.664

530.258.701

898.126.041

84.618.037 19%

367.867.340 69%

10. Lợi
nhuận
từ
HĐKD


-29.486.112

109.319.797

897.648.801

138.805.909 -471%

788.329.004 721%

11. Thu
nhập
khác

60.000.000

1.035.000

12. Chi
phí khác

82.080.497

13. Lợi
nhuận
khác
14. Lợi
nhuận
trƣớc
thuế


671.381.562 83% -998.188.824 -67%

8.522.271

3%

60.000.000

-58.965.000 -98%

82.080.497

-82.080.497 -100%

-22.808.467

23.843.467 -105%

-22.808.467

1.035.000

-29.486.112

87.239.300

898.683.801

116.725.412 -396%


811.444.501 930%

-29.486.112

87.239.300

898.683.801

116.725.412 -396%

811.444.501 930%

15.
Thuế
TNDN
16. Lợi
nhuận
sau thuế

Nguồn: P. Kế tốn của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Năm 2007, do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh đến chóng mặt, có loại tăng
tới 50% trong vòng 3 tháng đã khiến cho ngành sản xuất bao bì Việt Nam lâm vào thế
bí. Rất nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề và chấp nhận thua lỗ mong sớm vượt
qua thời điểm khó khăn này. Xí Nghiệp bao bì An Giang phải cắt giảm tối đa các chi
phí để cầm cự nhằm giữ quan hệ với khách hàng lâu năm và duy trì mức giá bán tương
đối ổn định, phù hợp với khách hàng. Do đó, đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh

SVTH : Trần Thị Thùy Linh
Lớp : 7TC


Trang 22


×