Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THANH TOÁN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.71 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THANH TOÁN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI.
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT ĐỐNG ĐA.
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA.
Đống Đa là một trong bẩy quận nội thành của thành phố Hà Nội, có mật độ dân
cư đông đúc, diện tích rộng với khu công nghiệp lớn, tập trung nhiều nhà máy lớn
sản xuất công nghiệp như ngành cơ khí, chế biến cao su, may mặc, giầy da... Đống
Đa mang tính đặc thù là trung tâm sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
của thành phố, lại là một trong những quận có diện tích lớn, cho nên hoạt động
kinh tế trên địa bàn quận rất sôi động với tất cả các thành phần kinh tế, nhất là khu
vực kinh tế tư nhân, cá thể có khả năng tiềm tàng rất lớn. Phần lớn các doanh
nghiệp quốc doanh là một số lượng lớn các công ty tư nhân đóng trên địa bàn quận
đều mở tài khoản và thực hiện thanh toán tại NHCT Đống Đa. Được tự do cạnh
tranh, bình đẳng trước pháp luật cho nên tất cả các thành phần kinh tế, hộ sản xuất
cá thể, tư nhân có vốn, có khả năng sản xuất kinh doanh đều vươn ra trên thị
trường.
Theo báo cáo năm 2000 kinh tế quận giữ được nhịp độ tăng trưởng, nhất là
những tháng cuối năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 215.806 triệu tăng 13,2 % so với năm
1999.
- Kinh tế hỗn hợp chiếm tỷ trọng lớn tăng 19,1% so với 1999.
- Kinh tế tư nhân , cá thể ổn định tăng khá .
- Kinh tế tập thể đầu năm gặp khó khăn giảm 3,5% so với năm 1999, song đã
từng bước phục hồi và tiếp tục phát triển mạnh vào những tháng cuối năm.
Nhìn chung trong năm 2000 kinh tế trong quận tiếp tục tăng trưởng.Phương
hướng hoạt động của quận năm 2001 là: duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế hợp lý
và ổn định, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh tăng từ 13% đến 15% so với năm 2000...
NHCT Đống Đa đóng trên địa điểm được coi là trung tâm quận, là một đơn vị
kinh doanh tiền tệ tín dụng đã góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn


và thanh toán giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, thanh toán kịp thời góp phần thúc đẩy kinh tế trong quận đạt hiệu quả
cao.
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
a. Mô hình tổ chức.
Ngân hàng Công thương Đống Đa được thành lập ngày 01/08/1988 là một
doanh nghiệp nhà nước thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng đối với các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong nước, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn ( cả ngoại tệ ) của
mọi thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn và thanh toán trong nền kinh tế. Ngoài
chức năng đi vay để cho vay, NHCT Đống Đa còn tổ chức tốt dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng, làm nhiệm vụ bảo lãnh, dự thầu ...giúp cho các doanh nghiệp cá
nhân mở rộng hoạt động kinh doanh của mình để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển.
NHCT Đống Đa là một chi nhánh ngân hàng quận trực thuộc Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Cho nên NHCT Đống Đa là một đơn vị hạch toán nội bộ, trực
tiếp kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận Đống Đa.
NHCT Đống Đa có một quy mô tương đối lớn gồm 275 cán bộ nhân viên.
Ngân hàng gồm có ban giám đốc với một giám đốc và hai phó giám đốc. Các
phòng ban chức năng đảm nhận công việc kinh doanh tuỳ từng nội dung. Hoạt
động bao gồm:
1. Phòng kế toán - tài chính.
2. Phòng kinh doanh.
3. Phòng nguồn vốn.
4. Phòng kho quỹ tiền tệ.
5. Phòng Tổ chức - hành chính.
6. Phòng kinh doanh đối ngoại.
7. Phòng kiểm soát.
Với 2 phòng giao dịch:

- Phòng giao dịch Kim Liên.
- Phòng giao dịch Cát Linh.
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc NHCT Đống Đa, các phòng ban
phối kết hợp chặt chẽ để hoạt động, làm tốt chức năng kinh doanh của ngân hàng là
đi vay để cho vay, làm dịch vụ thanh toán đảm bảo an toàn vốn vay, thu hồi cả gốc
và lãi, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và thu lợi nhuận của ngân hàng cao.
Bằng cách luôn đổi mới phong cách làm việc, trân trọng khách hàng, nâng cao uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng, đưa khoa học công nghệ tin học mới vào
khâu thanh toán. Thực hiện thanh toán nhanh, kịp thời, an toàn cho khách hàng và
ngân hàng góp phần không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế nhiều thành
phần, thúc đẩy sản xuất, dịch vụ của nước ta ngày càng phát triển.
b. Hoạt động nguồn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng về công tác nguồn vốn của ngân hàng là “ đi
vay để cho vay” nên ngay từ đầu NHCT Đống Đa đã đặc biệt quan tâm bằng mọi
biện pháp duy trì và không ngừng tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy, nguồn vốn của
ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy động được để cho
vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Nguồn vốn là cơ sở để thành lập và tổ chức các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nếu nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng để
thoả mãn tối đa nhu cầu về vốn trên địa bàn quận mà vẫn đảm bảo khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Với việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và mở rộng mạng lưới huy
động vốn trên địa bàn Quận đã thu hút thêm nhiều khách hàng đến mở tài khoản tại
Ngân hàng, nâng số tài khoản hoạt động từ 1706 tài khoản vào cuối năm 1998 lên
1824 tài khoản vào cuối năm 1999. Năm 2000, tổng số tài khoản tiền gửi đã tăng
lên 2889 tài khoản, tăng 1065 tài khoản so với năm 1999.
Kết cấu nguồn vốn tiền gửi.
( Đơn vị : tỷ đồng )
Thời gian
Chỉ tiêu

Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1. Tiền gửi tiết kiệm 760 970 1180 1200
2. Tiền gửi của các
TCKT
180 350 245 650
3. Kỳ phiếu 11 55 4,5 0
Tổng nguồn vốn 951 1375 1429,5 1850

Qua nghiên cứu thực tế về kết quả huy động vốn năm 1998 cho thấy: Tổng
nguồn vốn huy động đạt 1375 tỷ bằng 144,6% so với năm 1997. Trong đó, nguồn
vốn tiết kiệm đạt 970 tỷ chiếm tỷ trọng 70,5% tiền gửi của các tổ chức kinh tế
25,5%.
Qua số liệu trên năm 1999 do ngân hàng Nhà nước đưa mức lãi suất huy động
vốn thấp hơn so với năm 1998 nên nguồn vốn huy động chỉ bằng 103,96% năm
1998 nhưng tổng nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng trưởng so với năm trước.
Tính đến năm 2000, tổng nguồn vốn huy động đạt 1850 tỷ tăng 129,4% so với
năm 1999. Nguồn vốn huy động chủ yếu bằng VND còn ngoại tệ không đáng kể,
trong đó:
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm đạt 120 tỷ, chiếm tỷ trọng 64,9% so với tổng
nguồn vốn huy động.
- Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 650 tỷ tăng 405 tỷ so với năm
1999, chiếm tỷ trọng 35,1% so với tổng nguồn vốn huy động.
Trong vòng 4 năm, từ năm 1997 đến năm 2000, nguồn vốn huy động đã tăng

gần gấp đôi. Trong đó, nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm tăng
là do ngân hàng thực hiện thanh toán điện tử trong khâu thanh toán đã tạo điều
kiệm trong thanh toán, thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế dân cư trong địa bàn
quận.
c. Công tác sử dụng vốn.
Với nguồn vốn huy động được trên địa bàn quận là chủ yếu NHCT Đống Đa đã
sử dụng một cách tối đa để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn
của các đơn vị kinh tế và cá nhân...trong quận bằng nhiều hình thức cho vay ngắn
hạn, cho vay đầu tư các dự án, cho vay sinh viên, tạo công ăn việc làm, cho vay hộ
sản xuất...
Do tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các thành phần kinh tế trong
quận có nhiều biến động. Cụ thể về sản xuất công nghiệp: Các doanh nghiệp sản
xuất( quốc doanh và tư nhân ) kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, thiếu vốn
đầu tư....dẫn đến sản xuất hàng hoá trong một số doanh nghiệp trong quận sản
phẩm sản xuất ra bị ứ đọng, chậm tiêu thụ gây ảnh hưởng không nhỏ cho việc kinh
doanh của ngân hàng và đơn vị kinh tế.
Nhưng với đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ sâu và nhiệt tình, có
đạo đức tốt nên NHCT Đống Đa đã mở rộng thị trường tín dụng. Cán bộ tín dụng
đã trực tiếp cận với doanh nghiệp và cá nhân để nắm vững tình hình các đồi tượng
có nhu cầu xin vay vốn, giúp cho việc phát tiền vay của ngân hàng mang lại hiệu
quả kinh tế cao, đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng, hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất, giúp cho các đơn vị, cá nhân tìm ra hướng mới phù hợp với kinh tế thị
trường, cải thiện đời sống kinh tế xã hội
- Doanh số cho vay năm 2000 đạt : 1410 tỷ đồng.
- Doanh số thu nợ năm 2000 đạt : 1160 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ đến năm 2000 đạt : 950 tỷ đồng tăng 135,7% so thời cùng với
kỳ năm 1999.
Trong đó :
- Dư nợ ngắn hạn : 550 tỷ chiếm 57,9%.
- Dư nợ dài hạn : 400 tỷ chiếm 42,1%

- Dư nợ quốc doanh : 800 tỷ chiếm 84,2%
- Dư nợ ngoài quốc doanh : 150 tỷ chiếm 15,8%
Qua số liệu trên ta thấy tổng dư nợ cho vay của NHCT Đống Đa đều tăng qua
từng thời kỳ và mức độ tăng trưởng cao. Thấy được tầm quan trọng của thành phần
kinh tế quốc doanh đối với nền kinh tế, trong quan hệ tín dụng với thành phần kinh
tế này, NHCT Đống Đa đã tập trung một khối lượng vốn lớn để thoả mãn nhu cầu
vốn lưu động và vốn cố định cho các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả để
giúp doanh nghiệp có đủ sức vươn lên đứng vững trên thị trường.
d. Công tác thanh toán.
Trong công tác thanh toán, NHCT Đống Đa luôn đặt việc phục vụ khách hàng
với chất lượng cao, gây lòng tin với khách hàng là mục tiêu hàng đầu để thực hiện.
Đào tạo đội ngũ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ thành thạo, thái độ phục vụ
nghiêm túc, nhiệt tình, hướng dẫn khách hàng nắm vững thủ tục thanh toán không
dùng tiền mặt trong giao dịch. Bên cạnh việc đào tạo con người, Ngân hàng còn
dùng hệ thống máy vi tính, thực hiện việc nối mạng trong toàn chi nhánh để cung
cấp thông tin nhanh, chính xác để lãnh đạo chỉ đạo việc kinh doanh hoạt động của
ngân hàng được tốt.
Việc ngân hàng áp dụng thanh toán liên hàng điện tử, thanh toán bù trừ qua vi
tính ( giao nhận qua đĩa mềm) đã đẩy nhanh tốc độ thanh toán rút ngắn thời gian
chu chuyển vốn của khách hàng, đảm bảo an toàn cao, ít sai sót, gây lòng tin và uy
tín với khách hàng.
Với phương châm hoạt động “ vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp” NHCT Đống Đa đã thực sự góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát
triển chung của nền kinh tế cũng như sự phát triển và thành đạt của các doanh
nghiệp.
e. Kết quả tài chính:
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng thu nhập
- Lãi tiền gửi
- Lãi tiền vay

- Lãi khác
90,8
38,1
43,8
4,4
98,5
44,3
49,4
4,8
85,1
39,9
41,7
3,5
105
42
60,1
2,9
Tổng chi phí
- Lãi tiền gửi
- Lãi tiền vay
- Chi khác
75,4
13,3
48
14,1
81,2
15,2
52
14
66,1

10
44,1
12
83
15
55
13
Lãi 15,4 17,3 19 22
2.1.3 TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
Trong thời gian vừa qua, với chính sách phát triển kinh tế hướng ngoại, khuyến
khích phát triển ngoại thương nhằm phát huy lợi thế so sánh của mình. Nhà nước
đã cho phép tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty được tiến hành xuất nhập khẩu
trực tiếp với nước ngoài. Sau nhiều năm hoạt động, nhờ có những điều kiện thuận
lợi khách quan cùng với sự nỗ lực của bản thân, NHCT Đống Đa đã đạt được một
số kết quả đáng khích lệ trong các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại đem lại những
hiệu quả kinh tế thực sự.
Với đà phát triển không ngừng, kế thừa những kết quả đáng khích lệ của nhiều
năm. Ngân hàng đã tìm nhiều biện pháp để thu hút khách hàng gửi tiền ngoại tệ để
tạo nguồn vốn cho vay. Trong năm 1998, công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
ngoại tệ tại NHCT Đống Đa có hướng phát triển tốt. Chi nhánh đã mở rộng mạng
lưới nhận tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ với nhiều loại kỳ hạn khác nhau như 1 tháng,
3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Ngay từ đầu năm 1999, phòng kinh doanh đối ngoại
đã xác định để thu hút khách hàng ngoài các biện pháp khác ra thì đảm bảo nguồn
ngoại tệ cũng là điều kiện quan trọng. Trong năm đã thực hiện cung cấp đủ ngoại
tệ cho khách hàng với giá giao ngay, đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán của
khách hàng.Doanh số mua bán ngoại tệ năm 1999 quy USD đạt : 28.375.000 tăng
59,29% so với năm 1998 và đạt vượt mức chỉ tiêu của phòng đề ra là: 23,37%. Kết
quả kinh doanh ngoại tệ năm 1999 đạt 840.000.000 VND tăng 128% so với năm
trước( năm 1998 là 368.450.000 VND). Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu của phòng
đề ra 90%. Tháng 11/2000 số ngoại tệ huy động tiết kiệm tăng do việc NHCT TW

nhận ngoại tệ của các chi nhánh nộp về đã thuận tiện hơn trước. Chi nhánh tổ chức
nhiều buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ vì vậy trình độ chuyên môn
của thủ quỹ được nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên thì nhu cầu
ngoại tệ để chi nhánh tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu là rất lớn. Vì nghiệp
vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, đây là
một khó khăn rất lớn trong việc cân đối ngoại tệ.
Những năm gần đây, với sự quan tâm của ban lãnh đạo NHCT Đống Đa cùng
với sự cố gắng của các phòng ban nghiệp vụ, công tác thanh toán quốc tế của ngân
hàng ngày càng phát triển cả về số lượng cũng như chủng loại. Từ chỗ lúc đầu chỉ
có thanh toán L/C và chuyển tiền, đến nay đã có thêm nhiều hình thức khác như
chi trả kiều hối, nhờ thu, bảo lãnh, thanh toán thẻ... Công tác chi trả kiều hối được
tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi
như: Có bộ phận quỹ ngay tại phòng phục vụ khách hàng lĩnh kiều hối, thuận tiện,
mua ngoại tệ ngay tại quỹ của phòng, nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Thanh toán chuyển tiền đi bằng ngoại tệ năm 1999 thực hiện 326 món trị giá
12.700.000 USD tăng 75% so với năm 1998.
Việc thu phí từ các hoạt động kinh doanh đối ngoại đã góp phần vào thu nhập
của cơ quan, bên cạnh đó còn tạo thêm nguồn ngoại tệ phục vụ cho việc mua bán
ngoại tệ, tạo điều kiện cho các nghiệp vụ khác của ngân hàng ngày càng phát triển.
Ngân hàng có những chính sách khuyến khích những khách hàng thường
xuyên bán ngoại tệ cho ngân hàng với số lượng lớn như: Minh Ngọc, Dược phẩm
TW 3, MIMEXCO, Hoàng Hưng...khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu mở
tài khoản tại ngân hàng góp phần tạo thêm nguồn ngoại tệ cho chi nhánh.Từng
bước điều chỉnh dần cơ cấu khách hàng cho ngày càng phù hợp. Việc tham gia vào
mạng SWIFT làm cho tốc độ xử lý công việc nhanh hơn trước, truyền tin chính xác
và giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, công tác kế toán ngoại tệ đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, phản ánh kịp thời, chính xác những nghiệp vụ phát sinh. Qua
những lần chuyển đổi tài khoản và chuyển đổi chương trình mới đều đảm bảo
chính xác, an toàn số liệu. Quản lý tốt tiền bạc và tài sản cho khách hàng cũng như
cơ quan. Để đảm bảo hoàn thành tốt nghiệp vụ công tác chuyên môn, phòng kinh

doanh đối ngoại đã rất chú trọng đến yếu tố con người. Thường xuyên quán triệt
tới từng cán bộ phòng phương châm “ Tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, trân
trọng khách hàng “ và mục tiêu “ Kinh tế phát triển, an toàn vốn, đúng pháp luật,
lợi nhuận hợp lý “.
2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
2.2.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THANH TOÁN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
Từ nhiều năm nay, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã có những đóng góp
đáng kể vào những thành tựu nổi bật của NHCT Đống Đa trên đường đổi mới.
Hoạt động này ngày càng được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng,
khách hàng giao dịch tại NHCT Đống Đa có nhiều đơn vị hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá. Trong đó có thể kể đến Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty vật liệu
điện và dụng cụ cơ khí, Công ty dược liệu TW 1, Công ty dụng cụ cơ khí xuất
khẩu, Công ty kim khí Hà Nội...
Với việc sử dụng có hiệu quả ba phương thức thanh toán chủ yếu là nhờ thu,
chuyển tiền và tín dụng chứng từ( L/C ), hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua
NHCT Đống Đa đã được những kết quả đáng khích lệ.
Doanh số các hình thức TTQT tại ngân hàng Công thương Đống Đa.
Đơn vị : USD
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
L/C Nhập khẩu 19.700.000 17.258.000 23.200.000
L/C xuất khẩu 3.200.000 308.000 313.000
Nhờ thu đến 698.000 1.334.000 2.000.000
Nhờ thu đi 0 115.000 54.000
Mặc dù có nhiều khó khăn trong công việc mua ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của khách hàng, năm 1998 NHCT Đống Đa đã mở được 260 L/C nhập
khẩu với giá trị 19,7 triệu USD và 35 L/C xuất khẩu với giá trị 3,2 triệu USD. Chi
nhánh đã có nhiều cố gắng mở L/C kịp thời, thanh toán đúng hạn, đảm bảo thông
lệ quốc tế. Do ngân hàng có một chính sách khách hàng hợp lý và luôn thay đổi

cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời điểm. Với quan điểm thu hút
những khách hàng kinh doanh có hiệu quả , có vị trí then chốt trong nền kinh tế
quốc dân nên số lượng L/C nhập khẩu đã tăng lên 397 L/C vào năm 1999 tăng hơn
so với năm 1998 là 57 L/C. Điều này cho thấy thị trường Việt nam đã được mở
rộng, kinh tế trong nước phát triển, chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá đã tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc tăng khối lượng hàng hoá và giá trị
nhập khẩu. Thông báo và trả tiền cho gần 20 L/C xuất khẩu trị giá 308.000 USD.
Đến năm 2000, giá trị của L/C nhập khẩu tăng lên 23.200.000 USD tăng so với
năm 1999 là 127% và L/C xuất khẩu có giá trị là 313.000 USD.
Tỷ trọng các hình thức thanh toán trong tổng số TTQT.
Đơn vị : %
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
L/C Nhập khẩu 85 90 91,4
L/C xuất khẩu 12 2 1,2
Nhờ thu đến 3 7 7
Nhờ thu đi 0 1 0,4
Tuy nhiên, với ưu thế của phương thức thanh toán L/C, với đặc điểm chung cán
cân thương mại của nước ta là nhập siêu và độ tin cậy giữa các doanh nghiệp nước
ta đối với đối tác nước ngoài chưa cao nên doanh số thanh toán L/C nhập khẩu
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ thanh toán quốc tế. Do đặc điểm
khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất công nghiệp, thường
xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ
thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu.
Việc phát triển của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng không
chỉ thể hiện qua con số trên mà còn thể hiện ở nhiều mặt khác. Ngân hàng đã có
một đội ngũ thanh toán viên có kinh nghiệm trong việc xử lý nghiệp vụ một cách
khoa học, chặt chẽ bảo đảm hoàn tất hồ sơ của khách hàng trong thời gian sớm
nhất, là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong hoạt
động thanh toán quốc tế.
Đạt được kết quả như trên là do chi nhánh luôn xác định khách hàng đóng vai

trò hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và từ đó rất
chú trọng đến công tác khách hàng, phân loại khách hàng để có chính sách phục vụ
tốt hơn. Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống.
Thường xuyên nắm bắt những thông tin về phí, tỷ giá... tham khảo thông tin của
các tổ chức tín dụng trên địa bàn, điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý, tăng khả
năng cạnh tranh.
2.2.2. QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THANH TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
Cùng với quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống NHCT
Viêt Nam. NHCT Đống Đa là một chi nhánh có quan hệ đại lý với 450 ngân hàng
tại hơn 40 nước và khu vực, tham gia vào hoạt động kinh doanh đối ngoại đã phát
triển nhanh, kịp phù hợp với yêu cầu chung của khách hàng về các dịch vụ ngân
hàng. Thêm vào nữa, xu hướng nền kinh tế đang phát triển theo hướng đối ngoại
nên các giao dịch thanh toán quốc tế sẽ ngày một phong phú hơn,tạo điều kiện cho
NHCT Đống Đa cũng như các ngân hàng tham gia thanh toán quốc tế tận dụng
được khả năng của mình một cách có hiệu quả nhất.
Nhận thức được điểm mạnh của bản thân mình NHCT Đống Đa đã cùng
NHCT Việt Nam tích cực đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, phục vụ cho
công tác xuất nhập khẩu. Ngân hàng đã tham gia vào hầu hết các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế như : tín dụng chứng từ, chuyển tiền, nhờ thu, kiều hối... và trong
nghiệp vụ nào ngân hàng cũng thu được những kết quả đáng khích lệ. Do khả năng
có hạn nên trong phạm vi khoá luận này em xin chỉ đề cập đến nghiệp vụ kế toán
thanh toán hàng xuất nhập khẩu sử dụng hình thức thư tín dụng.
2.2.2.1. Quy trình hạch toán thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại Ngân
hàng Công thương Đống Đa.
Thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức nào là do hai bên mua bán thoả
thuận trong hợp đồng ngoại thương, không do ý muốn chủ quan của ngân hàng.
Trong thanh toán hiện nay, người nhập khẩu Việt Nam thường được yêu cầu thanh

×