Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.91 KB, 35 trang )

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP
Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
Ngày 03/11/1992 Bộ trưởng bộ thuỷ lợi (nay là bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) ra quyết định số 507/QĐ-TCCB về việc thành lập công ty Xây dưng,
dịch vụ và Hơp tác lao động với nước ngoài trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Xây
dựng Thuỷ lợi 1 trên cơ sở hợp nhất 3 đonư vị là: Công ty hợp tác lao động, Xí
nghiệp xây dựng 4 và xí nghiệp đá Gia Thanh.
Tên giao dịch quốc tế là: Overseas Labour Employment services and
Contruction Cooporation, viết tắt là OLECO.
1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Xây dựng dịch, vụ và hợp tác lao động vơi nước ngoài là đơn vị
kinh tế độc lập trực thuộc Bộ NN và PTNT, có tư cách pháp nhân đầy đủ
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
1.1 Ban giám đốc: 4 người
• Giám đốc : đ/c Hồ Quang Diên
Chịu trách nhiệm trước bộ trưởng bộ NN và PTNT và pháp luật về điều
hành toàn bộ hoạt động của công ty và quyền hạn qui định ở điều 15 điều lệ tổ
chức.
Chỉ đạo hoạt động của phòng TCCb và phòng tài vụ:
...........................
Khi giám đốc di vắng thì tuỳ tình hình công việc mà uỷ quyền công việc
cho phó giám đốc cóc liên quan đến từng phần việc được giao.
• Phó giám đốc: đ/c Nguyễn Xuân Phức
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp
luật về hoạt động điều hành một số lĩnh vực sau:
• Phó giám đốc: đ/c Nguyễn Văn Hiển
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc
điều hành của mình trong những lĩnh vực sau:
 Chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật.
 Chỉ đạo XN xây lắp 1
 Phụ trách công tác tiếp thị, đấu thầu.


 Phụ trách công tác đổi mới doanh nghiệp, cổ phần hoá. Theo dõi cổ phần
của công ty trong công ty cổ phần đá Gia Thanh.
• Phó giám đốc: Đ/C Nguyễn Viết Tâm – kiêm Giám Đốc XN dịch vụ hợp tác
lao động.
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc
điều hành của mình trong những lĩnh vực sau:
 Hoạt động xuất khẩu lao động.
 Trực tiếp chỉ đạo XN dịch vụ và hợp tác lao động.
 Phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu lại tố cáo của
cán bộ công nhân viên và công dân có liên quan đến hoạt động của công ty.
 Phụ trách công tác thông tin quảng cáo.
 Phụ trách kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu.
1.2 Phòng tổ chức cán bộ: 7 người
1.3 Phòng tài vụ : 11 người
1.4 Phòng kế hoạch kỹ thuật : 13 người
1.5 Phòng hành chính, quản trị, y tế : 18 người
1.6 Các XN trực thuộc:
♦ XN thi công cơ giới.
♦ XN xây lắp 1
♦ XN dịch vụ và hợp tác lao động.
Sơ đồ tổ chức công ty
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng t i và ụ
Phòng tổ chức CB
XNXD 4
XNDV v HTLà Đ
KH

kỹ thuật
XNXL 1

Các báo cáo được lập nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát tình hình tài sản công
nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ và cung cấp thông
tin tài chính cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ
hoạt động, là căn cứ giúp Lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định kinh tế
tài chính SXKD. Báo cáo kế toán tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi
quý và cuối niên độ kế toán.
2. Cơ cấu tổ chức phòng tài vụ:
2.1 Sơ đồ tổ chức
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phòng tài vụ được tổ chức
theo hình thức phân cấp trực tuyến với 3 cấp bậc.
Sơ đồ tổ chức
Phó phòng
Phó phòng
Trưởng phòng
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá th nhà
KT tiền gửi NH
KT vật tư
KT thanh toán
KT công nợ
KT bảo hiểm
Thủ quĩ
2.2 Công tác hạch toán kế toán
Công tác hạch toán kế toán được qui định trong điều lệ công ty. Trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thể kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Đặc điểm và tình hình thực hiện công tác tài chính của công ty:
2.1 Quản lý tài chính:
Căn cứ vào quy định số 544 QĐ/TC- XN ngày 14 – 9 – 1999 của công ty về
việc cho hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp, công ty đã có văn bản hướng dẫn
cụ thể: theo đó các xí nghiệp thành viên là đơn vị kinh tế phụ thuộc có con dấu
riêng nhưng không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Việc sở hữu, quản lý tài sản cố
định là do công ty quản lý trực tiếp. Căn cứ vào nhiệm vụ và giấy phép kinh doanh
của từng xí nghiệp, công ty quyết định giao, điều động TSCĐ phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của từng xí nghiệp. Các xí nghiệp có trách nhiệm bảo vệ, quản lý
và sử dụng tài sản của công ty giao sao cho có hiệu quả.
 Về khấu hao cơ bản:
Thiết bị thuộc vốn ngân sách nhà nước cấp và tài sản thuộc vốn đơn vị tự bổ
sung hoặc vay ngân hàng đã trả hết nợ. Công ty trích khấu hao cơ bản báo cho xí
nghiệp sử dụng, quản lý tính vào giá thành công trình và nộp 100% về công ty giá
trị khấu hao theo số phân bổ hàng quý.
 Về khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên:
Công tác sửa chữa lớn, thuê ngoài, xn phải kí hợp đông khi xong có thanh lý

hợp đồng và bản nghiệm thu kèm hoá đơn GTGT.
Công tác sửa chữa lớn và thường xuyên nội bộ các đơn vị phải căn cứ vào
bản kiểm tu, lập dự toán trình phòng kế hoạch kỹ thuật và giám đốc duyệt, sửa
chữa xong phải có biên bản nghiệm thu, bản quyết toán sửa chữa hoàn thành và
báo cáo phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng tài vụ kiểm tra. Nếu là xí nghiệm khác
trong công ty đơn vị phải làm thủ tục báo nợ chi phí sửa chữa tài sản đó theo
nghiệm thu quyết toán. Đơn vị có tài sản đó phải hoạch toán chi phí sữa chữa lớn
vào chi phí giá thành tương ứng với giá trị sử dụng phần sửa chữa đó.
Việc phân cấp quản lý tài chính được thực hiện theo sự phân cấp quản lý.
Đứng đầu là giám đốc công ty và có quyền quyết định mọi vấn đề nhưng phải
thông qua trưởng phòng tài vụ.
Phòng tài vụ là phòng nghiệp vụ của công ty, giúp giám đốc công ty theo dõi
việc chi tiêu theo nguyên tắc tiền nào việc ấy dưới hhình thức dung đồng tiền để
giám đốc mọi nguồn vốn nhầm tạo một nguồn lực tài chính đủ mạnh giúp cho các
hoạt động của công ty.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ:
Lập và quản lý việc thực hiện kế hoạch thu chi tài vụ, tín dụng ngân hàng,
điều hoà điều phối và sử dụng vốn hợp lý, đúng chế độ, thể lệ, đúng nguyên tắc
tài chính của nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính và các kế hoạch khác của
công ty, lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng tháng, quí, quan hệ trực tiếp với
nhân hàng để giải quyết các yêu cầu chi về vốn, kinh phí phục vụ kịp thời yêu cầu
của sản xuất kinh doanh và các mhiệm vụ khác của đơn vị.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được khái quát qua bảng:
Chỉ tiêu Năm 2000 9
th
đầu năm 2001
Tổng chi phí:
 Giá vốn
 Chi phí QLDN

 Chi phí khác
Doanh thu:
 Từ hđ sxkd trong nước
 Tư hđ sxkd nước ngoài
 Từ hđ tài chính
 Từ hđ bất thường
3. lãi (+), lỗ(-)
16.988.310.271
13.510.472.641
1.101.452.324
2.376.412.316
19.282.703.739
11.326.561.276
6.753.542.312
746.257.637
456.324.514
2.294.393.458
15.710.504.274
12.643.516.812
934.521.312
2.132.466.152
17.830.511.298
10.621.334.146
6.433.713.206
206.127.514
569.336.422
2.120.006.024
2.2 Vấn đề huy động vốn
Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau:

 Do ngân sách nhà nước cấp.
 Bổ sung vốn từ lợi nhuận.
 Các nguồn vốn nhận liên doanh, liên kết.
 Nguồn vốn vay: vay tư các tổ chức tín dụng, vay của cán bộ, nhân viên
Trong công ty.
Theo qui định số 544 QĐ/CT – XN, công ty hướng dẫn vào qui định một số nội
dung sau:
Công ty cấp vốn lưu động, vật tư, nhiên liệu, dụng cụ thi công bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thì xí nghiệp phải nộp thuế vốn cho công ty theo qui định
hiện hành là 3.6% năm.
Công ty vay vốn ngân hàng cấp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các xí
nghiệp, các xí nghiệp phải chịu lãi xuất tiền vay theo qui định của ngân hàng.
Các xí nghiệp phải nộp theo nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ công nhân
viên của đơn vị mình như: khấu hao cơ bản BHXH, BHYT về công ty hàng quí
vào đầu tháng của quí sau:
Xí nghiệp phải đăng kí sử dụng tài khoản trong hạch toán kế toán, sổ theo
dõi tài sản tiền vốn công nợ .....của xí nghiệp với công ty (phòng tài vụ).
Để thấy rõ hơn tình hình biến động của các nguồn vốn ta căn cứ vào bảng
sau:
bảng cân đối kế toán
ngày 30/09/2001
đơn vị tính: đồng VN
Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối quí
TSLĐ và ĐTNH
1. Tiền
 Tiền mặt
 Tiền gửi ngân hàng
2. đầu tư TC ngắn hạn
3. khoản phải thu
4. hàng tồn kho

5. TSLĐ khác
6. Chi sự nghiệp
TSCĐ và ĐTDH
100
110
111
112
120
130
140
150
160
200
23.590.310.522
4.600.863.236
874.361.522
3.726.501.714
1.869.325.147
4.956.143.712
5.352.617.341
2.574.342.116
906.414.054
39.674.153.237
14.963.257.419
2.287.824.960
271.453.686
2.516.371.274
412.586.217
1.632.514.306
4.135.208.172

1.946.371.825
753.214.653
35.605.417.322
Σ TS
250 63.264.463.759 50.578.774.741
Σ NV
63.264.463.759 50.578.774.741
Nhận xét:
Là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là lớn
(62%)
Theo điều 26 qui định chế độ tự chủ TC của công ty:
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, tự cân đối các khoản thu
– chi , có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
Công ty thực hiện việc tổ chức hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt đông
tài chính ở các đơn vị trực thuộc
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mọi quan hệ tín dụng giữa công ty và các đối tác bên ngoài phải tuân theo sự
phân cấp về hạn mức đối với mỗi lần vay theo qui định.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp
Để tập trung công tác quản lý, hạch toán đi vào nề nếp, công ty qui định và
phân cấp cụ thể như sau:
Từ 01/01/1999 các xí nghiệp với công ty quan hệ trên dưới thông qua vật tư,
tiền vốn, nhiên liệu và TSLĐ công ty hạch toán lấy XN là đơn vị hạch toán nội bộ
dùng tài khoản vãng lai 136. Các XN sử dụng tài khoản 336. Nguồn vốn ngắn hạn
của cán bộ công nhân viên chức và các thành phần kinh tế khác dùng TK311.
Hoạt động kinh doanh của công ty được chia làm hai bộ phận rõ rệt:
 Xí nghiệp hợp tác lao động: là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
 Các xí nghiệp xây lắp: là doanh nghiệp sản xuất.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, bản báo cáo này chỉ đi sâu vào nghiên

cứu hạch toán kế toán chi phí bộ phận hợp tác lao động.
1. Các xí nghiệp xây lắp:
Căn cứ vào qui định số 544 QĐ/TCXD ngày 14/9/1999 của công ty về đặc
điểm các công trình đấu thầu. Giao thầu công ty giao khoán cho các xí nghiệp thực
hiện thi công theo các chức năng giấy phép của mình mức khoán của từng công
trình căn cứ vào phần (B hợp đồng giao khoán cho các xí nghiệp các xí nghiệp giao
khoán căn cứ vào hợp đồng giao khoán của các công ty tổ chức bộ máy thực hiện
theo hợp đồng giao khoán cho các xí nghiệp công ty qui định phần theo dõi và
hạch toán như sau:
1.1 Về mặt chứng từ ghi chép, hạch toán theo dõi toàn bộ giá trị của hợp đồng
giao khoán.
 Loại chứng từ bắt buộc phải tuân thủ theo mẫu qui định của bộ tài chính số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 116/12/1998 áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
 Loại chứng từ mang tính chất hướng dẫn phải đầy đủ nội dung, địa chỉ, tên đơn
vị, số lượng, giá trị loại hàng, ngày tháng năm có đầy đủ chữ ký người nhận
người lập, thủ trưởng kế toán. Nếu là vật tư, hàng hoá mua của cá nhân không
có hoá đơn do bộ tài chính phát hành thì phải có bảng kê mua hàng kèm theo
biên bản nghiệm thu cùng hội đồng cơ sở cùng phiếu nhập.
 Tất cả các loại vật tư sử dụng cho công trình đều cần phải có hoá đơn do Bộ Tài
chính phát hành nhập xuất đưa vào sử dụng. Nghiêm cấm sử dụng các loại vật
tư vào công trình không qua nhập khẩu, chứng từ tẩy, xoá chữa làm khó khăn
cho công tác hạch toá, phản ánh vào chi phí thiếu chính xác. Xí nghiệp nghiêm
túc hạch toán phần giao khoán trung thực, chính xác, chịu trách nhiệm về số
lượng báo cáo với công ty và nhà nước. Xí nghiệp được hạch toán đến kết quả
sản xuất của mình phần giá trị giao khoán. Được sử dụng các tài khoản trong hệ
thống tài khoản kế toán nhà nước ban hành của Doanh nghiệp Xây lắp.
1.2 Về phần hạch toán kế toán phần hợp đồng giao khoán của xí nghiệp xây lắp:
Tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng tài khoản:621, 622, 623, 627, 154
và 632.
Về hoạt động tài chính:

Xí nghiệp được sử dụng tài khoản 711, 811.
Cuối quí, năm kết chuyển chênh lệch thu nhập hoạt động tài chính vào kết quả kinh
doanh.
 Phần công ty hạch toán kế toán:( có sử dụng số liệu năm 2001)
 Phần công ty giữ lại saukhi giao khoán cho xí nghiệp Công ty sử dụng tài khoản
632, 642.
 Công ty ứng vật tư, nhiên liệu, phụ tùng, tiền vốn, khâu hao, BHXH..... cho
xí nghiệp:
Nợ TK 136 Khoản phải thu nội bộ
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 152
Có TK 214
Có TK 338
.......................
 Ngoài khoản phí giao dịch chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh của công
trình khoán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 141
 Chi phí các khoản khác của công trình đã khoán nếu có phát sinh ghi:
Nợ TK 632
Có TK liên quan
 Khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán phần công ty giữ lại ghi:
Nợ TK 131
Nợ TK 136 Theo giá thanh toán
Có 511 phần công ty giữ lại
Có 336 giá giao khoán cho xí nghiệp.
 Xí nghiệp thu tiền tại đơn vị không qua công ty thu tiền công trình giao khoán:

hoặc công trình lớn công ty thu sau chia lại cho các đơn vị ghi:
Nợ TK 131
Nợ TK 136
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 336
 Cuối kỳ xác định phần kết quả để lại công ty ghi:
Nợ TK 511 Kết chuyển doanh thu
Có TK 911
 Kết chuyển chi phí phần để lại và chi phí công trình nếu có ghi:
Nợ TK 911 Kết chuyển giá vốn
Có TK 632
Có TK 642
 Xác định lãi thu của đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 136
Có TK 421
 Khi thanh toán với xí nghiệp ghi phần xây lắp giao thầu khoán cho xí nghiệp
ghi:
Nợ TK 336 ..
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 111 (đã ứng trước)
 Xoá sổ quan hệ giao khoán công trình hạch toán ghi:
Nợ TK 336
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 131
Có TK 136
Công tác báo cáo: xí nghiệp phải thực hiện 15 ngày tháng đầu quí sau báo cáo
quyết toán quí trước. Công ty tổng hợp báo cáo nhà nước.

Nội dung báo cáo:
 Bảng cân đối số phát sinh.
 Bảng cân đối kế toán.
 Bảng chi tiết giá thành (cụ thể từng công trình).
 Chi tiết các tài khoản phải trả, phải thu.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Bản khai thuế đầu vào của các công trình xí nghiệp thi công.
 Quyết toán năm phải có biên bản kiểm kê vật tư, nhiên liệu, tiền vốn, khối
lượng thi công dở dang các công trình.
2. đối với xí nghiệp hợp tác lao động:
Là một xí nghiệp phụ thuộc công ty trong quá trình thực hiện từng phần
Giám đốc công ty giao cụ thể:
Xí nghiệp phải mở sổ sách đầy đủ theo dõi thật đầy đủ đã bay sang các nước
sử dụng lao động. Từng nước riêng, cụ thể theo dõi mã số qui định của xí nghiệp,
số hộ chiếu, địa chỉ, ngày sinh, ngày tháng bay, số tiền đặt cọc đã nộp, quản lý phí
bảo hiểm 12% BHXH và thu khác nếu có. Hàng tháng phải có đối chiếu diễn biến
số người và các khoản thu báo công ty và cơ quan cấp có thẩm quyền. Xí nghiệp tổ
chức thu tiền của người lao động, lập bảng kê từng khoản kèm theo chứng từ gốc
vào sổ sách của xí nghiệp xong giao cho tài vụ công ty bản tập hợp số tiền thu kèm
chứng từ gốc, nộp quĩ công ty trong ngày để tiến hành hạch toán trực tiếp ở công
ty.
Do đặc thủ của nghành kinh doanh dịch vụ, theo qui định của công ty, xí
nghiệp hợp tác ghi sổ kế toán cơ sở kiểm tra đối chiếu vơí công ty

×