Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.04 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải ôtô số 8
Công ty vận tải ôtô số 8 hiện nay là tiền thân của xí nghiệp vận tải
hàng hoá số 18 được thành lập tại Quyết định số 01/QĐTC ngày
02/01/1971 của Bộ giao thông vận tải trên cơ sở sát nhập các đoàn xe vận
tải chủ lực Tổng cục lương thực - Đoàn xe vận tải Bộ ytế - Bộ nông nghiệp
- Bộ công nghiệp nhẹ ...
Đến tháng 6/1980 Bộ giao thông vận tải lại Quyết định sát nhập
Công ty Công ty Đại lý vận tải về xí nghiệp ôtô số 18.
Ngày18/06/1986 Bộ giao thông vận tải bằng quyết định số
2482/QĐ/TCCB-LĐ sát nhập xí nghiệp vận tải quá cảnh C11 thuộc Công
ty vận tải ôtô số 1 với xí nghiệp vận tải hàng nặng thành xí nghiệp vận tải
ôtô số 8.
Quyết định số 319/QĐ/TCCB-LĐ ngày 4/3/1993 của Bộ giao thông
vận tải thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty vận tải ôtô số 8 thuộc
Cục đường bộ Việt Nam mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25.
Có trụ sở chính tại: Số 7 - Lương Yên - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tại thời điểm này Công ty có số vốn kinh doanh là: 2.433.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định 2.352.000.000 đ
+ Vốn lưu động 81.000.000 đ
Bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 597.000.000 đ
Bao gồm: + Vốn bằng tiền: 68.000.000 đ
1 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30


+ Vốn bằng hiện vật: 471.000.000 đ
+ Vốn khác: 58.000.000 đ
- Doanh nghiệp tự bổ sung: 1.836.000.000 đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
+ Vận tải hàng hoá đường bộ Mã số: 0502
+ Đại lý vận tải hàng hoá
Đến ngày 26/11/1995 Công ty đã xin bổ xung thêm ngành nghề kinh
doanh, ngoài những lĩnh vực trên, Công ty còn bổ sung thêm một số chức
năng khác đó là:
- Dịch vụ trông giữ xe và phục vụ ăn nghỉ của lái xe.
- Vận tải hành khách đường bộ.
- Sửa chữa, cải tạo, hoán cải phương tiện vận tải đường bộ.
- Dịch vụ kho bãi, xăng dầu, vật tư, phụ tùng phương tiện vận tải
đường bộ.
Công ty vận tải ôtô số 8 là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân
hàng, được sử dụng con dấu riêng. (tổ chức doanh nghiệp theo hình thức
quốc doanh).
Sản phẩm chính của Công ty là: - Tấn hàng vận chuyển và tấn hàng
luân chuyển.
Những năm thực hiện chế độ bao cấp của Nhà nước Công ty đều
hoàn thành kế hoạch sản lượng về Tấn và Tkm, kế hoạch tài chính ...
Nhiệm vụ chính của Công ty là giải toả ga - cảng và phục vụ xây
dựng cơ bản khu vực Hà Nội.
- Vận chuyển than cho các nhà máy công nghiệp Trung ương và địa
phương đóng tại Hà Nội.
- Vận chuyển lương thực cho Hà Nội.
2 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30

- Vận chuyển hàng quá cảnh cho Lào từ Hà Nội, Hải Phòng đi Viên
Chăn.
- Nhiệm vụ ứng cứu cho các tuyến vận chuyển khác khi có tình hình
đột xuất.
Hàng năm Công ty đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất
và có lãi:
Năm Doanh thu Lãi
1998 9.525.000.000 203.000.000
1999 13.786.000.000 201.000.000
2000 15.631.000.000 202.000.000
2001 11.200.000.000 374.000.000
2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Năm 1990 có sự sắp xếp lại lãnh đạo Công ty - bộ máy quản lý Công
ty từ các phòng ban tham mưu đến các đội xe và xưởng. Công ty thực hiện
tinh giảm cán bộ gián tiếp, tìm kiếm việc làm cho người lao động, đổi mới
cách làm ăn, đổi mới những biện pháp quản lý, áp dụng hình thức khoán
vận tải, khoán bảo dưỡng sửa chữa, khoán quỹ lương đồng thời mở rộng
các dạng dịch vụ để thu hút lao động giải quyết việc làm thực hiện tiết kiệm
trong mọi lĩnh vực.
Để thực hiện công tác quản lý và chỉ huy sản xuất, kỹ thuật, nghiệp
vụ tài chính, chế độ chính sách và lao động Công ty xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý như sau:
* Giám đốc Công ty
* Phó giám đốc Công ty
3 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
- Phòng kinh doanh

- Phòng thống kê tài chính
- Phòng tổ chức nhân sự
- Phòng kỹ thuật vật tư
- Phòng hành chính ytế
- Trạm vận tải 801
- Ga ra ôtô Lương Yên
- Ga ra ôtô Tứ Kỳ
- Trung tâm đào tạo lái xe
- Xí nghiệp Xí nghiệp Đại lý vận tải
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải
- Xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô số 1
4 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8
*Nhiệm vụ của của từng phòng, xí nghiệp trong Công ty
5
Phòng kinh doanh
Phòng thống kê t i chínhà
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng kỹ thuật vật tư
Phó
giám
đốc
công
ty
Giám
đốc
công

ty
Phòng H nh chính ytà ế
Trạm vận tải 801
Ga ra ôtô Lương Yên
Ga ra ôtô Tứ Kỳ
Trung tâm đ o tà ạo
Xí nghiệp Đại lý vận tải
Xí nghiệp dịch vụ vận tải
XN cơ khí SC ôtô số 1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực
hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động trong Công ty.
1. Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và
các cơ quan Pháp luật về hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý, tổ chức
điều hành chung tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có
trách nhiệm giải quyết các chế độ chính sách, đời sống việc làm cho cán bộ
công nhân viên. Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại.
2. Phó giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật: Tổ
chức, quản lý, giám sát thực hiện các kế hoạch về công tác kỹ thuật phát
triển vận tải. Phụ trách xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô.
3. Phòng kinh doanh: Tiền thân là phòng kế hoạch có chức năng
tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh
vận tải hàng tháng, quý, năm cho các đội xe khoán, các xí nghiệp thành
viên. Lập kế hoạch tiền lương, lao động, bảo hộ lao động ... cho toàn Công
ty.
4. Phòng thống kê kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính
của Công ty. Đảm bảo công tác tài chính cho Công ty, bảo toàn và phát
triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước.

5. Phòng tổ chức nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc
Công ty về công tác quản lý nhân sự như vấn đề: Tiếp nhận lao động, điều
động lao động, giải quyết các chế độ, chính sách có liên quan đến người lao
động.
6. Phòng hành chính ytế: chịu trách nhiệm về công tác phục vụ hành
chính quản trị của toàn công ty, ngoài ra phòng còn có bộ phận ytế cơ quan
(cấp phát thuốc thông thường cho cán bộ công nhân viên chức trong Công
ty) , và xây dựng cơ bản ( sửa chữa những công trình nhỏ của Công ty).
6 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
7. Phòng kỹ thuật vật tư: Phụ trách công tác kỹ thuật phương tiện
vận tải toàn Công ty.
8. Trung tâm đào tạo lái xe: Có nhiệm vụ chiêu sinh, tổ chức thi lấy
bằng môtô hạng A1,và thi lấy bằng xe ôtô.
9. Ga ra ôtô Lương Yên: Có nhiệm vụ khai thác và trông giữ xe cho
khách hàng tại khu vực Lương Yên - quận Hai Bà Trưng.
10. Ga ra ôtô Tứ Kỳ: Có nhiệm vụ khai thác và trông giữ xe cho
khách hàng tại khu vực Tứ Kỳ - Thanh Trì và làm công tác bảo vệ Công ty
11. Trạm vận tải 801: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các đội xe vận
tải theo phương thức khoán vận tải của Công ty. Hàng tháng nộp khoán
doanh thu về Công ty theo kế hoạch.
12. Xí nghiệp Đại lý vận tải: Là một xí nghiệp thành viên thuộc
Công ty, có trách nhiệm tổ chức, quản lý điều hành phương tiện vận tải,
khai thác vận chuyển hàng hoá, hàng tháng quyết toán, nộp khoán về Công
ty.
13. Xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô: Là một xí nghiệp thành viên
thuộc Công ty có nhiệm vụ khai thác, tổ chức sửa chữa những phương tiện
vận tải của Công ty cũng như của các đơn vị ngoài. Hàng tháng nộp khoán
doanh thu về Công ty.

14. Xí nghiệp dịch vụ vận tải; Là một xí nghiệp thành viên thuộc
Công ty có nhiệm vụ tổ chức, khai thác phục vụ ăn nghỉ cho lái xe. Hàng
tháng nộp khoán doanh thu về Công ty.
b. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh doanh vận tải, không có sản
phẩm hữu hình, sản phẩm của ngành là tấn hàng vận chuyển và tấn km luân
chuyển. Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự cạnh tranh
của nhiều thành phần kinh tế. Các loại hình vận tải đa dạng và phong phú,
7 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
cơ chế quản lý thông thoáng hơn. Do đó thị trường vận tải của ngành vận
tải nói chung và của Công ty nói riêng bị thu hẹp. Đứng trước tình hình đó,
Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới trong công tác quản lý, tạo điều kiện
cho người lao động phát huy khả năng của mình đó là áp dụng hình thức
khoán doanh thu đến các đơn vị, đến từng người lao động. Các đơn vị tự
khai thác, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty, hàng
tháng nộp khoán và quyết toán với Công ty theo định mức qui định chung.
Công ty giao khoán cho các đơn vị sản xuất khoản trích nộp khấu hao tài
sản cố định, doanh số, chi phí quản lý, tỷ lệ lợi nhuận, tiền lương bình quân
công nhân, mua vật tư, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ giữa các đơn
vị. Các đơn vị tự hạch toán chi phí sản xuất có sự giám sát của các phòng
nghiệp vụ. Các xí nghiệp thành viên được chủ động tìm hợp đồng, với sự
giúp đỡ và định hướng của Công ty. Phòng thống kê kế toán quản lý và
thực hiện các nghiệp vụ thu - chi tài chính toàn Công ty.
Công ty định hướng kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư thiết
bị, ký kết các hợp đồng lớn, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu
tài chính.
Các xí nghiệp đều có Giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc và các đội
trưởng. Mọi thu chi ở Xí nghiệp đều do nhân viên kinh tế tổng hợp và

thanh toán.
Gắn liền với các Trạm, xí nghiệp là các phòng ban chức năng, đặc
biệt là phòng kế toán. Với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động của bộ
máy kế toán, Công ty luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xách phục vụ cho công tác quản
lý và chỉ đạo kinh doanh.
3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty vận tải ôtô số 8
a. Bộ máy kế toán của Công ty
8 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
* Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán
1. Kế toán trưởng: Là người thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức
năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra, kế
toán trưởng còn đảm nhiệm việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ trưởng đơn vị
và trước kế toán trưởng cấp trên về các công tác thuộc phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của kế toán trưởng.
Kế toán trưởng có các trách nhiệm cụ thể: Tổ chức bộ máy kế toán
thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị, lập
đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê qui định, thực hiện việc
trích nọpp thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện đúng các quy định về
kiểm kê, thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực hiện
các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn các qui định mới cho các bộ
phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán, tiến hành phân
tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm
9

KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Thủ quỹKế toán 2Kế toán 1
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ
hạch toán kinh tế trong đơn vị.
Kế toán trưởng có các quyền hạn: Phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả
nhân viên kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu cả các bộ
phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc
kế toán và kiểm tra; các loại báo cáo kế toán - thống kê cũng như các hợp
đồng phải có chữ ký của Kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý, kế toán
trưởng được quyền từ chối, không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật
pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành
viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.
2. Kế toán 1: Phụ trách mảng kế toán tiền lương, tiền gửi ngân hàng,
thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn.
- Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác được giao. Có
nhiệm vụ tính toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng qui định.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời, chính xác đúng nguyên tắc đối với tiền
gửi ngân hàng, bảo toàn bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép đầy
đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
3. Kế toán 2: - Kế toán thu chi phụ trách mảng kế toán tài sản cố
định.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được
giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và
trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng qui định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn

ngừa các trường hợp vi phạm Pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
10 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng
tháng, quý, phân bổ theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích
lập quỹ theo qui định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý
đúng qui định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
4. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, theo nghiệp vụ thu chi.
Có nhiệm vụ quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt,
các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí,....
Ở mỗi Xí nghiệp đều có một kế toán riêng chịu hoàn toàn trách
nhiệm trong việc thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu đến việc thanh toán
chi tiêu, tổng hợp mọi hoạt động của Xí nghiệp lập quyết toán theo yêu cầu
của Công ty. Các nhân viên nghiệp vụ này chịu sự hướng dẫn và điều hành
về nghiệp vụ của phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán là nhiệm vụ
tổng hợp toàn bộ các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, thanh
toán nội bộ khách hàng, ngân hàng, lập báo cáo cho kế toán trưởng, cho cơ
quan quản lý cấp trên.
b. Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty vận tải ôtô số 8
* Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty vận tải ôtô số 8 đang áp dụng hệ thống tài khoản
chung theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi
bổ sung theo các Thông tư 10, 44, 64... và áp dụng theo đúng chế độ kế
toán qui định.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán

+ Kết quả hoạt động kinh doanh
11 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
+ Lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Hình thức sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ với phương pháp
kế toán thủ công. Công ty có những sổ kế toán chính như: Nhật ký chứng
từ (NKCT) số 1, NKCT số 2, NKCT số 3, NKCT số 4, NKCT số 5, NKCT
số 7 .... và các bảng kê như bảng kê số 3, số 4, số 5 và các loại sổ cái như
sổ cái tiền mặt và các sổ chi tiết...
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ TẠI CÔNG TY
Ghi chú:
12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiếtNhật ký CTBảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
13 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị

Giang - Kế toán A - K30
Sơ đồ cho thấy:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ
chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết,
cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng bê, sổ chi tiết vào Nhật
ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết,
Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của ác Nhật ký
chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết
thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các
Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo
Tài chính.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI
ÔTÔ SỐ 8
1. Qui mô và cơ cấu lao động tại Công ty.
Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 260 người.
Trong đó: - Lao động gián tiếp 26 người
- Lao động trực tiếp 234 người
Trong đó: + Lái xe và phụ xe 92 người
+ Thợ sửa chữa 82 người
14 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị

Giang - Kế toán A - K30
+ Lao động dịch vụ: 60 người
Phân loại công nhân viên ở Công ty như sau:
- Công nhân sản xuất: Là những người trực tiếp sản xuất ở các trạm
vận tải, Xí nghiệp Đại lý vận tải ( gồm lái xe và phụ xe ); ở xí nghiệp cơ
khí sửa chữa ôtô số 1 ( gồm thợ sửa chữa từ bậc 2 đến bậc 7).
- Công nhân làm công tác dịch vụ: Gồm các nhân viên tại xí nghiệp
dịch vụ vận tải.
- Lao động gián tiếp: Gồm lãnh đạo Công ty, đoàn thể, cán bộ quản
lý nghiệp vụ tại các phòng ban, nhân viên phục vụ hành chính, bảo vệ....
Phân loại lao động theo chất lượng lao động tính đến thời điểm
31/12/2001 như sau:
- Kỹ sư và trình độ tương đương 19 người
- Trung cấp kỹ thuật 22 người
- Công nhân bậc cao ( bậc 6, 7) 37 người
- Công nhân bậc 3, 4, 5 135 người
- Công nhân bậc thấp và lao động giản đơn 47 người
2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Việc phân phối thu nhập được phân phối theo nguyên tắc làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Giám đốc Công ty
giao quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trong công tác quản lý, sản
xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ hạch toán theo nguyên tắc bao sổ. Hàng
tháng các đơn vị thành viên có trách nhiệm nộp khoán về Công ty, tự trang
trải tiền lương và các khoản khác ( nếu có) cho cán bộ công nhân viên của
đơn vị mình. Như vậy hiện nay Công ty có các hình thức trả lương sau:
a. Trả lương theo thời gian
15 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị
Giang - Kế toán A - K30
Chế độ trả lương theo thời gian ở Công ty được áp dụng cho lao

động ở khối phòng ban lao động quản lý, nghiệp vụ (lao động gián tiếp).
Căn cứ để tính lương là hệ số lương của người lao động, lương tối
thiểu do Nhà nước qui định ( từ năm 2001 là 210.000 đ), bảng chấm công
của các phòng ban gửi về văn phòng Công ty vào ngày 28 hàng tháng.
Bảng này do từng phòng ban theo dõi ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ với
những lý do cụ thể của mỗi người. Công ty hiện đang làm việc tuần 6 ngày.
Riêng lãnh đạo Công ty, Cán bộ đoàn thể, Trưởng, phó các phòng ban
ngoài lương cơ bản còn được cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ.
b. Trả lương khoán
Công ty hiện nay có 4 bộ phận trực tiếp sản xuất đó là xí nghiệp cơ
khí sửa chữa ôtô số 1, xí nghiệp dịch vụ vận tải, Xí nghiệp Đại lý vận tải,
trạm vận tải. Do đặc thù của ngành vận tải, là không có sản phẩm hữu hình,
lao động phân tán, thực hiện cơ chế đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ cho
người lao động, Công ty đã thực hiện chế độ khoán doanh thu tới từng
người lao động. Chế độ khoán doanh thu được tính như sau:
Đối với công nhân lái xe: Lái xe nhận khoán xe của Công ty với một
mức doanh thu đã được Công ty tính toán sẵn phân bổ cho từng loại xe. Lái
xe tự khai thác hàng hoá, tự trang trải các chi phí như nhiên liệu, săm lốp,
và tiền lương cũng như các khoản trích theo lương. Định kỳ hàng tháng nộp
một khoản nhất định về Công ty.
ở các Xí nghiệp thành viên Công ty cũng định mức khoán cho từng
Xí nghiệp. Việc tính lương cho người lao động được thực hiện thông qua
khoán công việc và lương cấp bậc của từng người lao động.
Phòng kế toán và bộ phận lao động tiền lương căn cứ vào cấp bậc,
chức vụ của từng lao động ở từng bộ phận tính ra tiền lương cơ bản của
người lao động, từ đó trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí
16 16

×