Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu thuật toán ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc trong thí nghiệm nén tĩnh cọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

------------------------------

NGUYỄN VĂN DIỆN

NGHIÊN CỨU THUẬT TOÁN NGOẠI SUY
QUAN HỆ TẢI TRỌNG VÀ CHUYỂN VỊ ĐẦU CỌC
TRONG THÍ NGHIỆM NÉN TĨNH CỌC

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ NGÀNH:

ĐỊA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
60580211

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 01 năm 2019


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG – HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI TRƯỜNG SƠN
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm xét 1: PGS. TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm xét 2: PGS. TS. VÕ NGỌC HÀ
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa - ĐHQG TP.HCM


ngày 09 tháng 01 năm 2019.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ bao gồm:
1. GS. TSKH. NGUYỄN VĂN THƠ

(Chủ tịch hội đồng)

2. PGS. TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT (Phản biện 1)
3. PGS. TS. VÕ NGỌC HÀ

(Phản biện 2)

4. TS. PHẠM VĂN HÙNG

(Ủy viên)

5. TS. LÊ TRỌNG NGHĨA

(Thư ký)

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Bộ môn quản lý
chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƯỞNG KHOA KT XÂY DỰNG

GS. TSKH. NGUYỄN VĂN THƠ

TS. LÊ ANH TUẤN



ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chuyên ngành:
Mã số:
I.

NGUYỄN VĂN DIỆN
MSHV:
18/08/1988
Nơi sinh:
ĐỊA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
60580211

1670169
Bình Định

TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THUẬT TỐN NGOẠI SUY QUAN HỆ TẢI TRỌNG VÀ
CHUYỂN VỊ ĐẦU CỌC TRONG THÍ NGHIỆM NÉN TĨNH CỌC

II. NHIỆM VỤ:
-

Xây dựng hàm số gần đúng diễn tả mối quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc

phụ thuộc các tham số, đồng thời đưa ra phương pháp xác định các tham
số của hàm số gần đúng.

-

Đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp ngoại suy dựa trên kết quả phân
tích kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc khi cọc đạt trạng thái giới hạn.

III. NỘI DUNG:
-

Xây dựng các hàm xấp xỉ ngoại suy quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc
trong thí nghiệm nén tĩnh cọc.

-

Áp dụng tính tốn và so sánh với kết quả thí nghiệm thực tế.

-

Ngoại suy quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc theo các phương pháp đã có.

-

Phân tích đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp.

IV. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:

01/09/2017


V. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:

02/12/2018

VI. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS BÙI TRƯỜNG SƠN
Tp.HCM, Ngày 02 tháng 12 năm 2018
CÁN BỘ HD

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

TRƯỞNG KHOA XÂY DỰNG

PGS.TS BÙI TRƯỜNG SƠN

PGS.TS LÊ BÁ VINH

TS. LÊ ANH TUẤN


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ở bên tơi, động viên tinh
thần và ủng hộ tơi để tơi có thể tiếp bước trên con đường học tập và phát triển.
Quan trọng nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS
Bùi Trường Sơn, người thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tình,
truyền đạt nhiều kiến thức, động viên tơi nghiên cứu, giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành
luận văn này.
Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến q Thầy Cơ Bộ mơn Địa Cơ Nền Móng –
Khoa Kỹ thuật Xây dựng - Trường Đại học Bách Khoa luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt q trình học tập vừa qua.

Kính chúc Q Thầy Cơ thật nhiều sức khỏe.
Trân trọng kính chào./.
TP.HCM ngày 02 tháng 12 năm 2018
Học viên

Nguyễn Văn Diện


TĨM TẮT
“Nghiên cứu thuật tốn ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc
trong thí nghiệm nén tĩnh cọc”
Trên cơ sở số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc, tiến hành phân tích ngoại suy quan
hệ tải trọng và độ lún đầu cọc theo các phương pháp đã có và theo các phương pháp
hàm xấp xỉ đề nghị.
Các hàm xấp xỉ theo các phương pháp đề nghị ngoại suy quan hệ tải trọng và
độ lún đầu cọc là phù hợp với số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc đạt tới giá trị chuyển
vị đầu cọc tới hạn. Các hàm ngoại suy quan hệ tải trọng-chuyển vị đầu cọc hyperbol
và logarit cho kết quả phù hợp với kết quả thí nghiệm cọc thực tế hơn là hàm số
mũ. Đặc biệt hàm số mũ ngoại suy quan hệ tải trọng – chuyển vị đầu cọc khơng phù
hợp với số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc chưa đạt tới cấp tải gây phá hoại và có độ
dốc quan hệ tải trọng-chuyển vị đầu cọc thay đổi đột ngột.

ABSTRACT
“Researching on extrapolating algorithm base on relation of load and
displacement of pile head in static pile load test”
Based on the static pile test data, extrapolating relation between load and
displacement of pile head by existing methods and the proposed approximation
methods.
The approximate function of proposed methods extrapolation of relation
between load and pile head’s displacement consist with the static pile test data in

the case’s displacement of pile head reachs limit value. The extrapolate results
according to hyperbolic and logarithm approximate function is suitable for the static
pile test data than the results of power function. Especially, The extrapolate results
according to power approximate function is not suitable for the static pile test data
in the case’s displacement of pile head does not reach limit value or slope of the
relation between load and displacement of pile head changes rapidly.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là đề tài nghiên cứu thực sự của tác giả, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Trường Sơn.
Tất cả số liệu, kết quả tính tốn, phân tích trong luận văn là hồn tồn trung
thực. Tơi cam đoan chịu trách nhiệm về sản phẩm nghiên cứu của mình.

Tp.HCM, ngày 02 tháng 12 năm 2018
Học Viên

Nguyễn Văn Diện


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA SỨC
CHỊU TẢI CỌC ..................................................................................................3
1.1. Phương pháp thí nghiệm nén tĩnh .........................................................3

1.2. Phương pháp thí nghiệm Osterberg..................................................... 11
1.3. Các nghiên cứu ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc trong thí
nghiệm nén tĩnh cọc ........................................................................... 14
1.4. Nhận xét chương ................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỌC TỪ KẾT
QUẢ THÍ NGHIỆM NÉN TĨNH....................................................................... 17
2.1. Các phương pháp xác định khả năng chịu tải của cọc từ thí nghiệm nén tĩnh
cọc...................................................................................................... 17
2.1.1.

Phương pháp Offset Limit .......................................................... 17

2.1.2.

Phương pháp Chin-Kondner ....................................................... 19

2.1.3.

Phương pháp De Beer ................................................................ 20

2.1.4.

Phương pháp Decourt ................................................................. 20

2.1.5.

Phương pháp 80% Brinch Hansen .............................................. 21

2.1.6.


Phương pháp 90% Brinch Hansen .............................................. 23

2.1.7.

Phương pháp Mazurkiewicz ....................................................... 23

2.1.8.

Phương pháp Fuller và Hoy ........................................................ 24

2.1.9.

Phương pháp Butler và Hoy ....................................................... 25

2.2. Cơ sở chọn lựa hàm số ngoại suy quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc trong
thí nghiệm nén tĩnh cọc ...................................................................... 26
2.2.1.

Cơ sở lý thuyết thiết lập công thức tương quan theo các hàm số toán

học 26
2.2.1.1. Phân tích hồi qui tuyến tính ........................................................ 26
2.2.1.2. Phân tích hồi qui phi tuyến ......................................................... 26


ii
2.2.2.

Cơ sở chọn lựa hàm số ngoại suy theo kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc
30


2.2.2.1. Phương pháp 1: ngoại suy quan hệ tải trọng Q và chuyển vị đầu cọc
S theo hàm Q = a.Sb .................................................................................. 31
2.2.2.2. Phương pháp 2: ngoại suy quan hệ tải trọng Q và chuyển vị đầu cọc
S theo hàm

1
b
 a  ............................................................................... 31
Q
S

2.2.2.3. Phương pháp 3: ngoại suy quan hệ tải trọng Q và chuyển vị đầu cọc
S theo hàm Q = a + b.lnS .......................................................................... 32
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THUẬT TOÁN NGOẠI SUY QUAN HỆ TẢI TRỌNG
VÀ CHUYỂN VỊ ĐẦU CỌC TRONG THÍ NGHIỆM NÉN TĨNH CỌC .......... 34
3.1 Giới thiệu dữ liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc .......................................... 34
3.2 Kết quả đánh giá Qu theo các phương pháp Chin – Kondner, Decourt, và
80% Brinch Hansen ............................................................................ 38
3.3 Ngoại suy quan hệ tải trọng Q và độ lún đầu cọc S theo các phương pháp
hàm xấp xỉ .......................................................................................... 52
3.4 Kết luận chương ................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77
PHỤ LỤC 1....................................................................................................... 79


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Gia tải bằng kích thủy lực, sử dụng cọc neo làm hệ phản lực ................4
Hình 1.2 Gia tải bằng kích thủy lực, sử dụng dàn chất tải và đối trọng làm hệ phản
lực ........................................................................................................5
Hình 1.3 Gia tải bằng kích thủy lực, dùng dàn chất tải và đổi trọng kết hợp cọc neo
làm phản lực .........................................................................................5
Hình 1.4 Biểu đồ quan hệ chuyển vị – thời gian ................................................ 10
Hình 1.5 Biểu đồ quan hệ tải trọng – chuyển vị ................................................. 10
Hình 1.6 Đường cong tải trọng – chuyển vị thu được từ thí nghiệm O-cell ........ 11
Hình 1.7 Hình dạng O-cell................................................................................. 11
Hình 1.8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm một O-cell ...................................................... 12
Hình 1.9 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 O-cell .......................................................... 12
Hình 1.10 a) Biểu đồ phân bố tải trọng theo độ sâu bố trí của O-cell, b) Biểu đồ tải
trọng – chuyển vị đo được từ thí nghiệm ............................................ 13
Hình 1.11 Kết quả của thí nghiệm Osterberg ..................................................... 13
Hình 1.12 Thí nghiệm Osterberg ....................................................................... 14
Hình 2.1. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp Offset Limit
........................................................................................................... 17
Hình 2.2. Phương pháp Offset Limit – Đường phá hoại Offset Limit không giao
đường cong tải trọng – chuyển vị........................................................ 18
Hình 2.3. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp Chin-Kondner
........................................................................................................... 19
Hình 2.4. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp De Beer 20
Hình 2.5. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp Decourt và
biểu đồ kết quả thí nghiệm nén tĩnh tương ứng ................................... 21
Hình 2.6. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp 80% Brinch
Hansen ............................................................................................... 22
Hình 2.7. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp 90% Brinch
Hansen ............................................................................................... 23
Hình 2.8. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp Mazurkiewicz
........................................................................................................... 24



iv
Hình 2.9. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp Fuller & Hoy
........................................................................................................... 24
Hình 2.10. Biểu đồ xác định sức chịu tải giới hạn Qu theo phương pháp Butler & Hoy
........................................................................................................... 25
Hình 2.11. Quan hệ giữa tải trọng Q và chuyển vị đầu cọc S từ thí nghiệm nén tĩnh
cọc...................................................................................................... 30
Hình 3.1 Biểu đồ quan hệ tải trọng – chuyển vị cọc TP2 ................................... 36
Hình 3.2 Biểu đồ quan hệ tải trọng – chuyển vị cọc TP-02 ................................ 38
Hình 3.3 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Chin Kondner cọc TP2 ................................................................................ 39
Hình 3.4 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Decourt cọc
TP2..................................................................................................... 39
Hình 3.5 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp 80% Brinch
Hansen cọc TP2.................................................................................. 40
Hình 3.6 Biểu đồ so sánh sức chịu tải giới hạn cọc TP2 theo các phương pháp đề nghị
........................................................................................................... 41
Hình 3.7 Biểu đồ ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc TP2 theo các
phương pháp đề nghị và thí nghiệm .................................................... 41
Hình 3.8 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Chin Kondner cọc TP-02 ............................................................................ 42
Hình 3.9 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Decourt cọc
TP-02 ................................................................................................. 43
Hình 3.10 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp 80% Brinch
Hansen cọc TP-02 .............................................................................. 43
Hình 3.11 Biểu đồ so sánh sức chịu tải giới hạn cọc TP-02 theo các phương pháp đề
nghị .................................................................................................... 44
Hình 3.12 Biểu đồ ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc TP-02 theo các
phương pháp đề nghị và thí nghiệm .................................................... 45
Hình 3.13 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Chin Kondner cọc TP2 không xét cấp tải gây phá hoại ............................... 46

Hình 3.14 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Decourt cọc
TP2 không xét cấp tải gây phá hoại .................................................... 47


v
Hình 3.15 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp 80% Brinch
Hansen cọc TP2 không xét cấp tải gây phá hoại ................................. 47
Hình 3.16 Biểu đồ so sánh sức chịu tải giới hạn cọc TP2 theo các phương pháp không
xét cấp tải gây phá hoại ...................................................................... 48
Hình 3.17 Biểu đồ ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc TP2 theo các
phương pháp và thí nghiệm khi khơng xét cấp tải gây phá hoại .......... 49
Hình 3.18 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Chin Kondner cọc TP-02 khơng xét cấp tải gây phá hoại ............................ 49
Hình 3.19 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp Decourt cọc
TP-02 không xét cấp tải gây phá hoại ................................................. 50
Hình 3.20 Biểu đồ xác định Qu và các điểm ngoại suy theo phương pháp 80% Brinch
Hansen cọc TP-02 không xét cấp tải gây phá hoại .............................. 50
Hình 3.21 Biểu đồ so sánh sức chịu tải giới hạn cọc TP-02 theo các phương pháp
không xét cấp tải gây phá hoại ............................................................ 51
Hình 3.22 Biểu đồ ngoại-nội suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc TP-02 theo
các phương pháp và thí nghiệm khơng xét cấp tải gây phá hoại .......... 52
Hình 3.23 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP2
phương pháp 1 .................................................................................... 54
Hình 3.24 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP-02
phương pháp 1 .................................................................................... 55
Hình 3.25 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP2
phương pháp 2 .................................................................................... 57
Hình 3.26 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP-02
phương pháp 2 .................................................................................... 58
Hình 3.27 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP2
phương pháp 3 .................................................................................... 60

Hình 3.28 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP-02
phương pháp 3 .................................................................................... 61
Hình 3.29 Biểu đồ tổng hợp quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy 3
phương pháp đề xuất cọc TP2............................................................. 62
Hình 3.30 Biểu đồ tổng hợp quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy 3
phương pháp đề xuất cọc TP-02 ......................................................... 62


vi
Hình 3.31 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP2
phương pháp 1 khi khơng xét đến cấp tải gây phá hoại ....................... 64
Hình 3.32 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP-02
phương pháp 1 khi không xét đến cấp tải gây phá hoại ....................... 65
Hình 3.33 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP2
phương pháp 2 khi không xét đến cấp tải gây phá hoại ....................... 67
Hình 3.34 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP-02
phương pháp 2 khi không xét đến cấp tải gây phá hoại ....................... 69
Hình 3.35 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP2
phương pháp 3 khi không xét đến cấp tải gây phá hoại ....................... 71
Hình 3.36 Biểu đồ quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy cọc TP-02
phương pháp 3 khi không xét đến cấp tải gây phá hoại ....................... 72
Hình 3.37 Biểu đồ tổng hợp quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy 3
phương pháp đề xuất cọc TP2 không xét cấp tải gây phá hoại ............ 73
Hình 3.38 Biểu đồ tổng hợp quan hệ Q-S theo thí nghiệm và theo hàm ngoại suy 3
phương pháp đề xuất cọc TP-02 không xét cấp tải gây phá hoại ......... 73


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thời gian theo dõi chuyển vị và ghi chép số liệu .................................8
Bảng 1.2 Đánh giá cọc phá hoại theo chỉ tiêu chuyển vị giới hạn.........................9
Bảng 3.1 Thơng tin cọc thí nghiệm TP2............................................................. 34
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả thí nghiệm đối với cọc TP2 .................................... 35
Bảng 3.3 Thơng tin cọc thí nghiệm TP-02 ........................................................ 37
Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả thí nghiệm cọc TP-02 ............................................. 37
Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả phân tích sức chịu tải giới hạn cọc TP2 .................. 40
Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả phân tích sức chịu tải giới hạn cọc TP-02 ............... 44
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả phân tích sức chịu tải giới hạn cọc TP2 khi không xét cấp
tải gây phá hoại .................................................................................. 48
Bảng 3.8 Tổng hợp kết quả phân tích sức chịu tải giới hạn cọc TP-02 ............... 51
Bảng 3.9 Tính tốn hệ số của hàm xấp xỉ phương pháp 1 theo số liệu thí nghiệm cọc
TP2..................................................................................................... 53
Bảng 3.10 Tính tốn hệ số của hàm xấp xỉ phương pháp 1 theo số liệu thí nghiệm cọc
TP-02 ................................................................................................. 54
Bảng 3.11 Tính tốn hệ số của hàm xấp xỉ phương pháp 2 với số liệu thí nghiệm cọc
TP2..................................................................................................... 56
Bảng 3.12 Tính tốn hệ số của hàm xấp xỉ phương pháp 2 theo số liệu thí nghiệm
cọc TP-02 ........................................................................................... 57
Bảng 3.13 Tính tốn hệ số của hàm xấp xỉ phương pháp 3 theo số liệu thí nghiệm
cọc TP2 .............................................................................................. 59
Bảng 3.14 Tính tốn hệ số của hàm xấp xỉ phương pháp 3 theo số liệu thí nghiệm
cọc TP-02 ........................................................................................... 60
Bảng 3.15 Tính tốn hệ số hàm xấp xỉ theo số liệu thí nghiệm cọc TP2 khơng xét cấp
tải trọng gây phá hoại. ........................................................................ 63
Bảng 3.16 Tính tốn hệ số hàm xấp xỉ theo số liệu thí nghiệm cọc TP-02 khơng xét
cấp tải trọng gây phá hoại ................................................................... 65
Bảng 3.17 Tính toán hệ số hàm xấp xỉ phương pháp 2 theo số liệu thí nghiệm cọc
TP2 khơng xét cấp tải trọng gây phá hoại ........................................... 66
Bảng 3.18 Tính tốn hệ số hàm xấp xỉ phương pháp 2 theo số liệu thí nghiệm cọc TP02 không xét cấp tải trọng gây phá hoại .............................................. 68



viii
Bảng 3.19 Tính tốn hệ số hàm xấp xỉ phương pháp 3 theo số liệu thí nghiệm cọc
TP2 khơng xét cấp tải trọng gây phá hoại ........................................... 70
Bảng 3.20 Tính toán hệ số hàm xấp xỉ phương pháp 3 theo số liệu thí nghiệm cọc TP02 khơng xét cấp tải trọng gây phá hoại .............................................. 71


1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việc tính tốn khả năng chịu tải của cọc căn cứ các đặc trưng cơ lý được xác định
từ thí nghiệm trong phịng hoặc các kết quả thí nghiệm hiện trường với hệ số an tồn.
Sau khi thi cơng cọc, để khẳng định lại khả năng chịu tải của cọc, các thí nghiệm hiện
trường được thực hiện để kiểm tra. Các phương pháp thí nghiệm trên cọc nhằm kiểm
tra độ chính xác của các giá trị thiết kế và chất lượng toàn bộ quá trình thi cơng tại hiện
trường. Phương pháp nén tĩnh là giải pháp truyền thống được tin cậy và sử dụng rộng
rãi, nhằm mục đích kiểm tra sức chịu tải của cọc tại công trường. Thực tế sức chịu tải
của cọc tại hiện trường có thể lớn hơn giá trị thiết kế.
Đề tài “Nghiên cứu thuật toán ngoại suy quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc
trong thí nghiệm nén tĩnh cọc” được lựa chọn cho luận văn nhằm tìm ra các tương quan
toán học hợp lý thể hiện mối quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị đầu cọc trong thí
nghiệm nén tĩnh. Dựa vào kết quả thí nghiệm của cọc tại hiện trường và phương pháp
bình phương cực tiểu để xác định các tham số cũng như hàm xấp xỉ gần đúng với mối
quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị đầu cọc thực tế. Trên cơ sở hàm số vừa tìm để tính
tốn áp dụng và phân tích đánh giá khả năng chịu tải của cọc thực tế tại hiện trường.
Trong thực tế, nhiều kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc cho thấy đất nền còn ứng xử trong
phạm vi đàn hồi và không thể cho phép xác định tải trọng giới hạn của cọc. Việc phân
tích đánh giá tải trọng giới hạn của cọc bằng phương pháp ngoại suy có thể cho phép
ước lượng giá trị tải trọng giới hạn phù hợp với thực tế giúp các kỹ sư rút ra các nhận

định về khả năng chịu tải của cọc đúng đắng hơn.
Giá trị thực tiễn của đề tài
Do đặc thù của cấu tạo địa chất của khu vực, mũi cọc thường được chọn lựa cắm
vào các lớp đất tốt, bên dưới các lớp đất có khả năng chịu tải kém như sét mềm bão hòa
nước. Kết quả nén tĩnh cọc cho thấy nhiều trường hợp quan hệ tải trọng và độ lún đầu
cọc có thể có độ dốc thay đổi đột ngột hay từ từ. Ngoài ra, độ lún đầu cọc từ nhiều kết
quả thường có giá trị nhỏ hơn đáng kể so với giá trị giới hạn (10%D). Việc xây dựng
hàm số tương quan hợp lý có thể giúp giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm ngoại suy
quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc giúp đánh giá tải trọng giới hạn đúng đắn hơn.

Mục đích nghiên cứu của đề tài:


2
Đề tài được thực hiện với các mục đích chính như sau:
 Xây dựng các hàm số thể hiện gần đúng quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc
thực tế tại hiện trường trên cơ sở số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc.
 Phân tích đánh giá khả năng chịu tải của cọc theo kết quả thí nghiệm nén tĩnh
cọc đạt tải trọng giới hạn và chưa đạt tải trọng giới hạn.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm:
 Nghiên cứu tổng quan các phương pháp thí nghiệm xác định sức chịu tải của
cọc ở hiện trường.
 Nghiên cứu lý thuyết phương pháp thí nghiệm tĩnh và xây dựng hàm ngoại suy.
 Xây dựng các biểu đồ phục vụ phân tích so sánh theo từng loại hàm ngoại suy
với kết quả thí nghiệm thực tế.
Kết quả dự kiến của đề tài:
Đưa ra hàm số gần đúng diễn tả mối quan hệ tải trọng và chuyển vị đầu cọc phụ
thuộc các tham số, đồng thời đưa ra phương pháp xác định các tham số của hàm số gần
đúng.

Đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp ngoại suy dựa trên kết quả phân tích
kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc khi cọc đạt trạng thái giới hạn.


3
CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA
SỨC CHỊU TẢI CỌC
Thí nghiệm nén tĩnh cọc ở hiện trường được xem là phương pháp đáng tin cậy để
đánh giá khả năng chịu tải giới hạn của cọc. Thực tế, thí nghiệm nén tĩnh thường được
yêu cầu thực hiện và giá trị tải trọng giới hạn từ thí nghiệm được xem là tiêu chuẩn để
đánh giá trong thi công và cho cả q trình thiết kế. Thí nghiệm nén tĩnh cọc đóng vài
trị quan trọng là do nó cung cấp sức kháng thực của đất ở hiện trường và là cơ sở đang
tin cậy đối với thiết kế.
1.1.

Phương pháp thí nghiệm nén tĩnh
Thí nghiệm được tiến hành bằng phương pháp dùng tải trọng tĩnh ép dọc trục cọc

sao cho dưới tác dụng của lực ép, cọc lún sâu thêm vào đất nền. Tải trọng tác dụng lên
đầu cọc được thực hiện bằng kích thủy lực với hệ phản lực và giàn chất tải, hệ cọc neo
hoặc kết hợp dàn chất tải và hệ cọc neo tùy tình hình địa chất khu vực. Các số liệu về
tải trọng, chuyển vị và biến dạng có được trong q trình thí nghiệm là cơ sở để phân
tích, đánh giá sức chịu tải và mối quan hệ tải trọng – chuyển vị của cọc trong đất nền.
1.1.1. Thiết bị thí nghiệm
Thiết bị thí nghiệm bao gồm hệ gia tải phản lực và hệ đo đạc quan trắc.
Hệ gia tải gồm kích, bơm và hệ thống thủy lực phải bảo đảm khơng bị rị rỉ, hoạt
động an tồn dưới áp lực khơng nhỏ hơn 150% áp lực làm việc. Kích thủy lực phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
 Có sức nâng đáp ứng tải trọng lớn nhất theo dự kiến.
 Có khả năng gia tải, giảm tải với cấp tải trọng phù hợp với đề cương thí

nghiệm.
 Có khả năng giữ tải ổn định khơng ít hơn 24h.
 Có hành trình đủ để đáp ứng chuyển vị đầu cọc lớn nhất theo dự kiến cộng
với biến dạng của hệ phản lực.
 Khi sử dụng nhiều kích, các kích nhất thiết phải cùng chủng loại, cùng đặc
tính kỹ thuật và phải được vận hành trên cùng một máy bơm.
 Chuyển vị cho phép của hệ phản lực bằng 25 mm khi sử dụng cọc neo và
100 mm khi sử dụng dàn chất tải và néo đất.
Tấm đệm đầu cọc và đầu kích bằng thép bản có đủ cường độ và độ cứng đảm bảo
phân bố tải trọng đồng đều của kích lên đầu cọc.


4
Hệ đo đạc quan trắc bao gồm thiết bị, dụng cụ đo tải trọng tác dụng lên đầu cọc,
đo chuyển vị của cọc, máy thủy chuẩn, dầm chuẩn và dụng cụ kẹp đầu cọc.
Tải trọng tác dụng lên đầu cọc được đo bằng đồng hồ đo áp lực lắp sẵn trong hệ
thống thủy lực. Đồng hồ áp lực nên được hiệu chỉnh đồng bộ cùng với kích và hệ thống
thủy lực với độ chính xác đến 5%. Nếu khơng có điều kiện hiệu chỉnh đồng hồ thì có
thể hiệu chỉnh riêng đồng hồ đo áp lực.
Chuyển vị đầu cọc được đo bằng 2 đến 4 chuyển vị kế có độ chính xác đến 0,01
mm, có hành trình dịch chuyển ít nhất 50 mm hoặc đủ để đo được chuyển vị lớn nhất
theo dự kiến.
Máy thủy chuẩn dùng để đo kiểm tra dịch chuyển, chuyển vị của gối kê, dàn chất
tải, hệ thống neo, dầm chuẩn gá lắp chuyển vị kế, độ vồng của dầm chính và chuyển vị
đầu cọc. Các số liệu đo chuyển vị đầu cọc bằng máy thủy chuẩn chỉ được dùng như là
số liệu kiểm tra thô.
Các bộ phận dùng để gá lắp thiết bị đo chuyển vị gồm dầm chuẩn bằng gỗ hoặc
bằng thép và dụng cụ kẹp đầu cọc bằng thép bản phải đảm bảo ít bị biến dạng do thời
tiết.
Hệ phản lực được thiết kế để chịu được phản lực không nhỏ hơn 120 % tải trọng

thí nghiệm lớn nhất theo dự kiến. Tùy thuộc điều kiện thí nghiệm, có thể chọn một
trong ba dạng kết cấu sau đây để làm bệ phản lực:
 Dầm chính kết hợp với dàn chất tải;
 Dầm chính kết hợp với hệ dầm chịu lực liên kết với hệ cọc neo;
 Phối hợp cả hai dạng trên;

Hình 1.1 Gia tải bằng kích thủy lực, sử dụng cọc neo làm hệ phản lực


5

Hình 1.2 Gia tải bằng kích thủy lực, sử dụng dàn chất tải và đối trọng làm hệ phản lực

Hình 1.3 Gia tải bằng kích thủy lực, dùng dàn chất tải và đổi trọng kết hợp cọc neo
làm phản lực
1.1.2. Chuẩn bị thí nghiệm
Thời gian nghỉ từ khi kết thúc thi cơng đến khi thực hiện thí nghiệm được quy
định như sau:
 Tối thiểu 21 ngày với cọc khoan nhồi.
 Tối thiểu 7 ngày với các cọc đóng hoặc ép.
Đầu cọc thí nghiệm có thể được cắt bớt hoặc nối thêm nhưng phải được gia công
để đảm bảo các yêu cầu sau:
 Khoảng cách từ đầu cọc đến dầm chính phải đủ để lắp đặt kích và thiết bị đo.
 Mặt đầu cọc được làm phẳng, vng góc với trục cọc, nếu cần thiết phải gia cố
thêm để không bị phá hoại cục bộ dưới tác dụng của tải trọng thí nghiệm.


6
 Cần có biện pháp loại trừ ma sát phần cọc cao hơn cốt đáy móng nếu xét thấy
có thể ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Kích phải đặt trực tiếp trên tấm đệm đầu cọc, chính tâm so với tim cọc. Khi dùng
nhiều kích thì phải bố trí các kích sao cho tải trọng được truyền dọc trục, chính tâm lên
đầu cọc.
Hệ phản lực phải lắp đặt theo nguyên tắc cân bằng, đối xứng qua trục dọc, bảo
đảm truyển tải trọng dọc trục, chính tâm lên đầu cọc, đồng thời tuân thủ các quy định
sau:
 Dàn chất tải được lắp đặt trên các gối kê ổn định, hạn chế tối đa chuyển vị của
gối kê.
 Dầm chính và hệ dầm chịu lực phải được kê lên các trụ đỡ hoặc các gối kê.
 Khi sử dụng nhiều dầm chính, các dầm nhất thiết phải được liên kết cứng với
nhau bằng dầm chịu lực, bảo đảm truyển tải trọng đồng đều lên đầu cọc.
 Việc chất tải trọng phải cân bằng, nhẹ nhàng, tránh các xung lực.
 Bố trí neo (cọc neo hoặc néo đất) đối xứng qua trục dọc. Khi thí nghiệm cọc
xiên, phải thi cơng neo theo chiều và góc nghiêng của cọc thí nghiệm.
 Phải lắp đặt sao cho dàn chất tải làm việc đồng thời với neo khi kết hợp chúng
làm hệ phản lực.
 Khi lắp dựng xong, đầu cọc khơng bị nén trước khi thí nghiệm.
Dụng cụ kẹp đầu cọc được bắt chặt vào thân cọc, cách đầu cọc khoảng 0.5 lần
đường kính hoặc chiều rộng của tiết diện cọc.
Các dầm chuẩn được đặt song song hai bên cọc thí nghiệm, các trụ đỡ dầm chuẩn
được chôn chặt xuống đất. Chuyển vị kế được lắp đối xứng hai bên đầu cọc và được
gắn ổn định lên các dầm chuẩn, chân của chuyển vị kế được tựa lên dụng cụ kẹp đầu
cọc hoặc tấm đệm đầu cọc (hoặc có thể lắp ngược lại).
Khoảng cách lắp dựng các thiết bị được quy định như sau:
 Từ tâm cọc thí nghiệm đến tâm cọc neo hoặc neo đất: ≥ 3D nhưng trong mọi
trường hợp không nhỏ hơn 2 m. (D – đường kính cọc)
 Từ cọc thí nghiệm đến điểm gần nhất của các gối kê: ≥ 3D nhưng trong mọi
trường hợp không nhỏ hơn 1,5 m.
 Từ cọc thí nghiệm đến các gối đỡ dầm chuẩn: ≥ 1,5 m.



7
 Từ mốc chuẩn đến cọc thí nghiệm, neo và gối kê dàn chất tải: ≥ 5D nhưng trong
mọi trường hợp khơng nhỏ hơn 2,5 m.
1.1.3. Quy trình gia tải
Trước khi thí nghiệm chính thức, tiến hành gia tải trước nhằm kiểm tra hoạt động
của thiết bị thí nghiệm và tạo tiếp xúc tốt giữa thiết bị và đầu cọc. Gia tải trước được
tiến hành bằng cách tác dụng lên đầu cọc khoảng 5% tải trọng thiết kế sau đó giảm tải
về 0, theo dõi hoạt động của thiết bị thí nghiệm. Thời gian gia tải và thời gian giữ tải ở
cấp 0 khoảng 10 phút.
Thí nghiệm được thực hiện theo quy trình gia tải và giảm tải từng cấp, tính bằng
phần trăm (%) của tải trọng thiết kế. Cấp tải mới chỉ được tăng hoặc giảm khi chuyển
vị hoặc độ phục hồi đầu cọc đạt ổn định quy ước hoặc đủ thời gian quy định.
Tải trọng thí nghiệm lớn nhất do thiết kế quy định, thường được lấy như sau:
 Đối với cọc thí nghiệm thăm dị: Bằng tải trọng phá hoại hoặc bằng 250% đến
300% tải trọng thiết kế;
 Đối với cọc thí nghiệm kiểm tra: Bằng 150% đến 200% tải trọng thiết kế.
 Quy trình gia tải tiêu chuẩn được thực hiện như sau:
+ Gia tải từng cấp đến tải trọng thí nghiệm lớn nhất theo dự kiến, mỗi cấp gia
tải không lớn hơn 25% tải trọng thiết kế. Cấp tải mới chỉ được tăng khi tốc
chuyển vị đầu cọc đạt ổn định (không quá 0,25 mm/giờ đối với cọc chống
vào đất hòn lớn, đất cát, đất sét từ dẻo đến cứng; không quá 0,1 mm/giờ đối
với cọc ma sát trong đất sét dẻo mền đến dẻo chảy) nhưng không quá 2 giờ.
Giữ cấp tải trọng lớn nhất cho đến khi chuyển vị đầu cọc đạt ổn định quy
ước hoặc theo phương án thí nghiệm được duyệt.
+ Sau khi kết thúc gia tải, nếu cọc không bị phá hoại thì tiến hành giảm tải về
0, mỗi cấp giảm tải bằng hai lần cấp gia tải và thời gian giữ tải mỗi cấp là
30 phút, riêng cấp tải 0 có thể lâu hơn nhưng khơng q 6 giờ.
Nếu có u cầu thí nghiệm chu kỳ thì thực hiện theo quy trình gia tải sau:
 Chu kì thứ nhất: gia tải đến tải trọng quy định (thông thường đến 100% tải

trọng thiết kế), sau đó giảm tải về 0. Giá trị mỗi cấp gia tải, giảm tải và thời
gian giữ tải như quy trình gia tải tiêu chuẩn.


8
 Chu kì thứ hai: gia tải lại đến cấp tải cuối của chu kì thứ nhất, thời gian giữ tải
mỗi cấp là 30 phút, tiếp tục gia tải đến cấp tải cuối của chu kì thứ hai, sau đó
giảm tải về 0 như chu kì thứ nhất.
 Gia tải các chu kì tiếp theo được lặp lại như ở chu kì thứ hai đến tải trọng phá
hoại hoặc tải trọng lớn nhất theo dự kiến, theo nguyên tắc cấp tải cuối của chu
kì sau lớn hơn chu kì trước đó.
Khơng phụ thuộc vào mục đích thí nghiệm, các giá trị thời gian, tải trọng và
chuyển vị đầu cọc cần phải đo đạc và ghi chép ngay sau khi tăng hoặc giảm tải và theo
khoảng thời gian như quy định ở Bảng 1.1. Có thể đo các giá trị dịch chuyển ngang của
đầu cọc, chuyển dịch của hệ phản lực hoặc của dầm chuẩn khi có yêu cầu.
Bảng 1.1. Thời gian theo dõi chuyển vị và ghi chép số liệu
Cấp tải trọng

Thời gian theo dõi và đọc số liệu
Không quá 10 phút một lần cho 30 phút đầu;

Cấp gia tải

Không q 15 phút cho một lần 30 phút sau đó;
Khơng quá 1 giờ một lần cho 10 giờ tiếp theo;
Không quá 2 giờ một lần cho các giờ tiếp theo.

Cấp gia tải lại và cấp
giảm tải


Không quá 1 giờ phút một lần cho 30 phút đầu;
Không quá 15 phút một lần cho 30 phút sau đó;
Khơng q 1 giờ một lần cho các giờ tiếp theo.

Theo dõi và xử lý một số trường hợp có thể xảy ra trong quá trình gia tải:
 Trị số cấp gia tải có thể được gia tăng ở các cấp đầu nếu xét thấy cọc chuyển
vị không đáng kể hoặc được giảm khi gia tải gần đến tải trọng phá hoại để xác
định chính xác tải trọng phá hoại;
 Trường hợp cọc có dấu hiệu bị phá hoại dưới cấp tải trọng lớn nhất theo dự
kiến thì có thể giảm về cấp tải trọng trước đó và giữ tải như quy định;
 Trường hợp ở cấp tải trọng lớn nhất theo dự kiến mà cọc chưa bị phá hoại, nếu
thiết kế yêu cầu xác định tải trọng phá hoại và điều kiện gia tải cho phép thì có
thể tiếp tục gia tải, mỗi cấp tải nên lấy bằng 10% tải trọng thiết kế và thời gian
gia tải giữa các cấp là 5 phút để xác định tải trọng phá hoại.
Tiến hành vẽ biểu đồ quan hệ tải trọng – chuyển vị và chuyển vị – thời gian của
từng cấp tải để theo dõi diễn biến q trình thí nghiệm.


9
Tổng thời gian thí nghiệm, phải thường xuyên quan sát và theo dõi tình trạng cọc
thí nghiệm, độ co giãn của cần neo đất hoặc của thép liên kết cọc neo với hệ dầm chịu
lực, độ chuyển dịch của dàn chất tải để kịp thời có biện pháp xử lí.
Cọc thí nghiệm thăm dị được xem là bị phá hoại khi:
 Tổng chuyển vị đầu cọc vượt quá 10% đường kính hoặc chiều rộng tiết diện
cọc có kể đến biến dạng đàn hồi của cọc khi cần thiết; hoặc vật liệu cọc bị phá
hoại.
Bảng 1.2 Đánh giá cọc phá hoại theo chỉ tiêu chuyển vị giới hạn
Chuyển vị giới hạn

Điều kiện áp dụng


Phương pháp đề nghị
Tiêu chuẩn Pháp DTU 13-2

10%D

Các loại cọc

Tiêu chuẩn Anh BS 8004: 1986
Tiêu chuẩn Nhật JSF 1811 - 1993

Qu ứng với 1/2 Su

Brinch Hansen

Smax ứng với 0,9Q

Thụy Điển

2,5%D

Cọc khoan nhồi

De Beer

(3% đến 6%)D

Cọc khoan nhồi chống

2Smax


40 mm đến 60 mm
60 mm đến 80 mm

Trung Quốc

hoặc (2PL/3EA) + 20

Cọc có L/D từ 80 đến

mm

100

Cọc thí nghiệm kiểm tra được xem là không đạt khi:
 Cọc bị phá hoại;
 Tổng chuyển vị đầu cọc dưới tải trọng thí nghiệm lớn nhất và biến dạng dư của
cọc vượt quá quy định nêu trong phương án thí nghiệm.
Thí nghiệm được xem là kết thúc khi:
 Đạt mục tiêu thí nghiệm theo phương án thí nghiệm;
 Cọc thí nghiệm bị phá hoại.
Thí nghiệm phải tạm dừng nếu phát hiện thấy các hiện tượng sau đây:
 Các mốc chuẩn đặt sai, không ổn định hoặc bị phá hỏng;
 Kích hoặc thiết bị đo khơng hoạt động hoặc khơng chính xác;
 Hệ phản lực không ổn định.


10
Thí nghiệm bị hủy bỏ nếu phát hiện thấy:
 Cọc đã bị nén trước khi gia tải;

 Các tình trạng phải dừng thí nghiệm nêu trên khơng thể khắc phục được.

Hình 1.4 Biểu đồ quan hệ chuyển vị – thời gian

Hình 1.5 Biểu đồ quan hệ tải trọng – chuyển vị


11
1.2.

Phương pháp thí nghiệm Osterberg
Thí nghiệm hộp tải trọng Osterberg thường được sử dụng để kiểm tra sức chịu tải

của cọc căn cứ theo kết quả thiết kế ban đầu thông qua các giá trị kết quả về cường độ,
biến dạng, quan hệ giữa tải trọng - chuyển vị (gồm chuyển vị lên và chuyển vị xuống)
thu được sau quá trình thí nghiệm.

Sức kháng
thân

Biểu đồ tải trọngchuyển vị đi lên
Cọc chịu nén

Sức kháng
mũi

Biểu đồ tải trọngchuyển vị đi xuống

Hình 1.6 Đường cong tải trọng – chuyển vị thu được từ thí nghiệm O-cell


Hình a. Loại một O-cell

Hình b. Loại nhiều O-cell

Hình 1.7 Hình dạng O-cell
Hộp tải trọng Osterberg hay cịn gọi là hộp O-Cell có cấu tạo như một kích thủy
lực. Hộp được lắp đặt đồng thời với lồng thép ở đáy hay ở thân cọc cùng hệ thống các
ống dẫn thủy lực và các thanh đo trước khi đổ bêtông. Sau khi bêtông cọc đạt cường độ
thiết kế, tiến hành gia tải thí nghiệm bằng cách bơm chất lỏng để tạo áp lực. Kích tạo
ra hai áp lực: lực đẩy thân cọc hướng lên và lực ép xuống tại mũi cọc. Trọng lượng thân
cọc và thành phần ma sát bên giữa cọc và đất nền đóng vai trị đối trọng cho thí nghiệm.
Thí nghiệm kết thúc khi sức kháng ma sát bên đạt đến giới hạn hoặc sức kháng mũi
giới hạn (cọc bị phá hoại ở thành hoặc ở mũi). Từ kết quả đo chuyển vị và lực, vẽ các


×