Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 31 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
2.1Mối quan hệ giữa đặc điểm chung của công ty với kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty cổ phần LILAMA 10 trước đây được gọi là công ty Lắp máy và Xây dựng
số 10, tiền thân là Xí nghiệp lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Lắp máy Bộ xây
dựng thành lập năm 1983. Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 được thành lập theo Quyết
định số 004/BXD – TCLD ngày 27 tháng 01 năm 1993 và Quyết định số 05/BXD – TCLD
ngày 12 tháng 01 năm 1996 có tên giao dịch quốc tế là “ MACHINERY ERECTION AND
CONTRUCTION COMPANY- No.10”, viết tắt là EEC.10. Đây là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), hạch toán độc lập và có đủ tư cách
pháp nhân.
Trong tháng 1 năm 2007 Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 chính thức
chuyển hình thức sở hữu, từ Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần, đăng
ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, dưới đây gọi là Công ty Cổ phần Lilama
10. Hiện nay tổng giá trị cổ phiếu của công ty tính theo mệnh giá là 90.000.000
VNĐ.
Đây là một Công ty lớn về quy mô, là một Công ty chủ đạo của Tổng Công ty Lắp
máy và Xây dựng Việt Nam. Các công trình Công ty đã và đang thi công xây dựng rất đa
dạng từ các công trình công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, các công trình gia công lắp máy và
xây dựng, các công trình dân dụng…Việc thi công xây lắp các công trình này đều có đặc
điểm chung là: sản xuất ở những địa điểm khác nhau, sản phẩm khác nhau; sản phẩm có
giá trị lớn, thời gian xây lắp dài; có bộ phận sản xuất phụ cung cấp vật liệu, cấu kiện, bê
tông…cho xây lắp, giống như trong sản xuất công nghiệp; có đội xe cơ giới thi công , được
tổ chức thành đơn vị hạch toán trực thuộc, vừa phục vụ thi công vừa cung cấp dịch vụ cho
bên ngoài.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của Công ty nên tổ
chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập
Đấu thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng
Phân giao nhiệm vụ thành lập công trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự toán biện pháp thi công an toànMua vật tư, điều động thiết bị, vật tưThi công, chế tạo và lắp đặtGiám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình


Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp đồng
trung vừa phân tán, có nhiều đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp 10-1, Xí nghiệp 10-2, Xí nghiệp
10-4, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực
xây lắp, do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Công nghệ thi công xây lắp của Công ty
kết hợp giữa thủ công, cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung, các sản phẩm của Công
ty có quy trình công nghệ tổng quan như sau:
Sơ đồ 07: Quy trình tổ chức, chế tạo, lắp đặt
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình tổ chức
lắp đặt, đối tượng theo dõi, quản lý chi phí và tính giá thành là các công trình. Nhưng vì
các công trình thường có giá trị lớn, khối lượng công việc thi công hoàn thành nhiều nên
Công ty sẽ chia thành các phần công việc nhỏ hơn để dễ dàng theo dõi và quản lý. Với mỗi
khoản mục chi tiết, Công ty có thể lập kế hoạch, dự toán cụ thể.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân
tán. Tại từng tổ đội sản xuất trực tiếp tại công trình trực thuộc các xí nghiệp có các nhân
viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ liên quan đến việc thuê mua, sử
dụng nguyên vật liệu theo từng công trình; tập hợp các số liệu có liên quan; định kì hàng
tháng gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty. Tại nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu
thép có bộ phận kế toán riêng, bộ phận này thực hiện toàn bộ công tác kế toán liên quan
đến đơn vị mình, sau đó lập Báo cáo kế toán gửi lên phòng Tài chính kế toán tại Công ty.
Tại Công ty có phòng Tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu của toàn
Công ty, lập các báo cáo kế toán định
Việc tổ chức bộ máy kế toán như vậy là hoàn toàn phù hợp với nhưng đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty, do công ty có nhiều xí nghiệp đơn vị thành viên, các công
trình thi công trong thời gian dài, việc tập hợp nguyên vật liệu của quá trình sản xuất mang
những đặc điểm riêng của đơn vị xây lắp. Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản
xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài

sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư
hỏng... Vì vậy đòi hỏi phải có bộ phận kế toán trực tiếp tại công trường để đảm bảo tính
hiệu quả kịp thời của công tác kế toán.
- Hình thức kế toán: Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung.
Với công tác kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Việc
chuyển đổi các đồng tiền khác sang VNĐ tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng
Nhà nước công bố.
- Thuế GTGT: kê khai theo phương pháp khấu trừ
- Ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, thời gian
khấu hao theo hướng dẫn tại QĐ206/ 2003 TC- BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý,
sử dụng và tính khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá
xuất kho là giá thực tế đích danh.
- Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình
hình tồn kho đầu năm, tình hình nhập, xuất kho trong năm và tình hình biến động giá cả
vật tư, hàng hoá để xác định trị giá thực tế hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành
của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện từng công
trình, hạng mục công trình được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá.
• Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, kế toán
nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình sẽ tự động cập nhật thông tin vào sổ kế toán tổng
hợp ( Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc vào bất kỳ một thời điểm cần thiết nào ) kế toán có thể thực hiện
các thao tác cộng khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Cuối tháng chương trình sẽ tự động lập

các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp ( Sổ Cái, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Bảng Cân đối kế toán ).
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
2.1.1 Đặc điểm chung về kế toán chi phí sản xuất
2.1.1.1Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại Công ty rất đa dạng và phức tạp. Để giảm bớt khó khăn trong
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty phân loại chi phí
theo khoản mục. Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
2.1.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có
cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công
riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục
công trình
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi phí trực tiếp có
liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Nếu các chi phí không
thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình hoặc là chi phí chung toàn
doanh nghiệp thì tập hợp theo từng nhóm đối tưọng. Cuối kỳ, kế toán phân bổ theo các tiêu
thức hợp lý (thường là căn cứ vào giá trị sản lượng từng công trình).
Công ty cổ phần LILAMA 10 tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty như sau:
- Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình, hạng mục
công trình, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí.
- Các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến
hành phân bổ chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho từng công trình, hạng
mục công trình.

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần
thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành như là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… Các loại vật liệu này thường được mua ngoài về
nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình. Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành (thường chiếm
khoảng 70% - 80% tổng chi phí).
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty bao gồm các NVL phục vụ cho xây dựng như: sắt,
thép, cát, gạch, xi măng, nhựa đường, xăng, dầu…
Do sản phẩm của công ty phân bổ rải rác ở nhiều nơi nên để thuận tiện cho việc thi công
và hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân tán, tuy nhiên không
phải trong kho vật liệu nào và lúc nào cũng có thể cung ứng đủ số lượng và chủng loại phục vụ
cho thi công cho nên đối với những loại vật liệu không có sẵn trong kho này công ty sẽ tiến hành
mua ngoài, hầu hết NVL được công ty cung cấp theo hình thức nhập thẳng đến tận công trình,
với một số thiết bị mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập
kho.
 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương, tiền công phải trả theo khối lượng
công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc công trình,
bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ cấp lương, phụ cấp làm thêm giờ và các khoản tiền công trả
cho lao động thuê ngoài. Việc tính đầy đủ tiền công, phân phối tiền lương một cách hợp lý sẽ
khuyến khích người lao động có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai ( sau chi phí NVL trực tiếp) trong
giá thành của công trình hoàn thành, vì vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần được
đặc biệt chú trọng vì nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô giá thành mà còn ảnh
hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Cũng như NVL, khi có công trình mới, chủ nhiệm
công trình căn cứ vào dự toán khối lượng và tiến độ công việc sẽ lập tờ trình xin điều chuyển
công nhân. Giám đốc căn cứ vào đó viết lệnh điều chuyển công nhân theo yêu cầu của công
trình. Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng theo yêu cầu công ty sẽ tiến hành thuê
nhân công ở ngoài.

Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là lương sản phẩm ( lương
khoán ) và lương thời gian.
+ Lương sản phẩm ( lương khoán ): được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sẩn
xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được
tính giá. Đây là hình thức trả lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và
được thể hiện trên các hợp đồng giao khoán. Chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo
hình thức này là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán × Khối lượng thi công thực tế.
Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình là do kế toán đội
thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng, phòng tổ chức, phòng kế toán của công ty ( khi thanh
toán chứng từ ).
+ Lương thời gian ( lương tháng ): Được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công tình. Các
chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là cấp bậc
lương,
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu × Hệ số lương
 Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi
công bao gồm: chi phí nhiên liệu chạy máy, tiền lương nhân công lái máy và phục vụ máy, chi
phí khấu hao, sửa chữa máy móc…Ngoài ra đối với những loại máy công ty không có hoặc giá
thuê ngoài rẻ hơn, công ty sẽ bỏ ra một khoản tiền để thuê máy thi công bên ngoài. Khoản tiền
này cũng là chi phí sử dụng máy thi công.
Máy móc dùng trong thi công ( gọi chung là xe máy ) là một phần tài sản cố định của
công ty, để tạo quyền chủ động cho các đội công trình, công ty đã giao tài sản xe máy cho các
đội. Việc điều hành và theo dõi sự hoạt động của xe máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp
của các đội, có sự giám sát của công ty.
Chi phí sử dụng máy thi công là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi
công bao gồm: chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái máy và phục vụ máy, chi phí
khấu hao, sửa chữa máy móc… Ngoài ra đối với những loại máy mà Công ty không có hoặc giá
thuê ngoài rẻ hơn, Công ty sẽ phải bỏ ra một khoản tiền để thuê máy thi công ngoài. Khoản tiền
này cũng là chi phí sử dụng máy thi công, được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.

 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính
chất phục vụ cho toàn công ty. Đó là tất cả những chi phí liên quan đến bộ máy điều hành của
các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí bằng tiền
khác.
Chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công
trình đó theo chi phí thực tế phát sinh
2.1.2 Đặc điểm chung về kế toán tính giá thành sản xuất
2.1.2.1 Đối tượng, kỳ tính giá thành
Công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Kỳ
tính giá thành mà Công ty thực hiện là theo từng quý. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao
công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty thực hiện kỳ tính
giá thành sản phẩm khác nhau
2.1.2.2 Phương pháp tính giá thành
Kế toán tiến hành tính giá thành của công trình đó vào cuối mỗi quý hoặc khi công trình
hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình hoặc Biên bản
thanh lý hợp đồng giao thầu. Kế toán tiến hành tính giá thành của công trình đó.
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để
tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Trong
điều kiện thực tế của mình, Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành công trình,
hạng mục công trình. Phương pháp trực tiếp được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp
do đối tượng hạch toán chi phí xây lắp trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ
báo cáo và cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tập hợp
trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Lilama 10.
Việc phân tích và nhận biết được ảnh hưởng của từng yếu tố chi phí trong cơ cấu giá
thành là đặc biệt quan trọng. Bất kỳ công trình nào, trước khi thi công công ty đều phải lập đơn

giá chi tiết cho từng hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí, trên cơ sở đó ban lãnh
đạo công ty và hội đồng giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quyết định ký kết hợp đồng giao nhận
thầu.
Để phân tích được việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách cụ
thể hơn, trong giới hạn của bài viết này em chỉ đề cập được việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công trình Thủy điện Sơn La
Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Lilama
10 được tiến hành như sau.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
-----***-----
THOẢ THUẬNHỢP ĐỒNG TỔNG THẦU XÂY DỰNG
Dự án xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La
Số: 106/ATĐSL-KH-HĐ ngày 09 tháng 11 năm 2007

Căn cứ:
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
XI , kì họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
……….
Hôm nay, ngày 09 tháng 11 năm 2007 tại Hà Nội, các Bên gồm:\

1. BÊN GIAO THẦU
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM mà ĐẠI DIỆN LÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ
MÁY THUỶ ĐIỆN SƠN LA
2. BÊN NHẬN THẦU
TỔ HỢP NHÀ THẦU DO TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ LÀ TỔNG THẦU XÂY
DỰNG
Và CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA TRONG TỔ HỢP NHÀ THẦU LÀ:

(1) TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM đại diện là CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 10
Hai bên cùng nhau kí kết Hợp đồng tổng thầu xây dựng dự án xây dựng công trình
thuỷ điện Sơn La với các nội dung sau đây:
Điều 1..
Các bên cùng kí tên
BÊN NHẬN THẦU ĐẠI DIỆN LILAMA 10
ĐẠI DIỆN TỔNG THẦU
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO THẦU
Trước tiên, sau khi dự thầu và trở thành chủ đầu tư
(đơn vị trúng thầu – Bên B) thì hai bên lập hợp đồng xây
lắp ( biểu 1) dựa vào các điều kiện đã được thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên.
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tại
công trình thủy điện Pleikrong TK sử dụng là 62145.
Khi trúng thầu hoặc được giao thầu một công trình, công ty sẽ tiến hành bàn giao
khối lượng công việc cho các xí nghiệp, tổ, đội thi công. Căn cứ vào khối lượng công việc
theo thiết kế ban đầu, các tổ đội phải bóc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư
trình Giám đốc. ( Biểu 2)
Sau khi trình Giám đốc phê duyệt, đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin mua
vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để mua hàng. Người
mua hàng phải lấy ít nhất 3 giấy báo giá của ba nhà cung cấp, nhà cung cấp nào đáp ứng tốt
nhất yêu cầu của công ty sẽ được lựa chọn và tiến hành mua hàng, sau đó trình hóa đơn
GTGT để tiến hành thanh toán số còn lại. Với những nhà cung cấp mà công ty đã có uy tín
lâu năm thì có thể lấy hàng mà không cần ứng hay trả trước công ty có thể thanh toán bằng
chuyển khoản sau khi đã có hoá đơn GTGT.(Biểu 3). Sau đó trình hoá đơn để thanh toán
tạm ứng (Biểu 4).
GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ

Hà Nội, ngày15 tháng 11 năm 2007
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10.
Phòng Vật tư - thiết bị Công ty.
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10
-----***-----
Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình “Xây dựng
công trình thuỷ điện Sơn La”
Cụ thể như sau:
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Nhân – Phòng vật tư.
Thời hạn yêu cầu có hàng: 31/11/2007.
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Nhân – Phòng vật tư.
Biểu 2
GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ
Hà Nội,
ngày15 tháng 11 năm 2007
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Lắp máy & Xây dựng
số 10.
Phòng Vật tư - thiết bị Công ty.
Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình “Xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La”
Cụ thể như sau:
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Nhân – Phòng vật tư.
Giám đốc Công ty Phòng KT - KT Người lập dự trù
Thời hạn yêu cầu có hàng: 31/11/2007.
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Nhân – Phòng vật tư.
S
TT
Tên vật tư
Q
uy

c
ách
Đ
VT
Khối
lượng
Ghi
chú
1
Đá mài bavia 180 C
T3
v
iên
215
2
Đá mài bavia 100 C
T3
v
iên
100
3
Găng da hàn C
T3
đ
100
4
Miếng kính trắng C
T3
m
400

5
Thép tròn fi 20 A1 C
T3
m
50
6
Bát đánh rỉ 199 C
T3
c
ái
5000
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10
-----***-----
Giám đốc Công ty Phòng KT - KT Người lập dự trù
HOÁ
ĐƠN
GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 28 tháng 11 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty Vật liệu xây dựng Hải Dương
Địa chỉ: 16- ĐIỆN BIÊN PHỦ-TP HẢI DƯƠNG Mã số thuế:0800285844
Họ tên người mua hàng : CHU ĐỨC TRIỆU
Đơn vị: Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10.
Địa chỉ: 989 – Giải Phóng – Hà Nội. Số TK:…….
Hình thức thanh toán: C/K MS 5400101273
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng
Đơn giá

Thành
tiền
1 Đá mài bavia 180 viên 215
14285
3.071.275
2 Đá mài bavia 100 viên 100
5238
523.800
3 Găng da hàn đ 100
25000
2.500.000
4 Miếng kính trắng m 400
1200
480.000
5 Miếng kính đen m 50
5000
250.000
6 Bát đánh rỉ 100 cái 100
5.000
500.000
… … … …
Cộng tiền hàng 8.950.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 502.725
Tổng cộng tiền thanh toán
9.452.800
Bằng chữ: Bảy năm triệu bốn trăm năm năm nghìn hai trăm hai bảy đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
STT Tên vật tư
Quy
cách

ĐVT Khối lượng Ghi chú
1 Đá mài bavia 180 CT3 viên 215
2 Đá mài bavia 100 CT3 viên 100
3 Găng da hàn CT3 đ 100
4 Miếng kính trắng CT3 m 400
5 Thép tròn fi 20 A1 CT3 m 50
6 Bát đánh rỉ 199 CT3 cái 5000
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL

KB/2007B

0054490
Biểu 3

×