Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.05 KB, 44 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
1.Đặc điểm chung của Công ty có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Đông Anh
Tên gọi: Công ty cơ khí Đông Anh.
Tên giao dịch tiếng Anh: Dong Anh Mechanical Company.
Địa chỉ: Khối 2A - Thị trấn - Đông Anh - Hà Nội.
Công ty cơ khí Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước tiền thân là Nhà
máy cơ khí kiến trúc Đông Anh được thành lập vào ngày 01 tháng 7 năm 1963
theo quyết định số 955/BKT ngày 26/6/1963 của Bộ kiến trúc, thống nhất giữa
xưởng sửa chữa của thi công cơ giới và xưởng sửa chữa của đoàn cơ giới.
Công ty là một doanh nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập, cơ sở vật chất
ban đầu còn nghèo nàn, lực lượng sản xuất còn nhỏ, trong chiến tranh (1967 -
1972) lại thường xuyên phải sơ tán nhưng từ khi thành lập công ty đã không ngừng
lớn mạnh. Sản xuất chủ yếu của công ty trong thời kỳ đầu là sửa chữa đại tu máy
thi công và bán thi công theo kế hoạch của bộ giao.
Đến cuối những năm 1980 đầu năm 1990 cùng với sự nghiệp chuyển đổi của
nền kinh tế đất nước chuyển sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Tình hình Công ty cơ khí Đông Anh nói riêng và các đơn vị
trong ngành cơ khí nói chung gặp nhiều khó khăn, các sản phẩm cơ khí phải đương
đầu cạnh tranh với hàng nhập ngoại, nhiều doanh nghiệp khí có nguy cơ phá sản.
Trước tình hình đó, Công ty cơ khí Đông Anh phải tự tìm ra lối thoát cho
mình, lãnh đạo Công ty đã họp bàn đi đến quyết định: Phải nhanh chóng tìm ra mặt
hàng mới và đa dạng hoá sản phẩm, tìm ra mặt hàng mũi nhọn để tập trung chỉ đạo
sản xuất, kết hợp với đổi mới công nghệ, đầu tư thiết bị mới, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất.
Ngày 20/2/1993 đơn vị được thành lập lại theo quyết định số 06A/BXD –
TCLD. Lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn và quyết định tập trung vào sản xuất phụ
tùng, bi đạn nghiền phục vụ cho các công ty xi măng mà hiện tại lượng vật tư phụ
tùng này đang phải nhập của nước ngoài.Trong một thời gian ngắn Công ty cơ khí


Đông Anh đã nghiên cứu đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới và đầu tư chiến lược
con người đúng hướng đã đưa Công ty sản xuất thành công bi, đạn nghiền xi măng,
các loại tấm lót của máy nghiền, các loại búa đập, các phụ tùng bằng thép chịu
nhiệt, thép hợp kim chịu va đập ... với chất lượng tương đương với chất lượng của
ngoại nhập mà giá thành lại thấp hơn đã được các Công ty xi măng chấp nhận.
Từ năm 2002, công ty đã đầu tư dây chuyền tiên tiến của CHLB Đức chế tạo
giàn lưới không gian khẩu độ lớn dùng cho các công trình thể thao, công trình công
cộng đã dành được những thành quả rất khả quan. Vừa qua, vào tháng 3 năm 2005
Công ty đã hoàn thành và đi vào sử dụng Nhà máy nhôm định hình. Theo đánh giá
của các chuyên gia thì đây là giây truyền hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay có thể
cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ cho công trình xây dựng và cả sản phẩm
cho công nghiệp. Đây là một hướng đi đúng đắn của Công ty, nhờ vậy mà Công ty
ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động và tăng thu nhập. Điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu ở bảng sau:
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính: 1.000 đ
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Tổng doanh thu 86.135.513 130.259.107 139.444.325
2. Tổng chi phí 83.859.206 126.329.410 135.991.874
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.276.307 3.929.697 3.452.451
4. Tổng số nộp ngân sách 1.189.218 2.428.422 2.560.930
5. Thu nhập bình quân đầu người 1.296 1.835 1.827
Biểu số 2.1.Một số chỉ tiêu phát triển của Công ty
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy: Công ty cơ khí Đông Anh chỉ trong một
thời gian ngắn đã có sự chuyển vượt bậc cả lượng và chất. Tổng doanh thu của
Công ty hàng năm đều tăng, đặc biệt thu nhập bình quân đầu người có sự thay đổi
rất lớn từ năm 2003 sau khi Công ty đã đầu tư dây chuyền tiên tiến của CHLB Đức
chế tạo giàn lưới không gian khẩu độ lớn. Sự phát triển của công ty đã mang lại
nguồn tích luỹ lớn cho ngân sách nhà nước, thu nhập của người lao động tăng lên

làm cho đời sống của người lao động cũng được cải thiện. Điều này sẽ làm động
lực thúc đẩy mỗi người trong Công ty phấn đấu nâng cao tay nghề, tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm.
Về sản lượng đúc thép qua các năm đã sản xuất và tiêu thụ được:
Năm 2002 sản xuất và tiêu thụ: 4322 tấn
Năm 2003 sản xuất và tiêu thụ: 4643 tấn
Năm 2004 sản xuất và tiêu thụ: 5004 tấn
Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm đi đôi
với nhiệm vụ chính ở trên Công ty vẫn duy trì và nâng cao chất lượng đại tu và sửa
chữa xe máy, mỗi năm có từ 13 đến 15 xe đã được xuất xưởng với chất lượng và
hình thức được khách hàng chấp nhận, phụ tùng cho các loại xe máy thi công như:
Pistong, Xi lanh, .. các phụ tùng thay thế như: răng gầu các loại, lưỡi ủi, lưỡi cắt,..
đều được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng. Công ty cũng đã
liên kết với hãng KOMATSU của Nhật mở trung tâm dịch vụ tại công ty và đại lí
dầu nhờn của hãng dầu Mobil. Hai trung tâm này trong những năm qua đã khai
thác thị trường, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho Công ty.
Sản phẩm của Công ty được bạn hàng đánh giá cao và được nhà nước nhà
nước cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hàng nhập ngoại. Toàn bộ sản phẩm cảu
công ty được quản lý chất lượng theo ISO 9002: 1994 từ năm 1998. Ngày
11/10/2003 Công ty đã chuyển tiếp sang hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Sản
phẩm của Công ty đã khẳng định được vị trí và chỗ đứng của Công ty trên thị
trường, củng cố được niềm tin của công nhân lao động đối với sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước trong sự nghiệp đổi mới, xu hướng phát triển đi lên của Công ty.
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cơ khí Đông Anh có bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh qui mô và
hoàn chỉnh. Có Đảng uỷ, Ban giám đốc, công đoàn và có đầy đủ các phòng ban
chức năng rất năng động trong việc tìm hiểu thị trường và tiêu thụ sản phẩm, thị
trường cung cấp nguyên vật liệu, đặc biệt là rất sáng tạo trong sản xuất cũng như
làm quản lý, các phân xưởng sản xuất luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công

ty.
Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng với bộ máy tham mưu là các phó
trưởng phòng ban và quản đốc phân xưởng. Trình độ quản lý của Công ty đạt
mức cao, các cán bộ quản lý đều đã được đào tạo qua các trường đại học và tại
chức ở các trường đại học. Còn người lao động rất có năng lực trình độ trong
công việc.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty cơ khí Đông Anh (Sơ
đồ 2.1) bao gồm:
- Bộ máy quản lý: Giám đốc Công ty, các phó giám đốc, cùng với các
phòng ban.
- Bộ phận sản xuất gồm có phân xưởng: Phân xưởng cơ khí, phân xưởng
nhiệt luyện, phân xưởng đúc I, phân xưởng đúc II, phân xưởng kết cấu, phân
xưởng công nghệ cao, phân xưởng cơ điện và đại tu.
- Ngoài ra công ty còn có 3 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm:
+ Cửa hàng tại khối 2A thị trấn Đông Anh.
+ Cửa hàng tại 137 đường Giải Phóng - Hà Nội.
+ Cửa hàng tại 22B đường Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh - TP Hồ Chí
Minh.
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Vật tư
Cửa h ng Xà ăng dầu
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GI M Á ĐỐC
(PT dự án máy đào)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(PT liên doanh)
BAN DỰ ÁN NHÔM
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC (Đại diện KD)

Phòng Kinh tế Kế hoạch
Phòng
T i chính Kà ế tóan
Phòng
Tổ chức H nh chínhà
Ph.Xưởng
Sửa chữa
Cơ điện
Phòng
Thí nghiệm Kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Thiết bị
Phòng Bảo vệ
Thư ký HTCL
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng Luyện kim
Dịch vụ
Komatsu
Ph.Xưởng
Đúc I
Ph.Xưởng
Đúc II
Ph. Xưởng Nhiệt luyện
Ph.Xưởng Cơ khí
Ph.Xưởng
Kết cấu
Ph.Xưởng Công nghệ
cao
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cơ khí Đông Anh

Mỗi phòng ban trong Công ty có chức năng riêng nhưng chúng đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
 Giám đốc: Là người quản lý toàn diện mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của
Công ty. Là người phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo, tổ
chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lượng. Bên cạnh giám đốc
còn có 5 phó giám đốc.
 Phó giám đốc thường trực: Thay giám đốc để giải quyết những công việc được uỷ
quyền khi giám đốc đi vắng, phụ trách một số phòng ban và phân xưởng như:
Phòng bảo vệ, Phân xưởng cơ điện và đại tu....
 Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về các hoạt động kĩ thuật, về qui trình công nghệ
sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và phụ trách một số phòng ban, phân
xưởng như: Phòng kĩ thuật, Phân xưởng Đúc....
 Phó giám đốc vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, TSCĐ, soạn thảo đơn hàng,
hợp đồng mua NVL vật tư phụ tùng và lựa chọn nhà cung ứng.
 Phó giám đốc phụ trách dự án máy đào.
 Phó giám đốc phụ trách Liên doanh với hãng Sumi Tômô (Nhật bản)
Ngoài ra, các phòng ban chuyên môn và các phân xưởng có chức năng tham
mưu cho giám đốc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, quản lý theo đúng sự phân công
của giám đốc.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động hành
chính và quản trị công ty. Tổ chức quản lý cán bộ Công ty, tổ chức đào tạo nâng
cao trình độ cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân, tiến hành khai thác,
tuyển dụng lao động..
 Phòng kế toán: Thực hiện việc giám đốc đồng tiền, hạch toán kinh tế, thu thập các
số liệu, chứng từ liên quan để phản ánh vào các sổ sách kế toán, cung cấp thông tin
kịp thời cho việc ra quyết định của giám đốc. Tập hợp các chi phí sản xuất để tính
giá thành sản phẩm. Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế để tìm ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí và giảm giá thành. Tiến hành ghi chép, tính toán và phản ánh
trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản của các cá nhân, các bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý vật chất trong toàn Công ty. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo

cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo chế độ qui định.
 Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để
đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm , liên hệ với khách hàng và thực hiện
bảo hành sau khi bán hàng. Thực hiện điều độ quá trình sản xuất, lập định mức tiền
lương cho công đoạn, tổng thể của từng loại sản phẩm.
 Phòng thí nghiệm KCS: Chuyên chịu trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm trong
quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi giao hàng cho khách
hàng.
 Phòng KOMATSU: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bảo hành sản phẩm
KOMATSU và đại lý bán hàng dầu Mobil.
 Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý và cung ứng vật liệu, TSCĐ cho các bộ
phận sản xuất, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung ứng vật liệu.
 Phòng luyện kim: Lập qui trình công nghệ đúc, và nhiệt luyện cho từng loại sản
phẩm. Kiểm tra và theo dõi quá trình thực hiện công nghệ đúc và nhiệt luyện.
 Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về hoạt động kĩ thuật, xác định thông số kĩ thuật,
lập định mức tiêu hao vật tư, lao động cho sản phẩm.
 Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ coi giữ tình hình an ninh của Công ty
Về tổ chức sản xuất trực tiếp ở phân xưởng: Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ
sản xuất riêng theo phân công của các phòng ban trực thuộc ở các phân xưởng
được tổ chức sản xuất: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng (phụ trách chung), phó
quản đốc phân xưởng phụ trách kĩ thuật và một người theo dõi kinh tế tài chính của
phân xưởng.
Trong Công ty cơ khí Đông Anh các phòng ban và phân xưởng có mối quan
hệ khăng khít, liên kết dưới sự chỉ đạo của giám đốc và các phó giám đốc. Do vậy
việc nắm bắt thông tin kinh tế ở bên ngoài rất cập nhật giúp giám đốc đưa ra được
những quyết định kịp thời trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của thị trường.
1.3.Đặc điểm sản xuất và qui trình công nghệ sản phẩm chủ yếu của Công ty
Trong ngành cơ khí Việt Nam hiện nay, tất cả các nhà máy chế tạo ra mặt
hàng cơ khí đều đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất phục vụ máy xây dựng, máy

công nghiệp, xe cơ giới giao thông vận tải thuỷ bộ... Để tồn tại phát triển và
đứng vững trên thị trường Công ty cơ khí Đông Anh đã phải đa dạng hoá các
mặt hàng sản xuất. Công ty được phép kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác
nhau: sản xuất, dịch vụ. Các mặt hàng sản xuất của Công ty bao gồm: Đúc bi,
đạn các loại; tấm lót, phụ tùng máy nghiền, hàm nghiền đá, búa đập đá.v.v. đều
phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện; sản xuất các mặt hàng cơ cấu, hàng
kết cấu phi tiêu chuẩn, sửa chữa và đại tu ô tô, máy kéo, các thiết bị máy móc
thuộc ngành xây dựng, ngành giao thông vân tải. Nhưng hiện nay, Công ty cơ
khí Đông Anh chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng truyền thống. Đó là:
đúc bi, đạn; đúc thép (PT) phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện; gia công cơ
khí; đại tu xe máy.
Các sản phẩm của Công ty sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín
từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các
sản phẩm đúc thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản phẩm là
đại tu Công ty tiến hành sản xuất đơn chiếc. Tất cả các mặt hàng của Công ty
bán ra rất ít, chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy chỉ khi nào hợp
đồng sản xuất được kí kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới
được bắt đầu đưa vào sản xuất.
Sản phẩm khi đưa vào sản xuất có chu kì kéo dài từ 1 đến 3 tháng, việc sản
xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các sản phẩm sau khi sản xuất ở từng
phân xưởng đều được bộ phận kĩ thuật của Công ty kiểm tra chất lượng về định
mức kĩ thuật cho phép mới được chuyển giao cho các phân xưởng khác tiếp tục
quá trình sản xuất do vậy ít xảy ra các trường hợp sản phẩm hỏng hay sai kĩ thuật.
1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán, tổ chức mọi công việc về kế
toán, ghi chép tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bộ máy kế toán của Công ty tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả với đội ngũ kế
toán viên làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm và luôn trau dồi kiến thức về kế
toán, nâng cao trình độ, đảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho
quá trình ra quyết định của giám đốc (Xem sơ đồ 2.2).
Hiện nay phòng kế toán của Công ty có 6 người: Một kế toán trưởng, một
thủ quĩ, và bốn kế toán viên. Trong quá trình hạch toán của Công ty, mỗi nhân
viên kế toán chịu trách nhiệm một số phần hành kế toán cụ thể tạo thành các mắt
xích quan trọng trong bộ máy hạch toán. Mỗi thành viên có nhiệm cụ riêng.
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ v các cà ửa h ng à đại lý
Kế toán tiền lương - Thanh toán với người bán - NVL.
Kế toán tổng hợp giá th nh - Tiêu thà ụ sản phẩm.
Kế toán thanh toán vốn bằng tiền - Ngân h ng.à
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí Đông Anh
 Kế toán trưởng: Là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin về tài chính -
kế toán cho giám đốc Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tổ
chức công tác kế toán, kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu có liên
quan khác, lập kế hoạch tài chính năm.
 Thủ quĩ: Là người chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu
- chi tiền mặt và theo dõi thu nhập của cán bộ công nhân viên.
 Kế toán tổng hợp - Tiêu thụ sản phẩm: Là người tổng hợp số liệu kế toán đưa ra
các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các phần hành kế toán
khác cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty. Đến kì báo cáo,
kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo quyết toán trình cấp trên duyệt.
 Kế toán TSCĐ và các cửa hàng đại lí: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng giảm TSCĐ trong Công ty. Hàng tháng cắn cứ vào nguyên giá của từng loại
TSCĐ, căn cứ vào mức khấu hao TSCĐ đã được duyệt để xác định mức khấu hao.
Đồng thời căn cứ vào tài sản tăng và tài sản giảm trong tháng để lập bảng phân bổ

khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng. Kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi
hoạt động bán hàng của các cửa hàng đại lí.
 Kế toán tiền lương - Thanh toán với người bán - NVL: Là người theo dõi tình hình
thanh toán các khoản mua hàng hoá, TSCĐ, NVL. Theo dõi tình hình Nhập - Xuất
- Tồn NVL. Đồng thời đến cuối tháng lập bảng phân bổ NVL cho các đối tượng sử
dụng và thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ
tiền lương và thực hiện trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Kế toán thanh toán vốn bằng tiền - Ngân hàng: Là người thực hiện các phần việc
liên quan đến các ngiệp vụ ngân hàng. Hàng tháng theo dõi các khoản tiền gửi, tiền
vay, viết uỷ nhiệm thu - uỷ nhiệm chi, theo dõi số dư trên TK ở ngân hàng. Đồng
thời là người viết phiếu thu - phiếu chi.
Như vậy, với chức năng và nhiệm vụ riêng, mỗi kế toán viên có thể đảm trách
nhiều phần hành kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng để tận dụng hết khả
năng làm việc của kế toán viên.
1.4.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành
 Chế độ chứng từ
Công ty cơ khí Đông Anh sử dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo
quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ tài chính. Các chứng từ
sổ sách được lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì so với mẫu của chế độ ban
hành. Công ty áp dụng chủ yếu các chứng từ quan trọng sau cho phù hợp với tình
hình công ty.
 Chế độ tài khoản
Công ty cơ khi Đông Anh sử dụng chế độ tài khoản theo danh mục hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp đã sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-
BTC ngày 9/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ tài
chính.
 Chế độ sổ sách
Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học - kĩ thuật, nhu cầu ngày càng cao
về thu nhập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có quyết định kịp thời, phù hợp nhiều
doanh nghiệp đã nhanh nhận thấy ưu điểm và hiệu quả của việc sử dụng máy vi

tính vào công tác kế toán.
Hiện nay, công việc kế toán ở Công ty cơ khí Đông Anh đang được thực
hiện trên máy vi tính. Trong điều kiện áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán
thì hình thức sổ kế toán phù hợp nhất là hình thức sổ nhật ký chung. Công ty cơ
khí Đông Anh đã lựa chọn và áp dụng hình thức sổ nhật ký chung để ghi chép tất
cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó vào sổ nhât ký chung. Sau đó lấy số liệu
trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh (Xem sơ đồ 2.3).
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt
: Ghi h ng ng yà à
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
2.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Đông
Anh
2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty
2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Công ty cơ khí Đông Anh là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động độc lập
với lĩnh vực hoạt động tương đối rộng. Công ty không chỉ sản xuất các mặt hàng
phụ tùng cho ngành xây dựng mà còn ở các lĩnh vực thơng mại như kinh doanh
xăng dầu, phụ tùng KOMASU. Chính vì thế các mặt hàng của công ty rất đa dạng
và phong phú cả về chủng loại lẫn số lượng. Ví dụ một số sản phẩm tiêu biểu như:

sản phảm đúc bi đạn, đầu búa qủa búa các loại, tấm lót các loại... các sản phẩm
được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại. Toàn bộ NVL chính dùng để sản
xuất ra sản phẩm nào thì được đưa trực tiếp vàp phân xưởng đó. Từ đó công ty xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất
Do thời gian đi thực tế tìm hiểu chưa nhiều nên em đã chọn sản phẩm đúc
bi đạn của phân xưởng Đúc, một loại sản phẩm mang tính truyền thống của
doanh nghiệp cũng như là loại sản phẩm mang lại nhiều doanh thu và lợi nhuận
cho công ty làm đối tượng tính giá thành. Sản phẩm đúc bi đạn được sản xuất trên
dây truyền công nghệ sản xuất phức tạp. Sản phẩm này được tổ chức sản xuất hàng
loạt sản phẩm kết hợp với đơn đặt hàng.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hàng loạt sản phẩm sản xuất kết hợp với đơn
đặt hàng của từng phân xưởng.
• Đối tợng tính giá thành là hàng loạt sản phẩm đúc bi đạn hoàn thành. Kỳ tính giá
thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở doanh
nhgiệp
 Phân loại chi phí sản xuất trong công ty
Công ty cơ khí Đông Anh tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng của
khách hàng thông qua các hợp đồng, do đó trong một tháng hoặc một quí số chi phí
sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng đó.
Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty là: Đúc bi, đạn; đúc thép phụ tùng
(PT); Gia công cơ khí... Những sản phẩm này đều có giá trị lớn nên chi phí bỏ ra
sản xuất theo kiểu gối đầu và chi phí sản phẩm dở dang ở cuối mỗi kỳ hạch toán
thường lớn, các chi phí này chỉ được bù đắp lại khi sản phẩm hoàn thành đã bàn
giao cho khách hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty bỏ ra để sản xuất, chế
tạo sản phẩm ở mỗi kỳ hạch toán được phân thành:
 Chi phí NVL trực tiếp.
 Chi phí nhân công trực tiếp.
 Chi phí sản xuất chung.
Ở đây chi phí chế tạo sản phẩm trong kỳ được bỏ vào sản xuất theo định

mức chi phí sản xuất mà phòng kỹ thuật đã tính toán mỗi khi có đơn đặt hàng. Việc
lập dự toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho Công ty quản lý được chi phí theo định
mức chi phí đã bỏ ra trong kỳ.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỉ trọng lớn (khoảng hơn 50%) trong chi
phí sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí :
♦ Chi phí nguyên vật liệu chính: Pherô Tytan, pherô Môlipđen, Pherô
Sylic.... nhôm phế liệu, thép phế liệu, Niken luyện kim....
♦ Chi phí vật liệu phụ : than điện cực, bột Manhê, cát, chất tạo sỉ, đất sét
địa chất, que hàn, gạch crôm ma nhê....
♦ Chi phí nhiên liệu : dầu điêzen, ôxy, đất đèn, than...
 Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo
lương (BHYT,BHXH,KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất theo chế độ của nhà
nước.
 Chi phí sản xuất chung : bao gồm những chi phí phát sinh tại các phân xưởng
ngoài hai khoản mục trên.
Chi phí sản xuất chung trong công ty bao gồm các khỏan mục như :
♦ Chi phí nhân viên phân xưởng
♦ Chi phí vật liệu.
♦ Chi phí dụng cụ sản xuất
♦ Chi phí khấu hao TSCĐ
♦ Chi phí dịch vụ mua ngoài
♦ Chi phí khác bằng tiền.
 Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Đông Anh
Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng hợp
chứng từ gốc) theo dõi ghi chép phản ánh trên sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ nhật ký
chung, bảng kê phiếu xuất, nhập. Cuối tháng khoá các sổ, các bảng kê để tập hợp
phản ánh vào sổ cái. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên sổ cái để lập bảng
đối chiếu phát sinh các tài khoản. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số
phát sinh các tài khoản và tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo kế toán.

2.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cơ khí Đông Anh
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thờng xuyên,
theo phơng pháp này việc tập hợp và phản ánh chi phí sản xuất công ty sử dụng
các tài khoản chính sau :
1* TK 621 : Chi phí vật liệu trực tiếp

×