Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM 120

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.19 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC
PHẨM 120
So sánh với lý luận chung về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp đã trình bày
ở phần I, thực trạng tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm 120 có gì giống và
khác? Muốn vậy, trước hết cần phải nắm bắt được những đặc điểm cơ bản nhất về
Xí nghiệp, bắt đầu từ quá trình hình thành phát triển cho đến cách thức tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Dược phẩm 120 là một đơn vị kinh tế quốc phòng thuộc ngành Hậu
cần quân đội, trực thuộc Tổng Công ty Dược phẩm và trang thiết bị y tế quân đội.
Xí nghiệp được thành lập vào ngày 1/5/1973 theo Quyết định số 100/QĐ-CQY
ngày 15 tháng 4 năm 1973 của Cục Quân y với tên gọi ban đầu là Xưởng XY2.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với nhiều biến động của
xã hội từ khi thành lập cho đến nay, các thế hệ cán bộ, công nhân viên của Xí
nghiệp đã không ngừng phấn đấu vươn lên, lao động hết mình để duy trì hoạt động
sản xuất các loại thuốc chữa bệnh phục vụ quân đội và nhân dân cả nước. Với sự
năng động và sáng tạo của mình, Xí nghiệp đã phát triển lớn mạnh về mọi mặt cả
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhiệm vụ chính của đơn
vị là nhanh chóng củng cố lực lượng, bắt tay vào sản xuất các loại thuốc phục vụ
chiến trường. Xưởng XY2 đã góp phần không nhỏ làm nên những thắng lợi vẻ
vang của quân đội. Từ sau giải phóng đến năm 1981, sản phẩm của Xưởng chủ yếu
vẫn là các loại thuốc phục vụ đơn vị, bệnh viện trong quân đội dưới sự chỉ đạo và
cung cấp vật liệu của Cục Quân y.
Tháng 7/1981, Đảng uỷ Cục Quân y quyết định đổi tên Xưởng XY2 thành Xí
nghiệp Dược phẩm 120. Ngày 7/5/1992, theo Quyết định 338/HĐBT, Xí nghiệp
chính thức được công nhận là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Là một doanh nghiệp ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam mới xoá bỏ
cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường Xí nghiệp Dược phẩm 120 đang
phải đương đầu với những khó khăn không nhỏ về vật chất lẫn những tác động xấu
của quy luật cạnh tranh gay gắt. Nhưng, với ý chí quyết tâm của mình, lãnh đạo Xí


nghiệp cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã mạnh dạn cải tiến kỹ thuật công
nghệ, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nghiên cứu tạo ra những loại thuốc có đủ sức
cạnh tranh đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh trong cả nước. Vì vậy, kết quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng tăng cao, sản phẩm của Xí nghiệp ngày
càng có uy tín trên thị trường.
Do những thành tích đáng kể, năm 1995, Xí nghiệp được tặng danh hiệu Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân với:
 Tên giao dịch: Xí nghiệp Dược phẩm 120
 Tên viết tắt: XNDP 120
 Trụ sở chính: số 8 Tăng Bạt Hổ - Hà Nội
Hiện nay, đội ngũ lao động của Xí nghiệp gồm 230 người, trong đó có 35 lao
động gián tiếp. Nhờ có dây chuyền sản xuất hiện đại, máy móc đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật trong nước và quốc tế, mỗi năm sản lượng của Xí nghiệp tăng thêm 1 tỷ
thuốc viên, hơn 500 triệu thuốc tiêm. Xí nghiệp cũng đang áp dụng chế độ tiền
lương mới để bảo đảm cải thiện và nâng cao đời sống người lao động. Với những
thành tựu đã đạt được, Xí nghiệp Dược phẩm 120 ngày nay được đánh giá là một
trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Sự hiệu quả này còn được thể hiện
qua một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp dưới đây:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh qua các năm
Stt Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Tổng vốn lưu động 3.562.500.000 3.980.785.000 5.750.000.000
2 Tổng doanh thu 17.980.235.056 18.958.237.200 20.857.692.233
3 Lợi nhuận trước thuế 400.523.164 450.002.987 524.403.956
4 Các khoản nộp NS 138.810.200 145.680.371 167.809.265
5 Thu nhâp bình quân 610.000 650.500 750.500
Xí nghiệp không chỉ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước, hoàn
thành kế hoạch sản xuất cấp trên giao mà còn tạo thêm nhiều công ăn, việc làm,
nâng cao đời sống, phúc lợi và nhiều chế độ khác cho người lao động.
Tóm lại, Xí nghiệp Dược phẩm 120 cùng với sự nỗ lực phát triển liên tục
trong suốt mấy chục năm qua đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình

trong hệ thống ngành Công nghiệp Dược ở Việt Nam cũng như tính đúng đắn và
năng động sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Xí nghiệp từ khi ra đời cho đến nay.
Vừa là một doanh nghiệp trong đội hình thống nhất của Tổng Công ty vừa là
Viện bào chế độc lập, có nhiệm vụ bào chế thuốc ở quy mô công nghiệp, sản phẩm
chính của Xí nghiệp là những hàng hoá đặc biệt, liên quan trực tiếp tới hiệu lực của
công tác điều trị, phòng bệnh; tới sinh mạng và sức khoẻ của con người. Xí nghiệp
phải trực tiếp tổ chức triển khai quản lý kỹ thuật bào chế, quản lý chất lượng và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình. Do những đặc thù
như vậy, Xí nghiệp vừa phải chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức sản xuất
kinh doanh, nguyên tắc hạch toán vừa phải chấp hành triệt để các quy định rất chặt
chẽ về mặt chuyên ngành, nhất là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm của Xí nghiệp được kết tinh dưới hai dạng chủ yếu là thuốc viên
(dạng viên nén hoặc viên nang) và thuốc tiêm dưới dạng ống. Do tính chất sản
phẩm kích thước nhỏ, trải qua nhiều công đoạn chế biến tương đối ngắn nên quy
trình sản xuất tại các phân xưởng là hàng loạt, sản xuất xong mặt hàng này mới
quay sang sản xuất mặt hàng tiếp theo.
Hai loại sản phẩm nêu trên có những đặc thù riêng về mặt chuyên ngành nên
quy trình sản xuất chúng hoàn toàn khác biệt.
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ
sản xuất thuốc viên
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ
sản xuất thuốc tiêm
Ngoài ra, do đặc thù riêng của sản phẩm dược, việc đóng gói bao bì vô cùng
quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, thời gian bảo quản, mẫu mã
sản phẩm, do đó, Xí nghiệp Dược phẩm 120 thực hiện một quy trình sản xuất bao
bì riêng. Các hộp, bìa mua về theo kích cỡ đã đặt được in ấn các nội dung cần thiết
Nguyên liệu và
tá dược
Soi sp

Hấp ống
H n à ống
Pha chế
Rửa ống
Cắt ống
Ống
Trộn bột
kép
Trộn bột
kép
Nh o à ẩm
Sát hạt
Sấy khô
Đóng
nang
Ép vỉ
In nhãnvà
đóng gói
Đóng hộp v inà
nhãn
của từng loại sản phẩm theo quy định và tiêu chuẩn của ngành Dược, rồi đóng và
dán, chuyển sang nơi sản xuất thuốc để đóng gói khi hoàn thành sản phẩm.
Với quy trình sản xuất như trên, để bảo đảm chất lượng và an toàn cho hàng
chục triệu ống tiêm, nhiều trăm triệu thuốc viên và hàng chục tấn chế phẩm ở các
dạng khác cung cấp hàng năm cho nhu cầu điều trị chữa bệnh, Xí nghiệp Dược
phẩm 120 phải tiến hành công tác tổ chức sản xuất chặt chẽ, theo những quy chế
phức tạp ở mọi cấp độ, phù hợp tiêu chuẩn Ngành, tiêu chuẩn Quốc tế và tiêu
chuẩn Xí nghiệp. Theo đó, tổ chức sản xuất có thể thực hiện theo kế hoạch hoặc
theo hợp đồng.
Việc tổ chức sản xuất được tiến hành tại 3 phân xưởng chính:

 Phân xưởng thuốc viên: chuyên sản xuất các loại thuốc viên dưới dạng
viên nén rời đóng lọ, viên nén đóng vỉ và viên con nhộng đóng vỉ Hiện
nay, phân xưởng lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất: dây chuyền sản xuất viên
nén và dây chuyền đóng nang (viên con nhộng).
 Phân xưởng thuốc tiêm: chuyên sản xuất các loại thuốc dưới dạng dung
dịch. Sản phẩm của phân xưởng này được đóng gói theo thể thức 1kg x
140hộp x 10ống. Để phục vụ sản xuất, phân xưởng cũng được lắp đặt hai
dây chuyền sản xuất là dây chuyền ống 1ml nhọn, bằng đáy và dây chuyền
ống 2ml, 5ml và 10ml.
 Phân xưởng sản xuất bao bì: có nhiệm vụ trọng yếu là hoàn thiện bao bì
trước khi đóng gói: dán túi, đóng vỏ hộp, thùng bằng bìa và bìa cát-tông.
Để thuận lợi cho việc theo dõi sản xuất, mỗi phân xưởng lại được tổ chức
thành các tổ, mỗi tổ có một nhiệm vụ chuyên môn riêng. Phân xưởng thuốc viên
gồm: tổ pha chế, tổ dập viên, tổ trình bày và tổ kiểm nghiệm. Phân xưởng thuốc
tiêm gồm: tổ pha chế, tổ đóng ống, hàn ống và tổ kiểm nghiệm.
Các thành viên trong phân xưởng gồm có:
 Quản đốc: là người đứng đầu phân xưởng, có trách nhiệm điều hành và
quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất tại phân xưởng.
Quản đốc nhận lệnh sản xuất từ giám đốc hoặc phó giám đốc, tiếp
nhận chứng từ kế toán liên quan sản xuất từ phòng Kế hoạch và tập hợp
chứng từ xác nhận lao động gửi lên phòng Tài chính.
 Phó quản đốc: có vai trò quan trọng trong việc đôn đốc và theo dõi quá
trình làm việc của công nhân đồng thời là người giúp việc cho quản đốc,
đặc biệt trong công việc quản lý tài sản trong phân xưởng.
 Kỹ thuật viên: có nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn quy trình sản xuất thành
phẩm và bán thành phẩm ngay tại phân xưởng theo yêu cầu của phòng Kỹ
thuật.
Kỹ thuật viên cũng là người tham gia lập và hoàn thành chứng từ, xác
nhận tiêu chuẩn kỹ thuật của vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
 Công nhân: là những người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm và là một

mắt xích trong cả một dây chuyền công nghệ khép kín.
Công nhân là đối tượng trực tiếp để hình thành chứng từ lao động và
tiền lương, phục vụ yêu cầu công tác quản lý và công tác kế toán tiền lương.
Hiện tại, hai phân xưởng thuốc viên và thuốc tiêm đều đang được đầu tư, cải
tạo, nâng cấp dây chuyền sản xuất, trang bị hệ thống làm lạnh trung tâm, máy đóng
hàn tự động, máy bao phim và nhiều máy móc khác phục vụ sản xuất. Trong thời
gian tới, Xí nghiệp sẽ cố gắng nhập thêm các máy móc hiện đại từ các nước
phương Tây, nâng cấp các phòng nghiên cứu, kiểm nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt và hiệu quả, Xí nghiệp
phải tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp. Sự phù hợp này không chỉ về thực
tiễn công tác kinh doanh, công tác kế hoạch, công tác quản lý tài chính... mà còn
về quy chế, yêu cầu và nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng. Trên cơ sở hệ thống tổ chức
sản xuất đặc thù với quy trình sản xuất hàng loạt dưới hai dạng sản phẩm chủ yếu,
Xí nghiệp Dược phẩm 120 tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, bộ
máy quản lý với quy mô nhỏ, tương đối gọn nhẹ.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 7 phòng
ban.
Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy quản lý
 Giám đốc: người có quyền hành cao nhất trong Xí nghiệp về toàn bộ hoạt
động quản lý tài sản, nguồn vốn và tiến trình hoạt động trong đơn vị.
Giám đốc có quyền quyết định cuối cùng không chỉ đối với công tác lập
và luân chuyển chứng từ mà còn đối với những biến động tình hình tài chính
trong Xí nghiệp thông qua ký duyệt, đóng dấu.
GI M Á ĐỐC B THÍ Ư ĐẢNG
UỶ
BAN
CH NHÍ
TRỊ
PHÓ GI M Á ĐỐC

KINH DOANH
PHÓ GI MÁ
ĐỐC
PHÒNG
H NHÀ
CH NHÍ
BAN
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
T IÀ
CH NHÍ
PHÒNG
KIỂM
NGHIỆM
PHÒNG
KỸ
THUẬT
 Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động trong Xí
nghiệp, vừa có nghĩa vụ hoàn thành tốt các công việc giám đốc giao vừa có
quyền bàn bạc, góp ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất.
Phó giám đốc trong một số trường hợp có toàn quyền quyết định phê
chuẩn việc lập và theo dõi công tác luân chuyển các chứng từ, đặc biệt
chứng từ vật tư (sản phẩm, hàng hóa) nhằm xúc tiến kế hoạch sản xuất và rút
ngắn chu kỳ tuần hoàn vốn.
 Phòng Hành chính: được thành lập để bảo đảm hoạt dộng cho Xí nghiệp
trong công tác hành chính hậu cần như văn thư, lễ tân, tiếp khách làm việc,

công vụ, công tác y tế bảo vệ.
Các thành viên trong phòng đều có nghĩa vụ bảo vệ, quản lý tài sản của
phòng cũng như nơi tiếp khách. Họ là những người có vai trò mở đầu cho
một quá trình hình thành luân chuyển các chứng từ với tư cách là chủ thể của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công tác hành chính. Họ cũng
là người trực tiếp lập 1 số chứng từ gốc như: Giấy đề nghị tạm ứng,... và
tham gia vào quá trình luân chuyển chứng từ đó từ giám đốc đến Kế toán
phần hành và Thủ quỹ, Thủ kho.
 Phòng Kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ khai thác các nguồn thu mua vật
tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất dựa trên các chỉ tiêu được
giao và hợp đồng với khách hàng, tham mưu trong xây dựng định hướng
phát triển ngắn hạn và dài hạn.
Phòng có vai trò quan trọng trong việc lập các chứng từ liên quan đến
vật tư, kế hoạch sản xuất và luân chuyển những chứng từ này đến người có
nhu cầu, có trách nhiệm sản xuất. Phòng tổ chức lập và luân chuyển chứng
từ theo quy định và phản ánh chính xác tình hình thực tế, góp phần lành
mạnh hóa công tác quản lý tài chính.
 Ban Thị trường: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo tiếp
thị, quan hệ ngoại giao mở rộng thị trường.
Tại các Cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thuộc sự quản lý của Ban thị
trường có vai trò khá quan trọng trong hình thành một số chứng từ liên
quan tiêu thụ phục vụ công tác thanh toán ngay, từ đó thông qua ban Thị
trường chuyển chứng từ đến phòng Tài chính để theo dõi tình hình tiêu thụ
và quản lý tài chính.
 Phòng Tài chính: có nhiệm vụ quản lý tiền vốn của Xí nghiệp, kiểm tra,
theo dõi việc chi tiêu, thực hiện thống kê, hạch toán, phân tích hoạt động
tài chính phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán
với cán bộ công nhân viên, thanh quyết toán trích nộp Ngân sách, đồng
thời tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh.
Phòng Tài chính vừa là nơi lập các chứng từ thu-chi tài chính hoặc

tiếp nhận chứng từ từ phòng, ban, bộ phần khác và từ bên ngoài đơn vị, rồi
luân chuyển đến nơi có liên quan vừa là nơi cuối cùng tập hợp tất cả chứng
từ để tiến hành phân loại, ghi chép, bảo quản, lưu trữ nhằm theo dõi, tổng
hợp và kiểm tra tình hình tài chính.
 Phòng Kiểm nghiệm: có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm tra phân tích
chất lượng nguyên vật liệu trước khi sản xuất, bán thành phẩm và thành
phẩm sau khi sản xuất.
Cán bộ phòng Kiểm nghiệm có nghĩa vụ bảo đảm việc hình thành trọn
bộ chứng từ cho một đối tượng quản lý hay nghiệp vụ kinh tế bằng cách lập
và xác nhận các chứng từ kiểm nghiệm chất lượng, tạo điều kiện cho công
tác luân chuyển chứng từ diễn ra đúng quy trình và hợp lệ.
 Phòng Kỹ thuật: tính toán các định mức tiêu hao vật liệu, tổ chức nghiên
cứu chế ra các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất, đồng thời
hướng dẫn xây dựng cũng như theo dõi toàn bộ quy trình sản xuất sản
phẩm.
Công tác quản lý tài chính được phòng thực hiện gián tiếp thông qua tổ
chức hợp lý yêu cầu và cách thức chế tạo sản phẩm, một yêu tố đầu ra của
quy trình sản xuất tác động trực tiếp đến tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của
đơn vị.
 Ban Chính trị: có nhiệm vụ chỉ đạo công tác Đảng, công tác Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ, Công đoàn, các hoạt động an ninh trật tự, văn hoá văn
nghệ trong toàn Xí nghiệp.
Bất cứ hoạt động gì cũng phải cần đến kinh phí cho nên với quyền hạn
và nghĩa vụ của mình, ban Chính trị còn có nghĩa vụ tham gia quản lý thu-chi
tài chính trong phạm vi hoạt động của mình, chứng thực cho các chứng từ đã
lập và luân chuyển đến phòng Tài chính.
Như vậy, mỗi phòng ban trong Xí nghiệp có quyền hạn nghĩa vụ rõ ràng
nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuyên suốt từ trên xuống dưới, bảo
đảm tính liên tục, phù hợp của quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách, vừa bảo
đảm nguyên tắc "bất kiêm nhiệm" mà vẫn tránh sự lãng phí về nhân lực, vật lực.

Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng như trên, các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về vấn đề chức năng nhiệm vụ và tổ chức,
theo dõi hoạt động sản xuất tại phân xưởng nhưng không có quyền ra lệnh cho các
phân xưởng. Tất cả hoạt động được thực hiện theo lệnh của giám đốc Xí nghiệp và
chỉ tiêu của Cơ quan cấp trên.
Qua mấy nét khái quát về Xí nghiệp Dược phẩm 120 nêu trên, có thể nói, để
cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý và sản xuất trong suốt mấy chục
năm hình thành và phát triển, tổ chức kế toán của Xí nghiệp đã phải có rất nhiều
đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt.
Trên cơ sở áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 và các Thông tư sửa đổi của Bộ Tài chính, Xí nghiệp Dược phẩm
120 đã có rất nhiều cố gắng trong nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo cho phù hợp với yêu cầu quản lý đổi mới tất yếu hiện
nay.
Tổ chức hạch toán tại Xí nghiệp được thực hiện trên 3 nội dung cơ bản: tổ
chức bộ sổ kế toán, tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. Trong đó,
hệ thống sổ tài khoản và tổ chức lao động kế toán thích hợp chính là phương tiện
và con người để hoàn thiện khối lượng công tác kế toán.
Hiện nay, Xí nghiệp Dược phẩm 120 đang sử dụng một máy vi tính tại phòng
Tài chính nhằm phục vụ cho công tác kế toán với phần mềm kế toán ứng dụng:
BSC - EFFECT. Đây là phần mềm mà danh mục và kết cấu hệ thống chứng từ, sổ
tài khoản và báo cáo kế toán được thể hiện trên máy theo từng phần hành, trong đó
người làm kế toán bằng máy tính có thể xem, sửa, in theo các tiêu chí mà máy có
như: mã chứng từ, thời gian phát sinh chứng từ, nhóm chứng từ, loại sổ tổng hợp
hay chi tiết, báo cáo tổng thể hay bộ phận. Đây là những tính năng vượt trội so với
kế toán thủ công.
Báo cáo
Phần mềm này có thể tiến hành tự động hoá từng phần hành cũng như kết
xuất báo cáo theo bất kỳ hình thức tổ chức sổ nào vào thời điểm nào, tuy nhiên, để
phù hợp với hình thức "Chứng từ-ghi sổ" mà Xí nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài

chính, phần mềm đã được thiết kế phục vụ chủ yếu cho hình thức này và phù hợp
quy trình chung của cách tổ chức sổ theo hình thức "Chứng từ-ghi sổ". Sổ sách và
báo cáo được thiết kế và hoàn thiện tự động trên máy, sau đó in ra giấy.
Sơ đồ 8 : Trình tự kế toán máy tại Xí nghiệp Dược phẩm 120
Ghi
hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp được chia thành các phần hành, mỗi
phần hành cụ thể hoá khối lượng công tác kế toán cho một đối tượng cụ thể. Hiện
tại, kế toán Xí nghiệp có các phần hành sau:
 Kế toán tài sản cố định
 Kế toán vật tư
 Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Kế toán thanh toán
 Kế toán giá thành
 Kế toán tổng hợp
Chứng từ
Xử lý chứng Sổ quỹ
Các phần Sổ chi
Bảng tổng hợp
Sổ tổng hợp
Báo cáo
Phần mềm trên máy tính cũng được thiết kế các phần hành tương ứng để phù
hợp với công tác kế toán của Xí nghiệp. Mặc dù vậy, muốn tổ chức phần lớn công
tác kế toán trên máy trước hết vẫn phải tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm đối
tượng được tổ chức và yêu cầu của quản lý đối với nhiệm vụ của tổ chức.
Sản phẩm của Xí nghiệp là các loại thuốc tân dược có đặc tính đặc biệt, có
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khoẻ của con người, giá bán lại ít biến động
trên thị trường. Do vậy, số lượng, chất lượng của yếu tố đầu vào cũng như yếu tố

đầu ra của Xí nghiệp đòi hỏi có công tác kế toán và kiểm tra kế toán khoa học,
chính xác để ổn định giá cả sản phẩm, giữ vững uy tín của đơn vị, của Tổng Công
ty và ngành Công nghiệp Dược.
Ví dụ với phần hành kế toán vật liệu, kế toán viên không những có chuyên
môn về nghiệp vụ kế toán mà còn phải có kiến thức căn bản về các loại vật liệu.
Vật liệu sản xuất tân dược phải bảo đảm đúng yêu cầu, tiêu chuẩn về số lượng,
chủng loại, chất lượng và đặc biệt là hàm lượng và thời hạn sử dụng. Muốn vậy,
vật liệu trước mua về trước khi sản xuất cũng như khi sản xuất, Xí nghiệp luôn
phải có sự kiểm tra, theo dõi, kiểm định thật chính xác về tất cả các yêu cầu, tiêu
chuẩn này của từng loại vật liệu.
Hiện nay, vật liệu dùng cho sản xuất của Xí nghiệp chủ yếu mua ngoài, các
loại hoá chất phần lớn là hàng ngoại nhập mua của các Công ty Dược phẩm đã
được Bộ Y tế và Bộ Thương mại kiểm duyệt cấp giấy phép như: Công ty Dược
phẩm TWII, Công ty Dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội..., còn các loại phụ gia khác
mua của các Công ty có uy tín trong nước.
Nguồn vốn sử dụng để mua vật liệu gồm vốn Ngân sách quốc phòng cấp, vốn
tự có và vốn vay của ngân hàng.
Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp là thiết kế khối lượng công tác kế toán
theo 3 giai đoạn của quá trình hạch toán: giai đoạn hạch toán ban đầu trên hệ thống
chứng từ, giai đoạn ghi sổ tài khoản và giai đoạn lập báo cáo kế toán. Quy trình
được bắt đầu từ lập chứng từ gốc và luân chuyển chứng từ giữa các phòng (ban),
cập nhật số liệu trên chứng từ vào máy, sau khi thực hiện các bút toán định khoản,
kết chuyển và phân bổ trên máy, máy tính sẽ tự động kết xuất các Sổ chi tiết, Sổ
tổng hợp và báo cáo kế toán theo yêu cầu. Nhìn chung, chu trình kế toán trên máy
như sau:
Chứng từ Tính giá Đối ứng tài khoản Tổng hợp-cân đối
Tổ chức công tác kế toán theo các bước cụ thể sau:
Buớc 1:Tổ chức giai đoạn hạch toán ban đầu:
 Tổ chức phân loại và đánh giá đối tượng hạch toán:
Đối với mỗi đối tượng hạch toán có các cách phân loại khác nhau tuỳ theo

yêu cầu sử dụng và quản lý. Tài sản cố định được phân loại theo từng phân xưởng,
từng tổ sản xuất...; thành phẩm được phân loại theo công dụng và hình thái vật
chất; các nghiệp vụ thanh toán được phân loại theo hình thức thanh toán là tiền
mặt, séc, tiền gửi ngân hàng hay trả chậm...Riêng vật liệu của Xí nghiệp chủng loại
nhiều, thành phần phong phú, lại có thêm nhiều chất phụ gia khác, tính chất lý hoá
rất khác nhau, do đó việc phân loại vật liệu tại Xí nghiệp được tiến hành dựa trên
tính chất và vai trò từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất. Dựa vào tiêu thức
này, vật liệu của Xí nghiệp được phân chia làm 5 loại:
Vật liệu chính: gồm những loại hoá chất cấu thành nên thực thể sản phẩm là
các loại thuốc phòng chữa bệnh như: Ampixicilline, Erythromycin, Atropin,
Novocain, Lidocain...

×