Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.88 KB, 32 trang )

TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ II
CÔNG TY KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm tình hình chung tại xí nghiệp xây lắp số II.
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp :
Xí ngiệp xây lắp số II trước đây là đội xây lắp số 2 thuộc Công ty kinh
doanh phát triển nhà Hà Nội, trực thuộc tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà
Nội. Xí nghiệp được thành lập theo quyết đinh số 271-B QĐ/GĐLĐ ngày 07 tháng
11 năm 2003 của Giám đốc Công ty. Tuy được thành lập chưa lâu nhưng do trước
đây đã hoạt động, có bộ máy quản lý là các tổ, đội sản xuất nên Xí nghiệp không
lâm vào tình trạng như các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động thông thường là bộ
máy tổ chức chưa ổn định và doanh nghiệp chưa có doanh thu vào cuối năm tài
chính.
Tuy mới thành lập nhưng cơ sở vật chất ban đầu của Xí nghiệp đã tương đối
khang trang. Xí nghiệp nằm trong khuôn viên của công ty kinh doanh và phát triển
nhà Hà Nội, đóng tại xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Công ty có một đội ngũ
cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình và đầy kinh nghiệm. Họ đã góp một
phần công sức không nhỏ trong quá trình xây dựng Xí nghiệp.
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động theo quy chế tổ chức
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty đã ban hành và quy chế tổ
chức quản lý, điều hành sản xuất do Xí nghiệp xác lập, được Giám đốc Công ty
phê chuẩn theo sự phân cấp của tổng Công ty.
Xí nghiệp thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước.
Theo kế hoạch của Công ty giao phó, Xí nghiệp có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, bưu điện, thể
thao, vui chơi giải trí.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình thuỷ lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Thi công các công trình về cấp thoát nước, điện chiếu sáng.


- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến mới vào xây dựng.
- Tổ chức, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sửa chữa nhà cửa, trang
trí nội ngoại thất.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao:
+ Thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động theo luật lao động.
+ Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với công ty.
Ngoài ra, Xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức các bộ phận sản xuất kinh
doanh theo phân cấp của Công ty, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ
động trong việc khai thác, tìm nguồn vật tư thiết bị và phải chịu trách nhiệm về
chất lượng, giá cả, các hoá đơn, chứng từ phải được ghi chép và luân chuyển theo
đúng quy định của Công ty.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Xí nghiệp xây lắp số II là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty kinh doanh và
phát triển nhà Hà Nội, Xí nghiệp tổ chức quản lý một cấp. Giám đốc Xí nghiệp
lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất và các phòng ban của Xí
nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là hai phó Giám đốc và các phòng ban chức năng,
gồm có ban tổ chức hành chính, ban tài chính kế toán, ban kế hoạch kỹ thuât, mỗi
phòng ban thực hiện quản lý chức năng nhất định.
Các đội có đội trưởng điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước giám đốc Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp có ba đội xây dựng trực thuộc xí
nghiệp là đội XD số I, đội XD số II, đội XD số III. Các đội nhận khoán từ Xí
nghiệp và tổ chức hạch toán phụ thuộc.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH
BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BAN KẾ HOACHKỸ THUẬT
ĐỘI XD SỐ I
ĐỘI XD SỐ II ĐỘI XD SỐ III
Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và chịu trách

nhiệm pháp lý trước nhà nước, định kỳ tổ chức luận văn lên Giám đốc Công ty về tình
hình hoạt động, tình hình tài chính và các vấn đề phát sinh của Xí nghiệp.
Mô hình xí nghiệp trực thuộc công ty
Chức năng, nhiệm vu, quyền hạn của các phòng ban, đội sản xuất:
Giám đốc :
Giám đốc Xí nghiệp do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Công ty và tổng Công ty về công tác tổ chức, hoạt động tài chính và công tác đấu
thầu của Xí nghiệp.
Giám đốc có quyền quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh
doanh để cụ thể hoá các chỉ tiêu do Công ty giao, điều động các loại tài sản, vật tư,
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,...
Các phó giám đốc xí nghiệp :
Do Giám đốc Xí nghiệp trực tiếp phân công công tác quản lý các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp như :
- Giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp và chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc Xí nghiệp và Giám đốc Công ty về việc được phân công phụ trách.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đúng, tăng cường hiệu
quả các hợp đồng kinh tế được phân công.
- Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng, tiến độ, kỹ thuật, an toàn lao
động các công trình xây lắp được phân công.
Ban tài chính-kế toán
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về tập hợp và thực hiện kịp
thời mọi số liệu quản lý, hạch toán kinh tế và chủ động hoàn thiện biện pháp tổ
chức thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính kế toán của Xí nghiệp theo
phân cấp quản lý.
- Kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của đơn vị xây lắp...
Ban tổ chức-hành chính
Bộ phận này cần nắm các quy định, quy chế của nhà nước và Công ty liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ. Ngoài ra,

ban này tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp về quản lý nhân sự, đề xuất bổ nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh và cán bộ cụ thể trong Xí nghiệp. Nhiệm vụ trước mắt là
theo dõi, quản lý nhân sự của toàn Xí nghiệp, lưu trữ các văn bản, tài liệu, theo dõi
ngày công của các cán bộ CNV làm việc tại văn phòng, kiểm tra bảng lương hàng
tháng của các công trường trước khi trình Giám đốc ký duyệt...
Ban kế hoạch kỹ thuật
Là một bộ phận trọng yếu, chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Xí nghiệp tổ chức thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất, xây dựng quy trình
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tiền lương, BHXHBP kế toán vốn bằng tiền và công nợBP kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBP kế toán chi phí, giá thành
Các nhân viên kế toán đội
mở rộng sản xuất và quản lý sản xuất. Kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm, tiến độ
thi công và biện pháp bảo đảm an toàn lao động.
Bộ phận này bao gồm: Bộ phận kế hoạch và bộ phận Kỹ thuật-An toàn lao động.
Các đội sản xuất và các công trường trực thuộc
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm, quy mô và tính chất của từng công trình xây
dựng và năng lực thực hiện của đơn vị và khả năng thực hiện để xí nghiệp lựa chọn
hình thức quản lý thực hiện.
Các đội của Xí nghiệp bao gồm đội tự quản và đội sản xuất trực thuộc. Các
đội có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức thi công hạng mục công trình được giao,
lập và trình duyệt các biện pháp thi công, tiếp cận chủ đầu tư giải quyết các biên
bản công trường, lập hồ sơ hoàn công...
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số II.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức công tác sản xuất và quản lý, Xí nghiệp áp
dụng hình thức kế toán tập chung. Xí nghiệp tổ chức một phòng kế toán duy nhất
làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Do là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, Xí nghiệp không lập luận văn tài chính riêng, không có các bộ phận kế toán
như kế toán TSCĐ, kế toán tiền gửi ngân hàng...Các bộ phận kế toán khác được bố
trí các nhân viên kế toán đảm trách.


Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
công tác kế toán trong phạm vi toàn đơn vị, giúp Giám đốc tổ chức phân tích tình
hình và đề ra các biện pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả. Hiện nay, ở Xí nghiệp đang sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH tiến hành theo dõi, tính toán tiền
lương cho cán bộ CNV và tình hình thanh toán tiền lương.
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và công nợ theo dõi tình hình thu chi các khoản
vốn bằng tiền, tình hình thanh toán với khách hàng, khả năng huy động vốn.
Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực hiện việc theo dõi
việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiến hành phân bổ chúng cho các
đối tượng sử dụng.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Luận văn tài chính
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tiến hành tập chi phí về
tiền lương, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ cho từng
bộ phận sản xuất và tính giá thành cho từng công trình hoàn thành.
2.2.2. Hình thức kế toán và sổ kế toán vận dụng tại Xí nghiệp.
Do là một đơn vị sản xuất nhỏ nên Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung. Hạch toán theo quý, theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các
sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp gồm có:
- Sổ Nhật ký chung.

- Sổ Cái các tài khoản 111, 152, 133, 331, 621, 623, 627...
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết,
- Bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Bảng kê tổng hợp các hoá đơn hàng hoá mua vào trong kỳ.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp

Nội dung:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ được phân loại để ghi vào sổ
Nhật ký chung, sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ Sổ Nhật ký chung, ghi vào sổ Cái các tài
khoản liên quan.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh đối chiếu giữa Bảng tổng hợp chi tiết
(Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, Sổ chi tiết phải trả người bán, Bảng kê hoá
đơn hàng hoá dịch vụ mua vào...) với sổ Cái các tài khoản liên quan như TK 111,
TK 152, TK 331.... Căn cứ vào sổ Cái các tài khoản để lập Luận văn tài chính cuối
kỳ.
2.2.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp số II.
2.2.3.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu sử dụng.
Tại Xí nghiệp, sản phẩm chính là các công trình xây dựng cơ bản nên các
loại nguyên vật liệu sử dụng tại Xí nghiệp có nét đặc thù riêng, khác với các Xí
nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường. Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất là
một lượng lượng lớn sản phẩm của ngành khai thác như cát, đá, sỏi...hoặc sản
phẩm của ngành công nghiệp như xi măng, gạch, thép, ống gang, tê, cút, bích
đặc,...
Việc thu mua, bảo quản, vận chuyển nguyên vật liệu cũng khác nhau, có
những loại có thể mua ngay trong cửa hàng đại lý như sắt, thép, xi, măng...có
những loại phải thu mua từ nơi xa như cát, đá, sỏi...
Đơn vị tính của nguyên vật liệu sử dụng cũng rất khác nhau. Ví dụ: như xi
măng, sắt, thép tính bằng tấn, Kg...cát, đá, sỏi tính bằng m

3
. Chi phí về nguyên vật
liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm, vì vậy, sự thay đổi nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu có thể thay đổi đến chất lượng, chi phí của công trình.
Để quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu, Xí nghiệp tiến hành phân loại
nguyên vật liệu thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính như : sắt thép, đá sỏi, cát, gạch, gỗ, ống gang, ống nhựa...
- Vật liệu phụ như : đà, giáo, ván, khuôn, tê, cút, măng sông, phụ gia bê tông...
- Nhiên liệu như : xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế như : xéc măng, xăm lốp dùng để thay thế máy móc...
- Phế liệu thu hồi : gồm các loại thừa của thép, tôn, gỗ, gạch vỡ, vỏ bao xi măng...
Kế toán nguyên vật liệu phải đáp ứng được yêu cầu sau:
+ Nguyên vật liệu thi công của công trình nào thì phải tính cho công trình đó
trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng thực tế sử dụng.
+ Cuối kỳ hạch toán, sau khi hoàn thành hạng mục công trình, phải kiểm tra
số còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính cho từng
đối tượng hạch toán chi phí.
+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu thực tế theo từng nơi phát sinh cho từng
đối tượng chịu chi phí. Thường xuyên đối chiếu kiểm tra với định mức dự toán để
phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát hoặc khả năng tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán, ghi
sổ kế toán nguyên vật liệu theo giá thực tế, do vậy việc hach toán chính xác, lại
giảm được khối lượng ghi chép như dùng giá hạch toán, lại xác định được đúng
đắn chi phí đầu vào. Hiện nay, do việc thu mua nguyên vật liệu không gặp nhiều
khó khăn nên Xí nghiệp dùng nguyên vật liệu đến đâu, tiến hành thu mua đến đó,
chỉ dự trữ một lượng tối thiểu.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Là giá trên hoá đơn của người bán, không gồm thuế GTGT. Thuế GTGT

được hạch toán vào TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ (giá ghi trên hoá đơn của
nguời bán thường bao gồm cả chi phí vận chuyển).
Giá thực tế Giá mua Chi phí Các khoản chiết khấu
nguyên vật liệu = theo hoá + thu mua - thương mại, giảm giá
nhập kho đơn mua hàng được hưởng
Dựa vào biểu 1, Xí nghiệp mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Nam
Vang. Ta có thể tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho như sau:
(Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Giá thực tế NVL nhập kho =7.862.550 (đồng)
* Giá thực tế xuất kho: Xí nghiệp áp dụng theo phương pháp thực tế đích danh.
Khi xuất lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá nhập kho thực tế của
lô hàng đó vì như đã trình bày ở trên, hiện nay do nguyên vật liệu trong ngành xây
dựng cơ bản rất sẵn trên thị trường nên khi tiến hành thu mua nguyên vật liệu phục
vụ cho thi công xây lắp, Xí nghiệp không thu mua quá nhiều, khi gần hết mới tiến
hành thu mua. Phương pháp này có độ chính xác tin cậy cao, nhưng muốn thực
hiện phương pháp này đòi hỏi vật liệu tồn kho, nhập kho phải có kế hoạch chặt
chẽ. Trong tháng, khi xuất kho vật liệu phải theo dõi cả về số lượng và giá trị. Do
đó, trên phiếu kho cũng phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền.
2.3. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp XL số II.
2.3.1. Hạch toán ban đầu.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu là đòi hỏi
phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất - tồn kho của từng loại
nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ đáp
ứng được yêu cầu đó. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu cung cấp thông tin tổng
quát về tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp, đồng thời tính toán phân
bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng chiu chi phí để tính giá thành công
trình.
Để thực hiên được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung và
công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, phải dựa trên các chứng từ kế
toán phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập – xuất - tồn kho nguyên vật liệu.

Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Hiện nay, các chứng từ được sử dụng trong công tác kế toán gồm:
+ Hoá đơn GTGT (gồm cả loại do Bộ tài chính phát hành và loại do doanh
nghiệp đăng ký với Bộ tài chính).
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
+ Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05-VT)
+ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
+ Bảng kê nhập-xuất-tồn vật tư
2.3.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho vật tư.
2.3.2.1. Thủ tục nhập kho.
Tại xí nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song. Theo phương pháp này, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán như sau:
• Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập-xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho do kế toán
mở để theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu chỉ theo chỉ tiêu số lượng, định
kỳ sau khi đã ghi chép vào thẻ kho đầy đủ, thủ kho chuyển chứng từ nhập-xuất
kho cho kế toán nguyên vật liệu.
• Tại phòng kế toán: Sau khi đã nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển lên,
kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi chép vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết hàng
ngày, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sau đó chuyển cho kế toán
tổng hợp ghi vào sổ cái bảng cân đối số phát sinh và làm luận văn tài chính.
Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp là việc nhập xuất kho diễn ra ngay tại
chân công trình xây dựng, tất cả vật liệu mua ngoài chủ yếu là số lượng, quy cách,
phẩm chất đã có trong dự toán công trình. Vì vậy, khi có nhu cầu về vật tư nào đó,
cần làm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp với bên bán cả về số lượng, quy cách,
phẩm chất. Căn cứ vào hợp đồng nhận thầu đã được ký kết, dự toán kinh phí để
phục vụ thi công công trình. Từ đó có thể căn cứ để quyết toán công trình.
Ví dụ một hợp đồng giao nhận thầu giữa UBND xã Yên Mỹ và Xí nghiệp

xây lắp số II-công ty kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội có bảng Tổng hợp kinh
phí dự toán sau:
Bảng tổng hợp kinh phí dự toán
Công trình: Cải tạo phòng họp xóm 4 – Xã Yên Mỹ
TT Chi phí Giá trị
I Chi phí trực tiếp 41.212.080
1 Chi phí vật liệu 16.087.545
2 Chi phí nhân công 13.390.688
3 Chi phí máy xây dựng 1.733.847
II Chi phí chung 8.837.854
III Thu nhập chịu thuế tính trước 3.002.996
Giá trị dự toán XL trước thuế 53.052.930
IV Thuế GTGT đầu ra 2.652.646
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 55.705.576

Phòng kế hoạch kỹ thuật dựa vào dự toán các phương tiện thi công công
trình cùng tiến độ thi công để lập ra kế hoạch cung ứng vật tư, đồng thời giao
nhiệm vụ sản xuất để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho việc thi công.
Khi có nhu cầu thi công thì các đội hoặc các tổ lập tờ yêu cầu cung ứng vật
tư, có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên gửi lên phòng kế hoach
kỹ thuật. Phòng kế hoạch sẽ xem xét xác nhận, sau đó trình lên Giám đốc Xí
nghiệp. Giám đốc sau khi xem xét sẽ ký vào phiếu yêu cầu mua nguyên vật liệu
của phòng kế hoạch. Sau khi có sự đồng ý của Giám đốc, phòng kế hoạch kỹ thuật
sẽ lập hợp đồng mua hàng và tiến hành ký hợp đồng với đơn vị bán. Những đơn vị
cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp thường là đối tác làm ăn từ lâu nên đơn
đặt hàng của đơn vị thường chỉ tương đối đơn giản, không cần nhất thiết phải giám
đốc hai bên ký hợp đồng mà chỉ cần người được uỷ thác tiến hành ký hợp đồng (Ví
dụ: Đơn đặt hàng-Biểu 2). Đồng thời, hợp đồng được chuyển cho kế toán để ứng

×