Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐỞ XÍ NGHIỆP GIẦY KIÊU KỴ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.76 KB, 33 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐỞ XÍ NGHIỆP GIẦY KIÊU KỴ
2.1. Đặc điểm chung của công ty.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một đơn vị SXKD còn rất non
trẻ, trực thuộc công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (BAROTEX).
Sau khi được bộ thương mại phê duyệt dự án đầu tư xuất khẩu giầy thể thao
số 162/ TM-KH ngày 13/3/1995 và quyết đinh số 2122 TM/TCCB ngày 20/7/1995,
xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ chính thức thành lập với quyết định số
296/TM-TCCB.
Xí nghệp có trụ sở giao dịch và sản xuất tại địa bàn xã Kiêu Kỵ- huyện Gia
Lâm- Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 301031 cấp ngay 9/9/1995.
Đối tượng sản xuất của xí nghiệp là giầy thể thao xuất khẩu. Khách hàng của
xí nghiệp là công ty PREEDOM TRADING, một trong những công ty có nhiều
năm hoạt động và kinh doanh giầy có uy tín trên thị trường quốc tế. Xí nghệp sản
xuất dựa trên nguồn nguyên liệu do PREEDOM TRADING cung cấp. Ngoài
ra,một số sản phẩm được bao tiêu theo hợp đồng với kế hoạch tháng, qúy, năm đã
được ký kết.
Trong nền kinh tế thị trường, xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ đã
tạo được thị phần đáng kể, thúc đẩy phát triển nghành thương mại nói riêng và nền
kinh tế nước ta nói chung, mở rộng giao lưu hợp tác lao động sản xuất với nước
ngoài do đó tạo đựơc công ăn, việc làm cho người lao động và tăng thêm lượng
kim ngạch xuất khẩu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp:
Trong doanh nghiệp, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách
vấn đề tài chính và kinh doanh, và một trợ lý giám đốc kiêm phụ trách sản xuất.
Bên dưới là các bộ phận chức năng gồm có 05 phòng:
-Phòng tổ chức hành chính;
- Phòng kế toán tài vụ;
- Phòng kỹ thuật, KCS;
- Phòng kế hoạch vật tư;


- Phòng xuất nhập khẩu.
Và 05 phân xưởng:
- Phân xưởng cắt;
- Phân xưởng may;
- Phân xưởng gò ráp;
- Bộ phận đế;
- Phân xưởng cơ điện.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: Là người phụ trách chung về tình hình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Trợ lý giám đốc, phụ trách sản xuất: là người được giám đốc uỷ quyền chi
đạo vấn đề sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trợ lý giám đốc phụ trách sản xuất
phải đánh giá được kết quả sản xuất liên tục từ đầu đến cuối. Đồng thời trợ lý giám
đốc- phụ trách sản xuất là người được ủy quyền cùng phó giám đốc tài chính và
kinh doanh giải quyết các vấn đề liên quan khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc tài chính và kinh doanh: là người được giám đốc uỷ quyền
chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh và tài chính của xí nghiệp. Phó giám đốc có
trách nhiệm làm cho xí nghiệp hoạt động sản xuất đều đặn, là người cùng trợ lý
giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan khi giám đốc vắng mặt.
Các bộ phận chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bao gồm ban tổ chức lao động tiền
lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí, sắp xếp lao động
trong xí nghiệp về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, từng phân xưởng, xây
dựng những nội quy, quy chế, hướng dẫn thực hiện các quy định theo đúng chế độ,
chính sách của nhà nước.
- Phòng kế toán tài vụ: là công cụ xí nghiệp, giúp giám đốc thực hiện tốt
công tác hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế cho xí nghiệp.
Ngoài ra phòng kế toán tài vụ còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính theo quy định.
- Phòng kỹ thuật-KCS: Có nhiệm vụ giám sát và đưa ra các định mức, tiêu

chuẩn kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát minh sáng kiến cho cải tiến sản
phẩm. Phòng kỹ thuật- KCS còn có nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra chất lương sản
phẩm, an toàn trong sản xuất trên từng công đoạn.
- Phòng kế hoạch vật tư: Dựa trên các đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh
chuyển sang, các định mức vật tư phòng kỹ thuật chuyển tới để lập kế hoạch sản
xuất theo đơn đặt hàng, kế hoạch mua sắm, dự trữ, cấp phát vật tư sau khi đã kiểm
tra lại các định mức. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ phải tính toán cân đối
điều chỉnh sao cho luôn đủ vật tư để sản xuất được thông suốt.
-Phòng xuất nhập khẩu: phòng này có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tìm
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tìm đối tác kinh doanh ký kết hợp đồng, tiêu thụ
sản phẩm, làm thủ tục xuất khẩu thành phẩm, nhập nguyên vật liệu.
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp:
Giám đốc
Trợ lý giám đốc phụ trách Phó giám đốc phụ trách
điều hành sản xuất tài chính và kinh doanh
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
tố chức kế toán kỹ thuật kế hoạch xuất nhập
hành chính tài vụ khẩu
Phân xướng Phân xướng Phân xưởng Bộ phận Bộ phận
cắt may gò ráp đế cơ điện
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp:
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm quản lý của xí nghiệp nên
bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Mọi
công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của xí nghiệp, từ việc hạch toán
ban đầu(thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết) đến việc lập các báo cáo kế
toán, cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Phòng kế toán có các chức năng và nhiệm vụ:

- Lập kế toán tài chính đồng thời phải thống nhất với kế hoạch sản xuất, kỹ
thuật của xí nghiệp.
- Huy động các nguồn vốn thích hợp, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất.
- Thực hiện hướng dẫn và kiểm soát việc quản lý tiền tệ theo quy định của
nhà nước.
- Phân tích các hoạt động kinh tế của xí nghiệp.
- Giúp giám đốc xây dựng giá thành sản phẩm, quyết định về tài chính trong
quá trình sản xuất.
- Tham gia xây dựng hợp đồng kinh tế với các khách hàng đặc biệt trong
việc quy định các điều kiện tài chính ở hợp đồng.
Cơ cấu bộ máy kế toán ở xí nghiệp được tổ chức như sau:
+ Kế toán trưởng: là người kiểm tra tình hìnhh hình tài chính, các khoản thu
chí có liên quan đến tiền mặt tại xí nghiệp.Là người tính lương để trả lương cho
cán bộ công nhân viên, phân bổ các chi phí về tiền lương như BHXH, KPCĐ cho
các đối tượng, tính giá thành, theo dõi doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ, thanh
lý hợp đồng với từng khách hàng.
+ Kế toán vật liệu,công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong kỳ hạch toán, tính giá nhập xuất tồn
kho của chúng để ghi vào chứng từ, sổ sách có liên quan. Hướng dẫn kiểm tra, đối
chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất kho vật tư, háng hoá. Kế toán vật liệu là
một trong những thành viên tham gia kiểm kê định kỳ hoặc bất thường để xác định
giá trị hàng tồn kho.
+Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Thủ quỹ:là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại xí nghiệp, chịu trách nhiệm
thu, chi tiền mặt , lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi tiền mặt
của xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ.


Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
toán Kế toán Kế toán kế toán Thủ quỹ
thanh nguyên giá thành tài sản
toán và vật liệu sản phẩm cố
tiền lương công cụ và tiêu định
dụng cụ thụ
Thủ kho, nhân viên thống kê ở các phân xưởng

Ghi chú: Quan hệ chỉ dạo
Quan hệ phối hợp
b) Tổ chức sổ sách kế toán:
Do quy mô sản xuất của xí nghiệp lớn, việc tổ chức sản xuất theo đơn đặt
hàng nên xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới với hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Hình thức kế toán này tương đối đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Hệ thống sổ
sách sử dụng trong xí nghiệp đầy đủ và dúng với chế độ kế toán ban hành.
Chứng từ, sổ sách được áp dụng:
1. Thẻ tài sản cố định
2. Chứng từ ghi sổ
3. Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ
4. Sổ cái
5. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ hạch toán
Thẻ TSCĐ

Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ đăng ký Sổ cái Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp.
2.2.1. Tình hình trang bị TSCĐ ở xí nghiệp:
Trong năm 2002 xí nghiệp đã tiến hành nhiều hoạt động liên quan đến tình
hình trang bị TSCĐ trong xí nghiệp. Cụ thể:
- Xí nghiệp đã tiến hành thanh lý những TSCĐ không cần dùng và không sử
dụng được nữa.
-Xí nghiệp đã đầu tư thêm máy cắt, máy khâu, và một nhà kho thành phẩm.
2.2.2. Tình hình quản lý TSCĐ ở xí nghiệp:
Để quản lý TSCĐ trong toàn xí nghiệp, kế toán TSCĐ tiến hành mở thẻ
TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của xí nghiệp.
Đồng thời thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
Cuối quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm kế toán TSCĐ tiến hành kiểm kê tài sản
và cuối năm tổ chức đánh giá lại TSCĐ.
2.2.3. Phân loại TSCĐ ở xí nghhiệp:
Hiện nay TSCĐ ở xí nghiệp có TSCĐ hữu hình và TSCĐVH, không có
TSCĐ thuê tài chính
TSCĐVH của xí nghiệp chỉ có quyền sử dụng đất.
Do TSCĐ của xí nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bi sản xuất như máy cán,
máy đột chỉ, máy may..., gồm hơn 500 máy nên việc hạch toán bảo trì TSCĐ của
xí nghiệp gặp khá nhiều khó khăn.
Để khắc phục phần nào vướng mắc đó phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ
xí nghiệp đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành: Theo cách này, TSCĐ của xí nghiệp
được chia thành:
+ TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn cấp trên cấp:
1.035.887.946 đồng
+ TSCĐ được đầu tư bằng vốn vay:
21.692.181.513 đồng

+ TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung:
136.257.410 đồng
Tổng cộng: 22.864.326.869 đồng
- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: theo cách phân loại này TSCĐ
của xí nghiệp gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.050.135.365 đồng (35,2%)
+ Máy móc thiết bị: 13.642.046.148 đồng (60%)
+ Dụng cụ quản lý: 136.157.410 đồng (0,6%)
+ Phương tiện vận tải: 343.410.000 đồng (1,5%)
+ TSCĐ khác: 692.577.946 đồng (2,7%)
Tổng cộng: 22.864.326.869 đồng (100%)
Mỗi cách phân loại TSCĐ đều mang ý nghĩa nhất định giúp cho việc quản lý
à sử dụng TSCĐ ngày một tốt hơn.
Theo cách phân loại thứ nhất, ta thấy rằng TSCĐ được đầu tư bằng nguồn
vốn tự bổ sung chỉ chiếm khoảng 0,6% , TSCĐ đầu tư bằng vốn vay chiếm 94,9%
tổng nguyên giá TSCĐ của xí nghiệp. Như vậy xí nghiệp sẽ có biện pháp mở rộng,
khai thác thêm nguồn vốn, mặt khác có thể kiểm tra theo dõi tình hình chi trả các
khoản vay đúng hạn.
Theo cách phân loại thứ hai, ta thấy TSCĐ là máy móc thiết bị chiếm 60% ,
nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 35,2%, phương tiện vận tải chiếm 1,5% tổng nguyên
giá TSCĐ. Như vậy qua cách phân loại này xí nghiệp. Như vậy theo cách phân loại
này, xí nghiệp sẽ đánh giá được việc trang bị TSCĐ vào từng bộ phận đã hợp lý
hay chưa, toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp có được huy động hết vào sản xuất kinh
doanh hay không.... Từ đó giúp cho công tác quản lý và hạch toán chi tiết khấu hao
TSCĐ tính vào giá thành dễ dàng, phân tách được tài sản dùng cho sản xuất, quản
lý và phúc lợi. Đồng thời giúp cho kế toán lựa chọn phương pháp khấu hao thích
hợp cho từng loại, nhóm cũng như việc ghi sổ kế toán chi tiết.
2.2.4. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá TSCĐ là hiểu hiện giá trị của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất
định. Hiện tại, toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp được đánh giá theo nguyên giá và giá

trị còn lại.
* Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
- Nguyên giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Phương pháp tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển,
mua sắm lắp đặt
Nguyên giáTSCĐ = Giá trị công trình hoàn thành
tự xây dựng được duyệt bàn giao đi vào sử dụng

Cụ thể: Ngày 5/2/2002, xí nghiệp mua một tủ đựng tài liệu. Gia mua trên
hoá đơn là 5.200.000 đồng, chi phí vận chuyển là 700.000 đồng. Căn cứ vào hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán xác định đươc nguyên giá của tủ đựng tào liệu là:
5.200.000 + 700.000 = 5.900.000 (đồng)
Trong tháng 2/2002, xí nghiệp đã ký hợp đồng với công ty sáng tạo để lắp
đặt hệ thống chống cháy cho toàn xí nghiệp. Công trình hoàn thành hai bên ký biên
bản bàn giao và nghiệm thu. Căn cứ quyết toán công trình được duyệt, công ty
sáng tạo chuyển hoá đơn tài chính và xí nghiệp đã chuyển số tiền là 181.080.386
đồng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, quyết toán công trình được duyệt, hoá đơn tài
chính, kế toán xác định nguyên giá của hệ thống trên là: 181.080.386 đồng.
*Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại của xí nghiệp được xác định theo
công thức sau:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Cụ thể: tháng 2/2002 xí nghiệp mua một máy vi tính DESPRO COMPAQ
586 để phục vụ cho việc quản lý. kế toán xác định nguyên giá của máy tính là
16.000.000 đồng, số năm trích khấu hao đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản là

3 năm. Tháng 6/2002, xí nghiệp đưa máy vi tính vào khai thác và sử dụng, giá trị
hao mòn của máy tính tính đến cuối năm 2002 được xác định như sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ = 16.000.000 =5.333.333
một năm Số năm sử dụng 3

Mức Mức khấu hao một năm 5.333.333
khấu hao = = = 444.444
một tháng 12 12
giá trị còn lại của máy tính DESPRO COMPAQ 586 tính đến cuối năm 2002
là:
16.000.000 - (444.444 x 6) =13.333.336 (đồng).
2.2.5. Tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp:
2.2.5.1. Thủ tục quản lý TSCĐ và chứng từ quản lý:
Khi mở thẻ TSCĐ kế toán ghi chép theo các tiêu thức:
- Tên tài sản cố định.
- Số lượng tài sản.
- Nguyên giá TSCĐ.
- Giá trị đã khấu hao
Chứng từ quản lý TSCĐ lưu trữ thành 2 bộ, 1 bộ lưu ở chứng từ kế toán, 1
bộ lưu ở chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Ví dụ: Một bộ hopò sơ về mua sắm trang thiết bị gồm:
- Đơn đề nghị trang bị TSCĐ
- Chứng từ mua có hoá đơn GTGT
- Biên bản nghiệm thu sử dụng
- Chữ ký của người nhận quản lý TSCĐ
Căn cứ vào bộ hồ sơ TSCĐ này để kế toán TSCĐ vào thẻ TSCĐ để theo dõi.
2.2.5.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở xí nghiệp:
a) Kế toán chi tiết tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng có rất nhiều lý do, tăng do mua sắm mới, tăng do nhận góp vốn
liên doanh, tăng do đầu tư XDCB hoàn thành….ở xí nghiệp tháng 2/ 2002 có các

trường hợp tăng TSCĐ sau:
*Tăng do mua sắm:
Khi xí nghiệp có nhu cầu bổ sung TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD phải
làm tờ trình lên lãnh đạo. Nếu lãnh đạo đồng ý phê duyệt cho mua, xí nghiệp tiến
hành chọn báo giá.
Xí nghiệp tiến hành chọn nhà cung cấp và làm hợp đồng kinh tế.
Bên cung cấp có trách nhiệm cung cấp hàng có biên bản giao nhận TSCĐ,
hợp đồng,hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ liên
quan kèm theo.
Căn cứ vào báo giá phòng kế toán thống kế thanh toán tiền cho bên cung cấp
đồng thời thanh lý hợp đồng.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng
TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác
nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Khi
lập xong thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào "Sổ tài sản cố định".
* Tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
Khi xí nghiệp có nhu cầu đầu tư cho DXCB để bổ sung TSCĐ phục vụ cho
hoạt động của xí nghiệp, trước hết xí nghiệp phải lập dự toán chi phí cho dự án và
đưa lên ban giám đốc để phê duyệt.
Khi dự toán chi phí đã được thông qua, xí nghiệp tiến hành mời thầu.
Khi công trình đã hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào quyết toán chi phí
để hạch toán vào sổ sách kế toán
b) Kế toán chi tiết giảm TSCĐ:
TSCĐ giảm cũng có nhiều nguyên nhân, trong tháng 2/2002 xí nghiệp tiến
hành thanh lý một nhà kho.
Thủ tục thanh lý TSCĐ:
Những TSCĐ khi không còn đáp ứng được nhu cầu SXKD của xí nghiệp
hoặc khi đã hết thời gian sử dụng phòng kế toán có nhiệm vụ phải thông báo cho
các phòng, trung tâm chức năng quản lý trực tiếp, khai thác tài sản đó. Các trung
tâm chức năng khi thấy tài sản không còn khả năng đáp ứng mục tiêu sản xuất nữa

sẽ làm tờ trình yêu cầu thanh lý tài sản đó.
Căn cứ vào tờ trình của phòng, trung tâm chức năng, giám đốc xí nghiệp sẽ
ra quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ.
Hội đồng thanh lý TSCĐ có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực tế của tài
sản, làm biên bản xác nhận về hiện trạng của tài sản.
Hội đồng thanh lý tiến hành họp xét và phòng kế toán thống kê có trách
nhiệm xét lại hồ sơ, ghi lại các thông tin cần thiết như: thời gian đưa vào sử dụng,
hao mòn luỹ kế, nguyên giá, nguồn hình thành để trình lên hội đồng thanh lý xem
xét.
Lập biên bản hợp đồng thanh lý, chủ tịch hội đồng thanh lý tóm tắt các ý
kiến đưa cho giám đốc.
Hội đồng thanh lý tiến hành hoá giá bán tài sản theo từng trường hợp thích
hợp
(Trích mẫu Biên bản thanh lý tài sản)
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Tháng 2/2002
Căn cứ vào quyết định số 152 ngày 20/2/2002 của giám đốc về việc tiến
hành thanh lý TSCĐ
1, Ban thanh lý, gồm:
- Đại diện phòng kế hoạch
- Đại diện phòng kỹ thuật
- Đại diện phòng kế toán tài chính
- Đại diện phòng hành chính
2, Tiến hành thanh lý TSCĐ:
Tên TSCĐ: nhà kho
Nguyên giá:110.510.000đ

×